Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đồ án Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m3ngày đêm full port

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.92 KB, 85 trang )

Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

CHƯƠNG 1
MỤC ĐÍCH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấy là một vật phẩm cần thiết cho cuộc sống với lượng sử dụng của xã hội ngày
càng tăng trên toàn cầu. Các hoạt động sản xuất của nghành công nghiệp bột
giấy và giấy tiêu thụ nguồn tài nguyên ở mức độ cao và có khả năng gây ra
những tác động tới môi trường mà chưa được quản lý chặt chẽ.
Nhiều nhà máy sản xuất giấy và bột giấy sử dụng một lượng nước đáng kể và sẽ
sinh ra một lượng nước thải lớn.
Nước là một nhu cầu thiết yếu cho mõi sinh vật, không có nước cuộc sống trên
trái đất không thể tồn tại đươc. Chính vì vậy việc bảo vệ nguồn nước, xử lý tốt
lượng nước thải phát sinh trong các hoạt động sản xuất công nghiệp là việc làm
cần thiết hiện nay.
Nhận thức sâu sắc những vấn đề cấp bách trên tôi thực hiện đề tài: “Tính toán
thiết kế Hệ thống xử lý nước thải công suất 450 m3/ngày đêm cho Công ty TNHH
SX&TM Giấy Tiến Phát”
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỒ ÁN
Dựa trên các kết quả phân tích một số thông số đặc trưng có trong nước thải sản
xuất giấy, tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải trong điều kiện cụ thể của
công ty giấy Tiến Phát hiện tại và trong tương lai.
1.3 NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỒ ÁN
- Tổng quan về nghành sản xuất giấy và tác động tới môi trường từ hoạt động sản
xuất giấy.
- Thu thập các thông tin cơ bản về công ty
- Tìm hiểu công nghệ sản xuất giấy, nhu cầu năng lượng, nguyên liệu trong quá
trình sản xuất.
- Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại công ty TNHH SX&TM giấy
Tiến Phát.
1.4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN


-Khảo sát đòa điểm thực hiện đề tài: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực
lân cận công ty. Quan sát tình hình công ty, hiện trạng cấp nước, thoát nước, lưu
lượng nước thải trung bình ngày, ĐTM của công ty.
GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-1-

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

- Thu thập số liệu một số cơ sở sản xuất giấy tại Tp Hồ Chí Minh.
- Xác đònh, phân tích các thông số đặc trưng về tính chất hoá lý của nước thải sản
xuất giấy của công ty. Trên cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp và tính
toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty sản xuất giấy Tiến Phát.
- Ứng dụng các phần mềm máy tính Microsoft Word, Excel, Autocad để viết văn
bản, tính toán và vẽ hệ thống xử lý, các chi tiết của hệ thống xử lý.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-2-

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY

2.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIẤY
Công nghiệp giấy và bột giấy đã có từ hàng nghìn năm trước đây khi giấy còn
được làm từ cây cói và được coi là một phương tiện riêng dùng trong việc truyền
tải thông điệp giữa các thủ lónh.
Và thế kỷ 20 được xem là giai đoạn cải tiến tinh vi cho nền công nghiệp này như
sự phát triển của công nghệ sản xuất bột nghiền, công nghệ nấu bột liên tục, tẩy
bột liên tục nhiều giai đoạn, tráng giấy trên máy xeo, máy xeo lưới đôi…
Ngày nay giấy đã được sử dụng rộng rãi với số lượng lớn làm nguyên liệu đóng
gói, cho các mục đích vệ sinh và là phương tiện thông tin không thể thiếu trong
các hoạt động xã hội.

Các loại báo, tạp chí được in từ giấy
Lượng sử dụng giấy dao động từ trên 300 kg/người.năm ở các vùng công
nghiệp phát triển cao đến dưới 10 kg/người.năm ở các vùng đang phát triển trên
thế giới. Giấy đặt nền móng cho quá trình phát triển, có ý nghóa quyết đònh đối
với khả năng đọc và viết và rất quan trọng trong việc tăng cường trao đổi văn hoá
và kinh doanh.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-3-

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Sách được làm từ giấy

Giấy photo


2.2 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY ĐIỂN HÌNH
TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Nghành công nghiệp giấy và bột giấy nước ta đang phát triển rất mạnh mẽ, hiện
đứng thứ 5 trong nền kinh tế của chúng ta và được xếp thứ 3 trong tốc độ phát
triển của nền kinh tế.
Xét riêng trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh nghành công nghiệp giấy được
chia thành hai hình thức hoạt động sản xuất.
- Các hợp tác xã và các tổ hợp sản xuất : nguyên liệu chủ yếu ở các cơ sở sản
xuất này là giấy thải các loại và các chất phụ gia khác như tinh bột, nhựa thông,
nhựa PE, phèn…
Các cơ sở này ít gây ô nhiễm đến môi trường vì trong quy trình sản xuất giấy tái
sinh không thải ra dòch đen là loại nước thải sau nấu giấy.
- Các nhà máy, công ty sản xuất giấy có quy mô điển hình như:
Công ty TNHH SX&TM Thuận Tiến gồm 3 phân xưởng, toạ lạc tại lô 2 đường 1
KCN Tân Tạo, điện thoại: 7540194, 7540192, 8558744 . Công ty chuyên kinh
doanh bao bì các loại, sản phẩm chính là giấy gói, giấy vệ sinh, giấy photo,….
Nguồn nguyên liệu chính: Lồ ô, tre, bột giấy nhập và các nguyên liệu phụ gia,
hoá chất tẩy trắng…
DNTN Thương mại Minh Kim Long, cũng thuộc KCN Tân Tạo nhưng ở đòa chỉ lô
3 đường B, điện thoại: 7505592, 7505594.
Doanh nghiệp này chuyên kinh doanh các mặt hàng bao bì, sản phẩm chính là sản
xuất giấy cuộn, giấy vệ sinh và giấy bao bì. Nguyên liệu: Bột giấy, giấy vụn các
loại và một số nguyên liệu phụ trợ.
Công ty TNHH Bao bì Tấn Thành toạ lạt tại lô III 24 cụm 4, đường 19/5A Nhóm
CN III KCN Tân Bình, điện thoại: 8155314, 8155369.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-4-


SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Công ty chuyên kinh doanh bao bì các loại, sản phẩm chính là bao bì nhựa, giấy
và hộp giấy. Nguyên liệu: nhựa, giấy vụn, thùng làm từ bìa lượn sóng cũ và các
nguyên liệu phụ gia, hoá chất…
Công ty TNHH Bao bì Giấy Vạn Hưng, đòa chỉ: lô 6 đường 2, KCN Tân Tạo, điện
thoại: 7508232, 7505250.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bao bì, sản phẩm chính là
thùng carton, bao bì hộp.
Nguyên liệu sản xuất: Giấy vụn các loại và một số nguyên liệu phụ trợ…
Công ty TNHH SX-TM Hoàng Trung Phát, đòa chỉ: M3 KCN Lê Minh Xuân, số
điện thoại: 7660586. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng giấy
và bao bì, sản phẩm chủ yếu là giấy duplex, giấy cuộn, bao bì carton.
Nguyên liệu: Bột giấy, giấy vụn, thùng làm từ bìa lượn sóng cũ và các nguyên
liệu phụ gia, hoá chất…
Nhà máy giấy Xuân Đức gồm ba phân xưởng toạ lạc tại quận Thủ Đức, có diện
tích mặt bằng tổng cộng 27069 m2. Sản phẩm chính của nhà máy là sản xuất bột
giấy, giấy carton, giấy duplex.
Nguyên liệu: Lồ ô, tre, dăm đủa, các loại giấy vụn và các nguyên liệu phụ trợ
sản xuất giấy…
Nhà máy giấy Mai Lan – 129 u Cơ – quận Tân Bình, tổng diện tích mặt bằng:
11700 m2. Nhà máy chuyên sản xuất các sản phẩm: Giấy vệ sinh cuộn, băng giấy
vệ sinh, khăn giấy, khăn thơm…
Nguyên liệu: Lồ ô, bông phế, bột giấy, giấy vụn…
Qua sơ lược các công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất giấy tại Tp Hồ Chí Minh, ta có
thể nhận thấy rất ít các công ty sản xuất bột giấy từ nguyên liệu gỗ, nếu có sản

xuất các dạng giấy trắng dùng trong photo thì đa phần đều nhập nguyên liệu bột
giấy từ nơi khác. Điều này một phần vì công đoạn sản xuất bột giấy, tẩy trắng bột
đòi hỏi quy mô nơi sản xuất phải lớn, các quy trình, thiết bò tiên tiến giá thành
cao. Phần khác nước thải từ công đoạn nấu tạo ra dòch đen và nước thải sau nấu ở
công đoạn tẩy trắng rất khó xử lý dễ gây ô nhiễm môi trường.
Hiện nay hầu hết các nhà máy sản xuất giấy trong thành phố chưa xây dựng được
hệ thống xử lý nước thải đạt hiệu quả, nhiều công ty sản xuất giấy xây dựng hệ
thống xử lý nước thải không hướng đến bảo vệ môi trường chỉ nhằm mục đích đối
phó với các cơ quan quản lý môi trường khi đến kiểm tra.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-5-

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

2.3 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT GIẤY VÀ GIẤY
2.3.1 Nguyên liệu
Sản xuất giấy sử dụng ba nguồn sợi chính: nguyên liệu gỗ, các loại thực vật phi
gỗ và giấy tái sinh. Ngoài ra các thành phần không phải sợi giấy cũng được dùng
trong sản xuất giấy để tạo thêm một số đặt tính cho giấy. Các chất phụ gia này
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất giấy. Một số phụ gia bò thải ra
với số lượng lớn theo dòng thải của nhà máy giấy và một số khác được giữ lại
trong giấy thành phẩm
Các chất phụ gia gồm có: các chất trợ bảo lưu (phèn nhôm Al 2(SO4)3, nhựa thông,
tinh bột, các polyme tan trong nước hay dùng là polyacrylamid …) có tác dụng làm
tăng liên kết cho sợi giấy. Chất độn ( kao lanh (khoáng trong đất sét), bột hoạt

thạch (talc), đá phấn ( CaCO3), đá vôi( limestone), đá hoa…) lấp vào chỗ trống
giữa những xơ sợi làm trơn mòn bề mặt, cải thiện độ trắng, độ bóng của giấy.
- Gỗ là nguyên liệu phổ biến nhất được sử dụng để làm giấy, được chia thành
hai loại là gỗ mềm và gỗ cứng. Việc sử dụng gỗ làm giấy giữa các vùng trên thế
giới cũng có sự khác biệt lớn. Trong tổng hàm lượng rừng trên thế giới thì nước
Nga chiếm hơn một nữa lượng rừng gỗ mềm, phần lớn rừng lá rộng thì tồn tại ở
vùng nhiệt đới, đặt biệt ở châu Phi và châu Mỹ la tinh.

Rừng gỗ mềm

Rừng gỗ cứng

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-6-

Cấu trúc gỗ

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Bảng 2.1 : Sản lượng sợi giấy năm 1991 và các con số ước đoán cho năm 2010
(triệu tấn)
Loại sợi giấy
Các nước phát triển
Các nước đang phát triển
1991
2010

1991
2010
Sợi gỗ
140
226
14
32
Sợi phi gỗ
1
3
14
23
Sợi tái sinh
69
133
20
40
Tổng lượng sợi
210
362
48
95
Sản lượng giấy
200
349
43
94
Nguồn: Ngành giấy tiến tới năm 2010, FAO, Rome 1994
- Nguyên liệu sợi phi gỗ là nguồn sợi thô quan trọng đối với nhiều cơ sở sản
xuất bột giấy đặt biệt là ở châu Á. Như tre nứa là loại cây sinh trưởng tự nhiên tại

các vùng nhiệt đới, là nguyên liệu có sợi dài được sử dụng nhiều ở các nước n
Độ, Bangladesh và Việt Nam. Tại Trung Quốc hiện nay sợi phi gỗ đang chiếm
phần lớn nguồn nguyên liệu thô của nghành sản xuất bột giấy và giấy.
Bảng 2.2 : Các loại sợi giấy phi gỗ được quan tâm nhất trong sản xuất giấy
Nhóm
Các loài cây được sử dụng
Rơm rạ và cỏ
Lúa mì, gạo, cây lương thực, cỏ
Mía và lau sậy
Mía, lau sậy, thân cây ngô
Cây cành gỗ
Cây đay, cây lanh, cây gai dầu, bông, đậu nành
Sợi từ lá cây
Lá chuối, cây sizan, henequen, cây dứa
Tre nứa
Nhiều loài khác nhau
Nguồn: Kỹ thuật xenlulô và giấy, Nguyễn Thò Ngọc Bích 2003
- Các loại sợi tái sinh hiện nay là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất cho
ngành giấy ở các nước đang phát triển. Giấy loại (giấy phế thải) được thu gom,
mua bán để sử dụng cho các mục đích như làm nhiên liệu, vật liệu làm bao bì
đóng gói…Ngoài ra việc thu hồi tái sử dụng giấy loại mang lại những lôi ích tích
cực về mặt môi trường.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-7-

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương



Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Bảng 2.3 : Sử dụng sợi giấy tái sinh và thu hồi giấy ở một số quốc gia 1994 (tính
theo triệu tấn)
Quốc gia
Sàn lượng
Sử dụng
Tiêu thụ
Thu gom
Tỉ lệ thu hồi
giấy
sợi tái sinh
giấy
giấy
có điều chỉnh
Chi-lê
0.553
0.163
0.586
0.208
41.0
Đức
14.457
8.160
16.335
9.690
84.7
Hung-ga-ri
0.33
0.277

0.537
0.202
37.6
Thái Lan
1.643
1.180
2.036
0.721
35.4
Tuy-ni-di
0.084
0.035
0.311
0.028
9.0
Mỹ
82.135
27.204
86.506
35.053
45.0
Nguồn: Theo báo các kỹ thuật – Quàn lý môi trường trong công nghiệp bột giấy
và giấy (Viện Khoa học và Môi trường)
2.3.2 Công nghệ sản xuất bột giấy và giấy
Đặc thù của ngành giấy nói chung là quy trình công nghệ có tính liên ngành cao,
sử dụng nhiều hoá chất, nhiều mặt bằng và các thiết bò đòi hỏi mức độ cơ giới
hoá cao. Quy trình sản xuất giấy đi từ nguyên liệu gỗ hay từ một số thực vật phi
gỗ ( tre, rơm, cỏ, bã mía…) là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều công đoạn.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh


-8-

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Xử lý hóa

Phương pháp kiềm,
trung tính, axit (bột
soda, sulfat, sulfit)
Bột
giấy
thô

Nguyên liệu
- Gỗ
- (Rơm, tre,
cỏ, bã mía …)
Xử lý cơ

Phương pháp mài,
nghiền
Phương pháp nhiệt cơ
Phương pháp hóa nhiệt


Phối

trộn
phụ
gia

Phân
tán và
nghiền
bột

Phẩm màu

Dòch đen, (thu hồi
hóa chất)

Bột
tẩy
trắng

Cl2, ClO2,

NaOCl, O3, O2,
H2O2

Nước thải (xử lý)
Xeo giấy,
ép, sấy

Gia keo bề
mặt, cán láng
(ép quang),

cuộn, cắt

Giấy thành
phẩm

Nước trắng

Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ tổng quát sản xuất bột giấy và giấy từ gỗ

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

-9-

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


sả
xuấ
t giấy vệ sinh
Nướ
NướccHình 2.2: Qui trình
Quấ
Đả
Hồ
Ngiề
Xeo
Cắ
onnnchứ
cuộ
tvụ

nann
Thà
Giấ
yhtrộ
n

Nước thải

phẩm

Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Thùng carton làm
từ bìa lượn sóng

Phân loại

Nước

Nghiền

Nước

Hồ chứa

Chất thải rắn

Hầm quậy

Chất thải rắn


Sàng rung

Nước thải

Xeo

Nước thải

Quấn cuộn

Cắt

Thành
phẩm
Hình
2.3: Qui
trình sản xuất giấy dùSV:
ng là
m baon bì
GVHD: Th.s. Nguyễ
n Kim
Thanh
Nguyễ
Thò Xuân Hương
- 10 -


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm


2.3.3 Các công đoạn trong quy trình sản xuất bột giấy và giấy
2.3.3.1 Công đoạn sản xuất bột giấy
Công đoạn sản xuất bột giấy là giai đoạn chế biến để tách thành phần xơ sợi từ
nguyên liệu gỗ hay một số thực vật bằng phương pháp hoá học hay cơ học.
Trước khi đi vào quy trình chế biến bột, gỗ được bóc vỏ vì thành phần này chứa
nhiều tạp chất làm ảnh hưởng đến tính chất sản phẩm và làm tiêu tốn nhiều năng
lượng, hoá chất. Nước rữa gỗ sau khi lắng sẽ được đưa trở lại sử dụng cho thiết bò
bóc vỏ. Tiếp theo là giai đoạn cắt gỗ thành dăm và sàng chọn để có dăm đồng đều.
Sau đó đến quy trình xử lý nhằm mục đích làm mềm hoặc làm hoà tan phần
lignin, từ đó các bó sợi sẽ được giải phóng dưới tác dụng hoá học hoặc cơ học,
các sợi xenlulô sẽ được tách rời ra và tạo nên huyền phù đồng nhất trong nước.
Sau khi tách sợi, bột được rữa để loại bỏ các chất hoà tan.
Kết thúc công đoạn tạo bột, bột giấy thường có màu nâu sẫm nên cần tiến hành
quá trình tẩy trắng bột để loại bỏ màu của bột. Các chất được sử dụng trong tẩy
trắng bột giấy thường là Clo và chất chiết (C+E), Hypoclorit (dung dòch NaOCl),
dung dòch Dioxit Clo, khí xy kết hợp dung dòch NaOH…
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể bột được tẩy trắng ở mức độ khác nhau.
Bảng 2.4 : Bảng phân loại các quy trình sản xuất bột giấy với một số tính chất
quan trọng ( dựa theo Haskoning, 1993)
Hoá chất
Cơ học/ CMP
Bán hoá
Chế biến
chất
giấy tái
sinh
Phương Các hoá chất và Năng lượng cơ học
Kết hợp xử
Năng lượng
pháp

nhiệt (ít hoặc
(hoá chất và nhiệt)
lý hoá học
cơ học ( hoá
tạo bột không có năng
và cơ học
chất, nhiệt)
lượng cơ học)
Năng
Thấp (40 –
Cao (90– 95%)
Trung gian
Cao (80 –
suất bột 55%)
(55 – 90%)
95%)
Các
Sunfat
SGW
Bán hoá học
quy
Soda
Bột tinh chế cơ học
Sunfit trung
trình
Sunfit
(RMP)
tính (NSSC)
thông
Bột cơ nhiệt (TMP)

dụng
Bột hoá nhiệt cơ
(CMP)
GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 11 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Nguyên Gỗ cứng và gỗ Gỗ cứng và gỗ mềm
Gỗ cứng
Tất cả các
Liệu
mềm
Cây hàng năm, tre nứa Cây hàng
loại giấy tái
Cây hàng năm,
năm, tre nứa sinh
tre nứa
Nguồn: Theo báo các kỹ thuật – Quàn lý môi trường trong công nghiệp bột giấy
và giấy (Viện Khoa học và Môi trường)
2.3.3.2 Công đoạn sản xuất giấy
Công đoạn sản xuất giấy là giai đoạn tạo hình tờ giấy từ các loại bột giấy ( hay
còn gọi là công đoạn xeo). Ở công đoạn này sẽ diễn ra quá trình xử lý cơ học
(như quá trình nghiền), hay hoá học (như sử dụng một số phụ gia).
Bột sau khi tẩy trắng được nghiền, đây là quá trình thuỷ hoá và chổi hoá sợi,
nhằm làm tăng độ liên kết sợi, cải thiện một vài tính năng cơ lý cho tờ giấy.

Sau cùng là giai đoạn tạo hình tờ giấy – huyền phù bột sẽ được pha loãng, sàng
lọc, phối trộn với một số phụ gia cần thiết, rồi đưa qua máy xeo giấy. Trên máy
xeo, hình thành băng giấy ướt, kế đó nó sẽ được ép, sấy và cuối cùng qua một số
xử lý bề mặt để cho ra các sản phẩm giấy khác nhau theo yêu cầu sản xuất.
2.4 TÁC ĐỘNG TỚI MÔI TRƯỜNG DO SẢN XUẤT BỘT GIẤY VÀ GIẤY
2.4.1 Sử dụng tài nguyên
Tác động môi trường chính phát sinh từ sản xuất giấy và bột giấy bắt nguồn từ
việc sử dụng tài nguyên tại các nhà máy (xem hình 2.4).
Công nghiệp giấy và bột giấy dùng nguồn nguyên liệu thô chủ yếu là gỗ, tre nứa,
lồ ô….Mà việc trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển nguồn nguyên liệu
này có thể dẫn đến những rối loạn nghiêm trọng trong hệ sinh thái và nền sinh
vật ở đòa phương.
Các nhà máy sản xuất giấy đã sử dụng rất nhiều nước, thải ra khối lượng nước
thải lớn. Điện năng được sử dụng để chạy bơm, các thiết bò tinh luyện, băng tải...,
trong khi đó nhiệt năng được sử dụng để tạo ra nhiệt độ cần thiết cho các phản
ứng hoá học sảy ra. Việc sử dụng nguồn nguyên liệu hoá thạch ( than đá để đốt
lò hơi) dẫn tới những ảnh hưởng có tính khu vực hay toàn cầu.
Mặt khác đầu ra chính của quá trình sản xuất ngoài bột giấy và giấy còn có một
lượng các vật liệu, hoá chất còn lại và năng lượng cũng được thải vào nước và
không khí gây ra các tác động xấu đến môi trường.
GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 12 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Các

hoá
chất

Năng lượng

Nguồn sợi
(Nguyên
liệu)

Phát thải khí

Nước

Nhà máy giấy hoặc
bột giấy

Nước

Bột giấy
hoặc giấy

Các chất và năng lượng còn lại

Hình 2.4: Đầu vào và ra cơ bản của sản xuất bột giấy và giấy
Bảng 2.5 : Các nguồn tài nguyên dùng trong các quá trình tạo bột và làm giấy
khác nhau
Nguồn: Theo báo các kỹ thuật – Quản lý môi trường trong công nghiệp bột giấy
Các quá trình

Nghiền cơ học

Nghiền CTMP

Nguyên
liệu thô là
0.950
1.000

Năng lượng
Điện
Nhiên liệu
(kWh/t90)
(GJ/t90)
2500
4–6
1500 4–6
3000

Nghiền hoá học
- Không tẩy
1.900
700
trắng
2.100
850
- Có tẩy trắng
Nghiền sợi tuần
hoàn
Giấy nâu
1.100
500

Khử mực
1.200
700
Xeo giấy
500 – 1200
và giấy (Viện Khoa học và Môi trường).

Hoá
chất

Nước
(m3/t90)

0
50

5
5

1.5
2

15
50 - 100

15
45

4–6
4–6

4 – 10

10
50
10

2
10
15

2.4.2 Chất thải khí
Chất thải khí chủ yếu phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu, thành phần khí thải
bao gồm : SO2 , NO2, bụi, SO3…
GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 13 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Ở các nhà máy sản xuất bột hoá học, như bột sulfat và sulfit các chất thải khí có
thể là các phần khí xả từ phân xưởng tẩy trắng bột như Clo, đioxyt Clo, ozôn. Đặc
trưng hơn là khí xả và khói bụi từ quá trình xả khí khi nấu bột, đốt dòch đen trong
lò thu hồi tác chất, phát thải ra một lượng các hợp chất hữu cơ bay hơi chứa nhiều
chất khác nhau có thể góp phần hình thành ozôn ở tầng đối lưu hoặc ở tầng thấp
sẽ trực tiếp gây ra tác động môi trường, tới cây cối và mùa màng.
Các hạt bụi cũng như các hợp chất mùi vẫn là những chất ô nhiễm gây ra tác
động tới môi trường vùng lân cận của các nhà máy sản xuất giấy.

Bảng 2.6 : Nguồn gốc của một số chất thải dạng khí và bụi
Loại chất thải
Nguồn gốc
Hạt bụi mòn
Bụi natri từ lò thu hồi dòch đen (bột
sulfat)
SO2
Chủ yếu từ nhà máy sản xuất bột sulfit
NO2, NO
Từ tất cả các loại quá trình thiêu đốt
Các chất khí có chứa lưu huỳnh ( H2S, Từ quá trình nấu bột sulfat và từ lò thu
CH3SH, CH3SCH3, CH3SSCH3)
hồi
Các chất hữu cơ bay hơi (VOC)
Phần không ngưng từ khí xả của tháp
nấu bột và từ quá trình bay hơi dòch
đen
Nguồn: Kỹ thuật xenlulô và giấy, Nguyễn Thò Ngọc Bích 2003
Ngoài ra khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải cũng là nguồn gây ô
nhiễm tới môi trường không thể khống chế một cách chặt chẽ được. Khi hoạt
động như vậy, các phương tiện vận tải với nhiên liệu chủ yếu là xăng và dầu
diezel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí.
Thành phần khí thải chủ yếu là bụi, COx, NOx, SOx, cacbuahydro, aldehyde và
quan trọng là chì.
2.4.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn được hình thành ở tất cả các công đoạn trong vòng đời của giấy và
bột giấy. Lượng chất thải rắn lớn nhất thải ra từ một nhà máy bột giấy thường là
các loại vỏ cây và các phế liệu của nguyên liệu ban đầu. Bùn vôi từ hệ thống thu
hồi, các loại sợi giấy, hoá chất và bùn sinh học của công trình xử lý cuối đường
ống cũng góp một phần vào lượng chất thải rắn. Đồng thời phải kể đến một lượng

bùn chứa sợi giấy và mực in từ công đoạn tái sinh sợi giấy.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 14 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Các chất thải rắn sản sinh từ các nhà máy giấy sẽ gây ra các tác động xấu tới môi
trường. Ví dụ như tro, xỉ và các chất thải quá trình vô cơ khác thường đi vào đất.
Bùn từ xủ lý ngoại vi có thể gây ra các tác động môi trường tại điểm thải…
Bảng 2.7 : Các dạng chất thải quan trọng nhất sinh ra trong ngành công nghiệp
giấy
Các dạng chất thải
Nguồn
Bùn
Công trình xử lý nước thải (có sự khác nhau
giữa các loại bùn cơ học, hoá học và sinh học)
Bụi và xỉ
Quá trình đốt nhiên liệu
Vỏ cây
Quá trình tách vỏ
Các chất còn lại từ hệ thống Hệ thống thu hồi ( tạo bột hoá học)
thu hồi hoá chất
Bùn vôi
Hệ thống thu hồi ( tạo bột Kraft)
Nguồn: Theo báo các kỹ thuật – Quản lý môi trường trong công nghiệp bột giấy

và giấy (Viện Khoa học và Môi trường).
Đối với quá trình sản xuất bột từ xơ sợi tái sinh, các loại chất thải rắn phát sinh
phụ thuộc chủ ỵéu vào mức độ làm trắng của dây chuyền công nghệ. Bùn sinh ra
từ sản xuất bột giấy loại thay đổi rất lớn theo loại giấy được sử dụng. Các chất
trong bùn thường gặp là đất sét, cát, các mảnh vụn plastic và các chất hữu cơ của
mực in. Bùn thải ra các bãi rác thường chứa trên 50% nước là điều kiện thích hợp
cho các vi sinh vật hoạt động mạnh tạo ra các khí độc hại, làm phát sinh nhiều
vấn đề lớn về ô nhiễm mùi hôi.
Bảng 2.8 : Chất thải rắn sinh ra từ chế biến giấy loại
Dạng giấy loại
Yêu cầu tạo bột
Hỗn hợp giấy thải sinh
hoạt
Hỗn hợp giấy thải sinh
hoạt
Giấy loại từ hoạt động
thương mại
Báo cũ
Báo cũ
Thùng làm từ bìa lượng
sóng cũ
Thùng làm từ bìa lượng
sóng cũ
GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

Loại giấy bao bì

Phần trăm
chất thải rắn
10 – 15%


Loại giấy in

15 – 25%

Loại giấy in

5 – 7%

Giấy in báo mới
Loại bột ít tro
Bìa lót lượn sóng

10 – 15%
10 – 20%
10 – 15%

Bìa phẳng mòn

15 – 25%

- 15 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Giấy loại không đi từ Các loại giấy in không
3 – 5%

nguyên liệu gỗ được lựa đi từ nguyên liệu gỗ
chọn
Nguồn: Theo báo các kỹ thuật – Quản lý môi trường trong công nghiệp bột giấy
và giấy (Viện Khoa học và Môi trường).
2.5 ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY
Đặc tính của nước thải rất khác nhau về thành phần và hàm lượng ở từng nhà
máy. Nhưng đặc điểm chung là các chất gây ô nhiễm xuất phát từ gỗ và các tác
chất sử dụng trong quy trình chế biến gỗ thành bột giấy và giấy. Tuỳ theo từng
phương pháp sản xuất bột, tuỳ theo từng công đoạn trong quy trình mà nước thải
sẽ có đặc điểm khác nhau.
2.5.1 Thành phần, tính chất nước thải công nghiệp giấy
- Thành phần dòch chiết từ gỗ
Tổng quát, gỗ chứa 60-80% hydrat cacbon gồm xenlulô và hêmixenlulô, 20-40%
hợp chất gồm lignin và các chất nhựa và chất mang màu. Thông thường gỗ cứng
chứa khoảng 20%, gỗ mềm chứa 25-30% lignin, đây là thành phần chủ yếu gây ra
khó khăn cho quá trình sản xuất bột giấy.
Trong quá trình sản xuất bột hoá, các chất trích ly có trong gỗ sẽ tan trong dòch
đen. Các tác chất độc hại hiện diện trong nước thải sau giai đoạn sản xuất bột
giấy là:
+ Lignin là chất có độ trùng hợp cao ở dạng vô đònh, thành phần chủ yếu là các
đơn vò phenylpropan nối kết với nhau thành khối không gian ba chiều. Lignin dễ
dò oxy hoá, hoà tan trong kiềm trong dung dòch muối sunfit hay muối của axit
H2SO4 như Ca(HSO3)2 khi đun nóng.
+ Các dẫn xuất từ hợp chất lignin, axit nhựa, axit béo chưa bão hoà, diterpin
rượu…
+ Một phần xenlulô và hemixenlulô bò thất thoát, chúng không tan trong nước
nhưng tan trong dung môi hữu cơ và bò thuỷ phân trong dung dòch kiềm hay axit
loãng khi đun sôi.
Lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải sản xuất bột giấy còn phụ thuộc vào
thông số vận hành như: mức độ nghiền, thời gian tác dụng nhiệt, loại hoá chất,

lượng hoá chất sử dụng…

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 16 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

- Thành phần dòch sau tẩy
Đối với quá trình tẩy trắng bột cơ, hàm lượng chất hữu cơ trong dòch tẩy không
cao vì không có phản ứng hoà tan lignin hay hydrat cacbon. Còn đối với bột hoá
thì nước thải từ phân xưởng tẩy trắng bột rất khó xử lý.
Trong các quy trình tẩy trắng sử dụng những tác chất tẩy có chứa Clo, việc thải ra
nước nguồn phải được xử lý chặt chẽ.
- Nước trắng từ máy xeo
Hệ thống nước trắng từ phân xưởng xeo chủ yếu chứa các chất rắn lơ lững như sợi
mòn, chất độn, xử lý đơn giản nhất là cho lắng và lọc.
2.5.2 Khả năng gây ô nhiễm nước thải ngành giấy
Sản xuất giấy là một trong những ngành công nghiệp phát sinh ra một lượng nước
thải tương đối lớn. Ứng với mỗi quá trình sản xuất giấy và bột giấy thì tính chất
nước thải và mức độ gây ô nhiễm sẽ khác nhau.
Tải lượng lớn nhất của chất hữu cơ trong nước thải là từ dòch nấu còn dư trong quá
trình tạo bột bằng phương pháp sulfat hay sulfit hoá học.Việc thu hồi dòch nấu đã
sử dụng trong các nhà máy nhỏ dùng nguyên liệu thô xơ sợi không có nguồn gốc
từ gỗ rất ít phổ biến do thiếu hệ thống thu hồi, vì thế dòch đã sử dụng thường được
thải mà không qua xử lý dẫn đến tác động nghiêm trọng tới môi trường.
Nước thải từ công đoạn tẩy trắng của các nhà máy bột giấy hoá học chứa một

phần lignin hoà tan và các chất tẩy trắng, đặt biệt là hợp chất clo và hypoclorit
gây ra những vấn đề môi trường đặt trưng. Như khi tẩy trắng với lượng lớn clo sẽ
tạo ra hợp chất độc polyclorin, tồn tại rất lâu và có thể tích tụ sinh học trong các
cơ thể sống.
Bảng 2.9 : Các đặt tính dòng thải của quá trình tẩy trắng bằng clo
Quy trình tạo bột Nguyên liệu sợi
Thông số ô nhiểm ( kg/tấn bột giấy)
giấy
BOD
COD
Soda
Rơm
16
60
Sulfat
Tre, nứa
17
90
Sulfit
Gỗ mềm
15
60
Sulfat
Gỗ cứng
16
60
Nguồn: FAO,1995
Đặt biệt hàm lượng lignin có trong nước thải sản xuất giấy và bột giấy làm nước
thải có màu, ảnh hưởng chính của màu là làm giảm sự truyền ánh sáng trong
nước, dẫn đến giảm hiệu suất của nguồn nước tiếp nhận, mất vẻ mỹ quan.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 17 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Đồng thời nước thải trong sản xuất giấy cũng phát thải ra một lượng nitơ và
photpho có thể làm tăng mức dinh dưỡng cho nguồn tiếp nhận gây hiện trạng phú
dưỡng hoá.
Bảng 2.10 : Công nghệ sản xuất và tải lượng nước thải ở một số công ty giấy ở
Việt Nam

Công nghệ sản
Tải lượng
Đặc tính nước thải (mg/l)
sở
xuất
nước thải
BOD5
COD
SS
1 Sulfat có thu hồi
400 – 500
85
500
63
kiềm

2 Hoá
nhiệt

200
80 – 160 400 – 800 150 – 200
không có thu hồi
3 kiềm
500
650
1050
172
4 Xút thu hồi kiềm
500 - 600
125
253
150
Xút không thu hồi
kiềm
Nguồn: Tổng công ty giấy Việt Nam, 2002
2.5.3 Khả năng gây ô nhiễm của nước thải sản xuất giấy dùng làm bao bì
Nước thải trong sản xuất giấy dùng làm bao bì chủ yếu phát sinh từ quá trình
nghiền và xeo giấy. Mức độ ô nhiễm nước thải này tuỳ thuộc vào các quá trình
sản xuất của từng loại sản phẩm và các tiêu chuẩn vận hành.
Qua khảo sát và kết quả phân tích thành phần nước thải cho thấy một trong các
tác nhân gây ô nhiễm chính trong quá trình sản xuất giấy tái sinh là các loại
phẩm màu được sử dụng trong quá trình sản xuất, đây chính là nguyên nhân gây
nên độ màu của nước thải. Độ màu cao làm ngăn cản sự truyền suốt của ánh sáng
mặt trời, gây ức chế quá trình quang hợp của một số loài thuỷ sinh, gây nên
những biến đổi hệ sinh thái dưới nước, ảnh hưởng đến đời sống con người.
Mặt khác, hàm lượng chất rắn lơ lững có trong nước thải rất cao sẽ dẫn đến hiện

tượng lắng đọng trong cống thoát cũng như bồi lắng trong các kênh rạch. Sau một
thời gian lớp cặn này sẽ hình thành một lớp mùn hữu cơ mà cấu trúc của nó là
vòng benzen cùa phenol với các mạch chính. Cấu trúc này làm cho lớp mùn trở
nên bền vững hơn với sự phân huỷ của vi sinh vật.
Nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải là tác nhân gây ô nhiễm chính của
ngành tiểu thủ công nghiệp sản xuất giấy, nó được đánh giá qua các chỉ tiêu BOD
và COD.

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 18 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Bảng 2.11 : Các dòng nước thải điển hình của quá trình sản xuất bột giấy từ nhiều
loại giấy thải khác nhau.
Dạng giấy loại

BOD
(kg/tấn bột)
Hỗn hợp giấy thải sinh
5 - 15
hoạt
Giấy loại từ hoạt động
5 – 10
thương mại


COD
Nhận xét
(kg/tấn bột)
10 – 40
Phụ thuộc vào các chất
bẩn
10 – 30
Ít bò nhiễm bẩn, phụ
thuộc vào hàm lượng
các tạp chất nhỏ mòn
Báo cũ
20 – 40
40 – 90
Khử mực làm tăng tải
lượng ô nhiễm
Thùng làm từ bìa lượn
5 – 15
10 – 40
Phụ thuộc vào thành
sóng cũ
phần hồ dán và tinh bột
Giấy loại không đi từ
5 - 50
10 - 100
Biến động lớn, phụ
nguyên liệu gỗ được
thuộc vào lượng tinh
chọn
bột
Nguồn: Theo sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ

Công nghiệp (Viện Khoa học và Môi trường,2002)

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 19 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY GIẤY TIẾN PHÁT
3.1 Hình thức đầu tư
- Đầu tư xây dựng: công ty sản xuất bao bì carton
- Tên gọi: CÔNG TY TNHH SX&TM GIẤY VÀ BB GIẤY TIẾN PHÁT
- Đòa điểm nhà xưởng: 89 – Tam Tân _ ấp Trạm Bơm_xã Tân Phú Trung_huyện
Củ Chi_TpHCM
3.2 Về hoạt động
- Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh, hoạt động theo luật công ty và các văn bản
hướng dẫn thực hiện luật này.
- Luật khuyến khích đầu tư trong nước và nghò đònh 51/1999/NĐ-CP năm 1999
của chính phủ quy đònh chi tiết Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Công ty có tư cách pháp nhân là đơn vò kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, hạch
toán độc lập mở sổ sách thống kê theo mẫu thống nhất của Bộ tài chính có con
dấu và tài khoản riêng.
Công ty sản xuất giấy Tiến Phát là một công ty tư nhân, có chức năng sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm nghành giấy, đồng thời là giải quyết được một số lao
động tại đòa phương.
Mục tiêu là sản xuất giấy bao bì carton để cung ứng thò trường trong nước. Trong

điều kiện sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển và thò hiếu của người tiêu
dùng ngày càng cao, công ty sẽ luôn cải tiến chất lượng cũng như mẫu mã bao bì
để kòp thời đáp ứng nhu cầu thò trường.
Tổng số nhân công 80 người. Trong đó:
- Người làm viêc gián tiếp: 18 người
- Người làm việc trực tiếp: 72 người
Bố trí nhân công làm việc theo 2 ca:
- Ca ngày: 8h – 19h tối
- Ca đêm: 19h – 8h sáng

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 20 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

- Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự
GIÁM ĐỐC

PHÓ
GIÁM
ĐỐC

P. TỔ CHỨC
HÀNH
CHÁNH


P. KẾ
TOÁN

P. KINH
DOANH

P. KẾ HOẠCHKỸ THUẬTVẬT TƯ

XƯỞNG
SẢN XUẤT

PHÂN
XƯỞNG XEO

PHÂN XƯỞNG
SÓNG

PHÂN
XƯỞNG IN

3.3 Sản phẩm và thò trường
-Sản phẩm: công ty sản xuất mặt hàng bao bì giấy carton phục vụ cho công ty bao
bì để làm thùng, đóng gói.
-Thò trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty chủ yếu là thò trường trong nước,
cung cấp cho các nhà máy, xí nghiệp bao bì có nhu cầu cần giấy carton để làm
thùng. Đặc biệt là các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp của tỉnh Bình
Dương và TP Hồ Chí Minh.

Giấy xeo để làm thùng carton


GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

Thùng carton thành phẩm

- 21 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

3.4 Dây chuyền công nghệ sản xuất
Giấy vụn
30 tấn/24h

Nước sạch
Nhựa thông, phèn

Nước sạch
Nước trắng

Phân loại

Chất thải rắn 600kg

Nghiền thủy lực

Chất thải rắn 1600kg

Nghiền Hà Lan


Chất thải rắn 250kg

Lắng cát

Chất thải rắn 95kg

Hầm quậy
Thông phân lượng
Sàn rung

Chất thải rắn 350kg
kg
Nước trắng

Nước trắng

Lô lưới

Nước trắng

Pha loãng

Nước trắng

Nước sạch

Ép

Hơi nước,

nước ngưng

Sấy

Khí thải

Cuộn, cắt

Giấy vụn

Lò hơi

Giấy cuộn 27 tấn
Nước,
than

Cán gợn sóng dán thành lớp
Cắt theo quy cách cần thiết

In ấn

Đóng kim

Thành
phẩm

Hình 3.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất bao bì, thùng carton công ty Tiến
Phát
GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh


- 22 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Đầu tiên, nguyên liệu giấy vụn được đưa vào hồ thủy lực để nghiền. Sau khi
nghiền thủy lực, tiếp tục được đưa đến hệ thống nghiền Hà lan, tại đây Nhựa
thông và phèn được cho vào. Giấy vụn lúc này đã được nghiền thành bột giấy
mòn tiếp tục được đưa sang hồ lắng, tại đây sẽ loại bỏ những cặn có khối lượng
lớn như cát, kim ghim… Các chất có trọng lượng lớn sẽ được lắng xuống đáy. Tiếp
tục, phần còn lại sẽ được đưa qua hầm quậy, đến thông phân lượng rồi qua sàn
rung, tại đây sẽ lọc những tạp chất nổi lên trên bề mặt nước. Tất cả còn lại sẽ
theo đường ống đến thùng chứa bột cho lô lưới, tại đây bột được pha loãng, những
tạp chất hoặc cặn có đường kính lớn được giữ lại. Khi lô lưới quay, bột được quết
lên mền, phía trên là một trục quay đè lên mền có nhiệm vụ ép bột được quết
nằm dưới mền dính vào mền, phía dưới là lô lưới quay liên tục. Giấy ướt nằm
dưới mền được đưa đến lô sấy lớn sau đó qua lô sấy nhỏ rồi đến trục quay cuộn
giấy xeo( giấy ruột) lại thành từng cuộn giấy lớn. Giấy cuộn được đưa qua máy
cắt giấy theo từng khổ khác nhau theo nhu cầu.
Cuộn giấy xeo được đưa qua phân xưởng sóng, cán gợn sóng dán thành lớp carton
3 hoặc 5 lớp tùy theo yêu cầu. Những miếng carton này sẽ được ép cho chắc và
xén khổ cần thiết, sau đó được đưa qua xưởng in ấn, đóng kim, dán mép thùng
carton. Cuối cùng cho ra những sản phẩm thùng carton hoàn chỉnh.
Qui trình sản xuất giấy
Dây chuyền sản xuất phân xưởng XEO:

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh


- 23 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Giấy vụn

Nghiền
thủy lực

Nghiền Hà
Lan

Lắng cát

Lô lưới

Sàn rung

Thông phân
lượng

Hầm quậy

Pha loãng

Ép


Sấy

Cuộn, cắt

Giấy xeo
Nhiệm vụ phân xưởng này là sản xuất ra giấy (giấy ruột) từ giấy vụn được thu
mua để làm thùng carton. Nên có thể cho rằng nguồn ô nhiễm từ phân xưởng này
là chính. Ban đầu giấy vụn được thu mua về được cho vào hồ thủy lực để nghiền
sơ bộ, sau đó được đưa đến hệ thống nghiền hà lan (nghiền mòn), tại đây nhựa
thông và phèn được cho vào có nhiệm vụ tăng kết dính bột giấy lên mền. Sau khi
nghiền mòn sẽ được đưa sang hồ lắng để lắng những tạp chất có trọng lượng lớn
như cát, kim ghim…. Sau khi lắng tiếp tục được đưa sang hầm quậy, qua thông
phân lượng, tiếp tục qua sàn rung, tại đây sẽ lọc những tạp chất nổi trên bề mặt
cho ra ngoài. Tiếp tục sẽ theo đường ống qua thùng chứa bột của lô lưới, tại đây
bột được pha loãng, lô lưới quay quết bột lên mền, trục quay trên mền sẽ ép bột
giấy vào mền. Sau đó qua lô sấy, sấy giấy ướt thành giấy khô, cuộn cắt, cuối
cùng là thành phẩm giấy cuộn.
Dây chuyền công nghệ phân xưởng SÓNG:
Nguyên
liệu giấy
cuộn

Cán gợn sóng
dán thành lớp

Cắt theo quy
cách cần
thiết


Tấm carton

Đây là phân xưởng sản xuất những tấm carton để làm thùng carton. Nguyên liệu
giấy cuộn được đem cán dợn sóng, dán thành lớp carton 3 hoặc 5 năm lớp tùy
theo yêu cầu khách hàng. Sau đó được cắt theo quy cách cần thiết (cắt khe), tạo
thành những tấm carton.
GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 24 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


Báo cáo luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, giấy tái sinh công ty giấy Tiến Phát công suất 450 m 3/ngày đêm

Dây chuyền công nghệ phân xưởng IN:
Tấm
carton

In, ấn

Đóng kim

Thùng carton
thành phẩm

Mực

Tấm carton được chuyển sang xưởng in. Có thể in lôgô hay nhãn hiệu theo yêu
cầu của khách hàng lên trên tấm carton. Sau đó những tấm carton này được đóng

kim, dán mép tạo thành sản phẩm thùng carton hoàn chỉnh.
3.5 Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty
- Nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình sản xuất giấy của Công ty Tiến Phát là
giấy vụn được thu mua ở các tỉnh thành trong cả nước. Do Công ty sản xuất giấy
cuộn từ nguyên liệu là giấy vụn nên rất ít hóa chất phụ gia, chỉ sử dụng Phèn và
Nhựa thông.
- Nhiên liệu chính dùng trong sản xuất chủ yếu là than để đốt lò hơi và gas để
vận hành máy dợn sóng. Và nguồn nhiên liệu không thể thiếu là điện và nước.
+ Điện : 167000 KW/ tháng
+ Nước : 500 m3/ngày.đêm
+ Than : 5 tấn than/ ngày

GVHD: Th.s. Nguyễn Kim Thanh

- 25 -

SV: Nguyễn Thò Xuân Hương


×