Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.14 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÁC LÊ
Câu 1: Sản xuất hàng hóa (khái niệm, điều kiện ra đời tồn tại, ưu thế và đặc trưng, hạn chế)
Khái niệm:
Sản xuất hàng hóa là:
- Kiểu tổ chức kinh tế
- Sản phẩm sản xuất để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời và tồn tại:
-

Phân công lao động xã hội.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.

1. Phân công lạo động xã hội:
- Sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau.
- Tạo ra sự chuyên môn hóa lao động  chuyên môn hóa sản xuất.
2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
- Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
- Người sản xuất độc lập nhau nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng do nằm trong hệ

thống phân công lao động xã hội  trao đổi hàng hóa.
Ưu thế và đặc trưng
1. Đặc trưng
- SXHH là sản xuất để mua bán không phải để người sản xuất ra nó tiêu dùng.
- Lao động của người SXHH vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.

Mâu thuẫn lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống khủng khoảng trong kinh tế
hàng hóa.
- Mục đích SXHH là giá trị, lợi nhuận không phải giá trị sử dụng.
2. Ưu thế
- Phát triển SXHH làm phân công lao động xã hội sâu sắc, chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng
tăng, mỗi liên hệ giữa các ngành các vùng càng chặt chẽ.


 Giúp xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản
xuất và lao động.
- Tính tác biệt về kinh tế đòi hỏi người SXHH năng động trong sản xuất – kinh doanh.
 Đòi hỏi sự cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản uất, nâng cao chất lượng, cải tiễn quy trình, mẫu mã
hàng hóa, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ,…
 Tăng năng suất xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- SXHH quy mô lớn ưu thế hơn về quy mô, trình độ kỹ thuật, công nghệ, khả năng thỏa mãn nhu cầu,
… so với tự cấp tự cung.
 Hiện đại phù hợp với xu thế thời đại.
- Mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn hóa, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của xẫ hội.
Hạn chế
-

Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Phá hoại môi trường sinh thái.
Lợi nhuân được đặt lên hàng đầu, phát sinh lừa đảo, buôn gian bán dối trong xã hội.

Câu 2: Hàng hóa ( khái niệm, 2 thuộc tính, tính 2 mặt SXHH, lượng giá trị hàng hóa và nhân tố ảnh
hưởng)
Khái niệm:


Hàng hóa:
-

Là sản phẩm của lao động.
Thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.

Hàng hóa phân loại nào: Hàng hóa hữu hình và vô hình, hàng hóa tư hân và công cộng, hàng hóa
thông thường và đặc biệt.

2 thuộc tính của hàng hóa:
1. Giá trị sử dụng:
- Là công dụng của hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Do thuộc tính tự nhiên quy định  phạm trù vĩnh viễn (ví dụ cơm dùng để ăn, áo để mặc, …)
- Ngày càng được mở rộng vì khoa học, kỹ thuật ngày càng khám phá ra nhiều thuộc tính mới (gạo

không chỉ để nấu cơm mà còn dùng để chế biến nguyên liệu trong ngành rượu, bia hay chế biến cồn y
tế, …)
- Chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, là nội dung vật chất của của cải.
- Trong kinh tế hàng hóa, GTSD là cái mang giá trị trao đổi.
2. Giá trị:
- GT trao đổi phản ánh quan hệ tỷ lệ nhất định về mặt số lượng giữa các hàng hóa có GTSD khác nhau
(ví dụ 1 mét vải = 10 kg thóc)
- Là hao phí lao động xã hội của người SXHH kết tinh trong hàng hóa.
Hao phí lao động gồm Sống và Quá khứ (vật hóa)
Bao gồm hao phí LĐ cá biệt tạo ra giá trị cá biệt, hao phí LĐ xã hội tạo ra giá trị XH.
- GT trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, giá trị là nội dung là cơ sở của GTTĐ.
- Hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm không phải lúc nào cũng là GT. Chỉ khi sản phẩm làm ra để
trao đổi thì hao phí lao động mới mang hình thái GT.
- GT là phạm trù mang tính lịch sự.
Hàng hóa là sự thống nhất của 2 thuộc tính tự nhiên và xã hội, nhưng đây là sự thống nhất giữa hai mặt đối
lập.
Tính 2 mặt của SX hàng hóa.
1. Lao động cụ thể
- Là lao động của người SXHH dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng, phương tiện, phương pháp và kết quả riêng ( người


thợ mộc mục đích tao ra cái bàn cái ghế, đối tượng là gỗ, phương tiện là cái cưa, cái búa, phương
pháp là khoan, đục, kết quả là bàn ghế)
- Tạo ra GTSD.
- Càng nhiều càng tạo ra nhiều GTSD khác nhau.
- Hợp thành hệ thống phân công LĐ trong XH.
- Là phạm trù vĩnh viễn gắn với vật phẩm.
- Hình thức của LĐCT có thể thay đổi.
- Làm thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng, là 1
trong 2 nhân tố (vật chất và LĐCT) hợp thành GTSD.
2. Lao động trừu tượng.
- Là lao động của người SXHH dưới hình thức hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa ( hao phí sức
óc, thần kinh, cơ bắp, …)
- Không phải hao phí lao động nào cũng là LĐTT.
- Chỉ có trong nền SXHH do mục đích SX ra để trao đổi. Làm xuất hiện phải quy các lao động cụ thể
vốn khác nhau không thể so sánh được thành 1 thứ lao động động đồng nhất có thể trao đổi với nhau,
gọi là LĐTT.
- LĐTT tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.
- Nếu không có trao đổi thì không cần phải quy các LĐCT về LĐTT. LĐTT là phạm trù mang tính lịch
sử.
- LĐTT là nhân tố duy nhất tạo thành GT của hàng hóa.


Tính 2 mặt của LĐ SXHH giúp giải thích sự vận động trái ngược khi khối lượng vật chất ngày càng tăng lên
và khối lượng GT của nó giảm xuống.
LĐCT mang tính chất tư nhân. LĐTT mang tính chất xã hội.
LĐ tư nhân và xã hội không phải hai lao động khác nhau mà là 2 mặt đối lập trong một LĐ thống nhất. Giữa
LĐ tư nhân và LĐXH có mẫu thuẩn cơ bản của SXHH, biểu hiện
-

Sản phẩm làm ra không ăn khớp hay không phù hợp với nhu cầu XH.

Hao phí lao động cá biệt của người SX có thể cao hoặc thấp hơn hao phí LĐ mà XH có thể chấp
nhận.

Mâu thuẫn giữa LĐTN và LĐXH là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền SXHH. Vì thế SXHH luôn vận
động phát triển, vừa tiềm tàng khả năng khủng hoảng “SX thừa”.
Lượng giá trị hàng hóa và nhân tố ảnh hưởng
Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết: thời gian cần thiết để
sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là một trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Nhân tố ảnh hưởng
1. Năng suất lao động

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Gồm NSLĐ cá biệt và xã hội. NSLĐ ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là NSLĐ xã hội.
NSLĐ xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị
của một đơn vị sản phẩm càng ít. Và ngược lại.
NSLĐ phụ thuộc vào trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển khoa học – kỹ thuật và trình độ ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều
kiện tự nhiên.
2. Cường độ lao đông

CĐLĐ phản ánh mức độ khẩn trương và nặng nhọc của LĐ.
CĐLĐ tăng nhưng GT hàng hóa không đổi. Khi CĐLĐ tăng thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn
vị thời gian cũng tăng lên (vì CĐLĐ tăng lên làm cho người SXHH căng thẳng, mệt mỏi hơn, bỏ ra hao phí
cơ bắp, trí óc, … nhiều hơn), lượng sản phẩm tăng lên tương ứng, nhưng lượng GT của một đơn vị sản phẩm
không đổi. Về bản chất, tăng CĐLĐ giống như tăng thời gian LĐ.
3. Mức độ phức tạp của LĐ


Theo mức độ phức tạp, LĐ chia làm thành:
LĐ giản đơn là sự hao phí LĐ một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng LĐ
cũng có thể thực hiện được.
LĐ phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành LĐ lành nghề.
Trong cùng một đơn vị thời gian thì LĐ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn LĐ giản đơn.
LĐ phức tạp là LĐ giản đơn nhân gấp bội lên.
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian LĐ xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.
Câu 3: Quy luật giá trị (nội dung, yêu cầu, tác động, và sự biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai
đoạn phát triển CNTB)


Nội dung và yêu cầu
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Yêu cầu chung: việc sản xuất
và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết.
Trong trao đổi hay lưu thông thì phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
Trao đổi mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị. Giá cả hàng hoá trên thị trường có thể bằng
hoặc dao động lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá nhưng xét trên phạm vi toàn XH thì tổng giá cả bằng
tổng giá trị.
Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất
xã hội phát triển.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo.
1. Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa:
- Điểu tiết sản xuất: điều tiết nguồn lực sản xuất giữa các ngành trong nền KT.
- Sự tác động này của quy luật giá trị thông qua biến động của giá cả của hàng hóa trên thị trường dưới
tác động của quy luật cung – cầu.
- Cung < cầu  giá cả tăng, lợi nhuận tăng và các doanh nghiệp sẽ mở rộng SX. Các doanh nghiệp

khác gia nhập ngành.
- Cung > cầu  giá cả giảm, lợi nhuận giảm, doanh nghiệp thu hẹp SX, doanh nghiệp rút ra khỏi
ngành.
- Điều tiết lưu thông hàng hóa: thông qua giá cả trên thị trường.
- Hàng hóa vận động từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. Quy luật giá trị có tác động điều tiết hàng
hóa giữa các vùng, miền, quốc gia với nhau.
2. Kích thích cải tiến:
- Trong nền KT hàng hóa, người SX nào có hao phí LĐ cá biệt nhỏ hơn hao phí LĐXH cần thiết thì ở
thế có lợi và ngược lại.
- Để tránh lỗ, vỡ nợ, phá sản, buộc phải hạ thấp hao phí LĐ cá biệt của mình, phải cải tiến kĩ thuật, hợp
lý hóa SX, đào tạo người LĐ  tăng năng suất LĐ.
3. Sự phân hóa giữa người SXHH:
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, phát huy các nhân tố tích cực.
- Từ việc cạnh tranh sẽ dẫn đến phân hóa giàu (người thành công), nghèo ( người thất bại).
Sự biểu hiện của QLGT trong giai đoạn phát triển CNTB
Trong giai đoạn sản xuất tư bản chủ nghĩa tự do cạnh tranh, giá trị hàng hoá trở thành giá cả sản xuất. Giá trị
là cơ sở của giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị biểu hiện
thành quy luật giá cả sản xuất.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, do nắm được vị trí thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu
thông, các tổ chức có khả năng định ra giá cả độc quuyền. Giá cả độc quyền là giá cả hàng hoá có sự chênh
lệch rất lớn so với giá cả sản xuất. Tuy nhiên, cơ sở của giá cả độc quyền vẫn là giá trị và tổng giá cả độc
quyền vẫn bằng tổng giá trị. Khi đó, quy luật giá trị biểu hiện ra thành quy luật giá cả độc quyền.
Câu 4: Hàng hóa sức lao động (khái niệm sức lao động, 2 điều kiện sức lao động thành hàng hóa, hai
thuộc tính của hàng hóa sức lao động, tại sao SLĐ lại là hàng hóa đặc biệt)


Khái niệm
Sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực mà con người vận dụng vào trong quá trình SX.
Điều kiện để SLĐ thành hàng hóa
-


Người LĐ được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động
của mình như một hàng hóa.
Người có SLĐ phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động
của mình để sống.

2 thuộc tính của hàng hóa SLĐ
1. Giá trị hàng hóa SLĐ
- Được xác định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu tiêu dùng cần thiết cho người LĐ, gia đình người đó và

chi phí đào tạo.
- Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.
- SLĐ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất SLĐ người LĐ phải thỏa mãn các
nhu cầu tiêu dùng của bản thân cũng như gia đình của người đó.
- Có yêu tố tinh thần và lịch sử: giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái
SX SLĐ, duy trì đời sống của bản thân người LĐ. Phí tổn hao đào tạo người LĐ. GT những tư liệu
sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người LĐ  làm cho SLĐ trở thành hàng hóa đặc
biệt.
- Tăng nhu cầu trung bình của XH về hàng hóa và dịch vụ, về học tập và nâng cao trình độ lành nghề
làm tăng giá trị SLĐ. Tăng năng suất lao động XH làm giảm giá trị SLĐ.
2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động.
- Thể hiện trong quá trình tiêu dùng SLĐ, quá trình lao động của người LĐ.
- Trong quá trình LĐ, GTSD của hàng hóa SLĐ tạo ra một lượng GT mới, lớn hơn GT của bản thân
nó, phần GT dôi ra đó chính là GT thặng dư.
- GTSD là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của TB và là điều kiện để chuyển
tiền thành TB.
Hàng hóa SLD là hàng hóa đặc biệt bởi sự khác biệt so với hàng hóa tiêu dùng
-

GTHHSLD gắn với GT hàng hóa tiêu dùng.

Có yếu tố tinh thần và lịch sử
GTSD tạo ra giá trị thặng dư.
Mua bán quyền sử dụng SLĐ, không phải bán quyền sở hữu con người.
Hàng hóa SLĐ tăng dần theo thời gian trong khi GT hàng hóa lại giảm dần.

2 loại hàng hóa đặc biệt là tiền và sức lao động.

Câu 5: Tuần hoàn, chu chuyển tư bản (khái niệm, các giai đoạn, và giá trị, sự tăng trưởng của giá trị)
Tuần hoàn tư bản


SLĐ
T-H

… SX … H’-T’
TLSX

Sự vận động trải qua 3 giai đoạn: 2 giai đoạn lưu thông và 1 giai đoạn sản xuất.
Giai đoạn 1-Giai đoạn lưu thông
-

Lĩnh vực: TB tham gia vào lĩnh vực lưu thông.
Hình thái: TB tiền tệ
Chức năng: mua các yếu tố SX

Giai đoạn 2-Giai đoạn sản xuất (giai đoạn này có ý nghĩa quyết định nhất vì nó gắn trực tiếp với mục đích
của nền SXTBCN).
-

Lĩnh vực: TB tham gia vào lĩnh vực sản xuất

Hình thái: TB sản xuất
Chức năng: SX ra giá trị thặng dư (tạo ra sản phẩm)

Giai đoạn 3-Giai đoạn lưu thông H’-T’
Lĩnh vực: lưu thông
Hình thái: TB hàng hóa
Chức năng: thực hiện giá trị của hàng hóa (chức năng bán hàng). Trong giai đoạn này, nhà TB trở lại
thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng hóa của nhà TB được chuyển thành tiền.
 Tuần hoàn TB phản ánh quá trình vận động liên tiếp của TB, trải qua 3 giai đoạn, tồn tại 3 hình thái và
thực hiện đầy đủ 3 chức năng, rồi quay trở về hình thái của nó có kèm theo GTTD.
Tuần hoàn TB diễn ra bình thường khi có 2 điều kiện thỏa:
- Các giai đoạn diễn ra liên tục
- Các hình thái TB cùng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn.
-

Phù hợp với 3 giai đoạn tuần hoàn TB có 3 hình thái TB công nghiệp: TB tiền tệ, sản xuất và hàng hóa.
3 hình thái của tư bản không phải 3 loại tư bản khác nhau, mà là hình thái của một TB công nghiệp; song quá
trình vận động ấy chứa đựng khả năng tách rời 3 hình thái TB, làm xuất hiện TB thương nghiệp, TB cho
vay…
Chu chuyển TB
-

Chu chuyển TB là sự tuần hoàn của TB, nếu xem xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới, thường
xuyên vận động và lặp lại không ngừng.
Nó được biểu hiện thông qua thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển của TB.
Thời gian chu chuyển của TB: là thời gian TB vận động hết một vòng tuần hoàn.
Bao gồm:
Thời gian SX
Thời gian lưu thông
Thời gian SX: thời gian TB nằm trong lĩnh vực SX. Bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn

LĐ, thời gian dự trữ SX.
Các nhân tố ảnh hưởng: Tính chất của ngành, quy mô và chất lượng sản phẩm, năng suất và cường độ
lao động, đối tượng lao động chịu tác động của tự nhiên dài hay ngắn, mức độ dự trữ các yếu tố SX.
Thời gian lưu thông: thời gian TB nằm trong lĩnh vực lưu thông. Gồm mua và bán hàng.


Các nhân tố ảnh hưởng: tình hình thị trường (tốt hay xấu), khoảng cách thị trường (tốt hay xấu), mức
độ hiện đại hóa của hệ thống thông tin liên lạc, vận tải và giao thông, hiệu quả của hoạt động
Marketing.
Thời gian chu chuyển của TB càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho GTTD được SX ra nhiều hơn, TB càng
lớn nhanh hơn.
Tốc độ chu chuyển của TB biểu hiện thông qua số vòng chu chuyển của TB trong một khoảng thời gian nhất
định: n

=

Các loại TB khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu chuyển không giống nhau.
Muốn tăng n thì phải giảm thời gian SX và thời gian lưu thông của nó.
Tư bản cố định và tư bản lưu động
1. Tư bản cố định: là bộ phận của TB tham gia vào quá trình SX, giá trị của nó được di chuyển từng

phần vào trong sản phẩm. TB cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ SX.
Có 2 loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình (hao mòn về vật chất)
- Hao mòn vô hình (hao mòn về mặt giá trị)
2. Tư bản lưu động: là bộ phận TB tham gia vào quá trình SX, giá trị của nó di chuyển toàn bộ vào sản
phẩm.
C1

TB cố định


c
TB

TB
C2

v

TB lưu động

Nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tìm ra biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của TB nhằm nâng cao
hiệu quả SX kinh doanh.

Câu 6: Nguyên nhân hình thành những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền (6 nguyên nhân
(lực lượng sản xuất phát triển quan trọng nhất), đặc điểm kinh tế cơ bản ( chỉ thuộc các đặc điểm kinh
tế phân tích ở đặc điểm 1)
Nguyên nhân hình thành đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học – kĩ thuật đẩy nhanh quá

trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn. Đây là đặc điểm kinh tế
quan trọng nhất.


2. 30 năm cuối của thế kỷ XIX, thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim của Bét-sơ-

3.

4.


5.
6.

me, Mác-tanh, Tô-mát, … phát hiện ra hóa chất mới như axit sunphuaric, thuốc nhuộm, … máy móc
mới ra đời: động cơ đi-ê-zen, máy phát điện, máy tiện, máy phay, … phát triển phương tiện vận tải
mới: xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy báy và đường sắt.
 Xuất hiện ngành sản xuất mới, đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn. Làm tăng năng suất lao
động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
Trong sự phát triển KH-KT, sự tác động của quy luật kinh tế của CNTB như quy luật giá trị thặng dư,
quy luật tích lũy, .. ngày càng mạnh, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn.
Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng
thế trong cạnh tranh.
Cạnh tranh gay gắt làm tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, tự bản lớn phát tài, làm giàu với quy mô ngày
càng to.
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1873 trong toàn bộ thế giới TBCN làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và
nhỏ, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất,
hình thành công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của tổ chức độc quyền.

5 đặc điểm kinh tế cơ bản:
1. Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền

Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa đế quốc.
Các hình thành độc quyền cơ bản:
+ Các-ten: các nhà TB ký hiệp nghị thỏa thuận với nhau về: giá cả quy mô sản lượng, thị trường tiêu
thụ, kỳ hạn thanh toán, … Các nhà TB tham gia vẫn độc lập SX và thương nghiệp. Nhà TB nào làm
sai thì bị phạt theo hiệp nghị. Vậy, các-ten là một tổ chức độc quyền không vững chắc. Vì thành viên
nào thầy ở vị trí bất lợi, sẽ rút khỏi các-ten làm cho các-ten tan vỡ trước kì hạn.

+ Xanh-đi-ca: tổ chức độc quyền ổn định hơn các-ten. Các xí nghiệp vẫn giữ độc lập về SX nhưng
mất độc lập về lưu thông. Việc mua bán do ban quản trị chung của xanh-đi-ca đảm nhận. Mục đích là
thống nhất mỗi mua bán để mua nguyên liệu giá rẻ, bán hàng giá đắt để thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Tơ-rớt: tổ chức độc quyền cao hơn các-ten và xanh-đi-ca. Thống nhất cả việc sản xuất, tiêu thụ và
tài vụ, do một ban quản trị quản lý. Các nhà TB tham gia tơ-rớt trở thành những cổ đông thu lợi
nhuận theo số lượng cổ phần.
+ Công-xooc-xiom: tổ chức ĐQ có trình độ và quy mô cao hơn các hình thức tổ chức ĐQ trên. Liên
minh nhiều ngành sản xuất, trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào nhóm TB kếch xù.
+ Công-glô-mê-rát,Côn-sơn: Liên kết đa ngành.
Trong CNTBĐQ, QLGT biểu hiện thành QL giá cả ĐQ.
2. Tư bản tài chính:
- Quy luật tích tụ và tập trung TB trong ngân hàng cũng giống như trong công nghiệp, do quá trình
cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính, dẫn đến hình thành những ngân hàng lớn.
- Các ngân hàng không đủ tiềm lực, uy tính phục vụ cho việc kinh doanh của các xí nghiệp CN lớn
phải tự sát nhập vào các ngân hàng mạnh hơn hoặc phải chấm dứt sự tồn tại.
- Dẫn đến tổ chức ĐQ ngân hàng ra đời.
- Ngân hàng từ chỗ chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay nắm hầu hết tư bản tiền tệ
của XH nên có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền KT TBCN. Các tổ chức ĐQ
CN tham gia vào công nghiệp của ngân hàng bằng cách mua cổ phần của ngân hàng lớn chi phối hoạt
động NH, hoặc lập NH riêng phục vụ cho mình  tư bản tài chính ra đời.
- Tư bản tài chính phát triển  đầu sỏ tài chính thống trị về kinh tế là cơ sở để thống trị cả về mặt
chính trị và các mặt khác. Đầu sỏ tài chính thống trị thông qua chế độ tham dự nắm giữ số cổ phiếu


lớn, chi phối công ty lớn, hay lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ
chứng khoán, .. thu lợi nhuận cao.  nảy sinh phát xít, chạy đua vũ trang, …
3. Xuất khẩu tư bản:
Đem tư bản ra nước ngoài để đầu tư
2 điều kiện hình thành:
- Thừa TB một cách tương đối (ở các nước phát triển)

- Lợi thế về tài nguyên, nhân lực, … (ở các nước đang và chậm phát triển)
Thực hiện dưới 2 hình thức:
Xuất khẩu TB hoạt động (đầu tư trực tiếp): xuất khẩu TB để xây dựng hoặc mua lại các xí nghiệp
đang hoạt động ở các nước nhận đầu tư, biến nó thành chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc. Các xí
nghiệp này thường tồn tại dưới dạng: song phương, đa phương hay toàn bộ vốn nước ngoài.
- Xuất khẩu TB cho vay (đầu tư gián tiếp): xuất khẩu TB để cho chính phủ, thành phố hay một ngân
hàng ở nước ngoài vay, TB tiền tệ có thu lãi.
4. Sự phân chia thị trường TG của các TCĐQ
- Trong giai đoạn CNTB ĐQ, lực lượng sản xuất phát triển cao, đòi hỏi ngày càng phải có nhiều nguồn
nguyên liệu và nơi tiêu thụ. Mặt khác, do them khát lợi nhuận siêu ngạch thúc đẩy. TBĐQ tăng cường
bành trướng ra nước ngoài.
- Sự đụng độ các tổ chức ĐQ ở các cường quốc, cạnh tranh gay gắt, dẫn tới xu hướng thỏa hiệp, ký kết
các hiệp định, để củng cố địa vị ĐQ của chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất định.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
- CNTB phát triển càng cao, càng thiếu thốn về nguyên liệu, dẫn đến việc các cường quốc đế quốc xâm
chiến thuộc địa để đảm bảo nguồn nguyên liệu và thị trường thường xuyên.
- Sự phân chia lãnh thổ, phát triển không đều dẫn đến các cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là
nguyên nhân chính dẫn tới chiến tranh thế giới thứ I (1914-1918) và chiến tranh TG thứ 2 (19391945)
-

Câu 7: Các đặc trưng cơ bản của GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN
Khái niệm:
- Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp và gián tiếp vận hành những công cụ
sản xuất có tính chất công nghệ ngày càng hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao, là con đẻ của nền sản
xuất hiện đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức hiện đại.
Đặc trưng cơ bản:


Về phương thức lao động của giao cấp công nhân: là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay

gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính công nghiệp hóa ngày càng hiện đại, ngày càng có
trình độ xã hội hóa cao. Đây là 1 đặc trưng cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với thợ thủ
công, với những người thợ trong công trường thủ công.
- Về địa vị trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: người công nhân không có tư liệu sản
xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống.
Điều kiện khách quan:
Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
- Là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng lao động sản xuất.
- Giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Các
giai cấp khác đều suy tàn tiêu vong trong thời đại công nghiệp. Giai cấp công nhân cùng nền sản xuất
hiện đại là lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Không có tư liệu dản xuất phải bán sức lao động, bị bốc lột bởi giai cấp thống trị, lợi ích đối kháng
với lợi ích tư sản, là giai cấp cách mạng triệt để nhất và để chống lại áp bức bốc lột thì con đường duy
nhất là tự giải phóng mình khỏi chế độ tư bản.
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
- Là giai cấp tiên phong đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, phát triển càng nhanh về số lượng,
chất lượng, có quan hệ với các tầng lớp xã hội khác, lớn lên, tôi luyện trong quá trình đấu tranh mọi
mặt, lợi ích giai cấp công nhân phù hợp lợi ích của đại bộ phận quần chúng nhân dân lao động vì vậy
nó tập hợp được lực lượng xung quanh mình để lãnh đạo cuộc cách mạng.
- Là giai cấp mang tính cách mạng triệt để nhất, được bieeruu hiện trong tuyên ngôn của đảng cộng sản
trong tất cả các giai cấp hiện đang đứng đối lập với giai cấp tư sản, chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp
triệt để cách mạng, còn tất cả các giai cấp khác đều là những tầng lớp trung đẳng, còn giai cấp công
nhân không gắn với tư hữu, do vậy họ kiên định và triệt để cách mạng hơn.
- Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật cao, môi trường làm việc, điều kiện làm việc tập trung ở
cường độ cao, đặc biệt do họ luôn tìm cách chống lại tác phong của sản xuất nhỏ, vì vậy họ phải luôn
rèn luyện và phấn đấu với tác phong kỉ luật cao.
- Giai cấp có tinh thần quốc tế trong sáng. Lênin: “Giai cấp công nhân toàn thế giới liên hiệp lại, giai
cấp công nhân dù ở quốc gia nào đi nữa, họ là người lao động bị bốc lột lao động thặng dư”.
Kết luận:
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành phát triển cùng với quá trình phát triển

của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày
càng cao, là lực lượng lao động xã hội tiên tiến trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất ra của cải vật chất, cải tạo các quan hệ xã hội, đại biểu cho nền sản xuất tiên tiến trong thời đại
hiện nay.
-

Câu 8: Thời kỳ quá độ
Quá trình:
1. CNTB và CNXH khác nhau bản chất.

CNTB xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức
và bóc lột.
CNXH xây dựng trên chế độ công hữu tư liệu sản xuất, tồn tại dưới 2 hình thức nhà nước và tập thể,
không còn giai cấp đối kháng, không tình trạng áp bức bóc lột.
2. CNXH xây dựng trên nền SX đại công nghiệp có trình độ cao. CNTB tạo ra tiền đề vật chất cho
CNXH nhưng muốn phục vụ cho CNXH phải có thời gian tổ chức, sắp xếp.


3. Các quan hệ trong CNXH không tự phát sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, mà là kết quả của quá trình

xây dựng và cải tạo CNXH. CNTB chỉ có thể tạo ra điều kiện, tiền đề cho sự hình thành quan hệ xã
hội của CNXH.
4. Xây dựng CNXH là công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần có thời gian để người LĐ từng
bước làm quen với những công việc đó.
Thời kỳ quá độ ở những nước có trình độ kinh tế phát triển khác nhau diễn ra những khoảng thời gian
khác nhau. Những nước trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao tiến lên CNXH, thời kỳ quá độ tương
đối ngắn. đối với nước phát triển thì thời gian trung bình. Những nước phát triển tiền tư bản, có nền
kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn phức tạp.
Đặc điểm:
Kinh tế:

-

Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại trong một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ
thống kinh tế quốc dân thống nhất.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại
nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn
hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo
lao động tất yếu là hình thức chủ đạo.

Chính trị:
-

Kết cấu giai cấp phức tạp.
Thời kỳ quá độ, giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp
tư sản. Các giai cấp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
Trong một giai cấp, tầng lớp có nhiều bộ phận có trình độ và ý thức khác nhau.

Tư tưởng – văn hóa:
-

Bên cạnh tư tưởng XHCN còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông.
Văn hóa tồn tại yếu tố văn hóa cũ và mới, thường xuyên đấu tranh với nhau.

Thời kỳ quá độ CNTB lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp tư sản bị đánh bại
không còn là giai cấp thống trị và những thế lực chống phá CNXH, công nhân và quần chúng lao động.
Giai cấp công nhân nắm chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội và cuộc đấu tranh
diễn ra trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng văn hóa.
Nội dung:
Kinh tế:
-


-

Sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng
quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối, bảo đảm phục vụ tốt hơn đời sống nhân
dân lao động.
Việc sắp xếp phải tuân theo tính tất yếu khách quan của quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ
sản xuất và phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua quá trình CNH TBCN phải tiến hành CNH XHCN để tạo ra vật
chất kỹ thuật cho CNXH. Thực hiện CNH – HĐH.

Chính trị:
-

Tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH, tiến
hành củng cố nhà nước và nền dân chủ XHCN vững mạnh, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao
động, xây dựng đảng trong sạch vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.


Tư tưởng văn hóa
-

Thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân
trong toàn xã hội, khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của nền văn hóa trên thế
giới.

Xã hội:
-


Thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội cũ để lại, từng bước khác phục sự chênh lệch phát triển
các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong XH, thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội, xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp người với người theo mục tiêu lý tưởng là tự của người này là điều kiện tiền đề cho
sự tự do của người kia.

Câu 9: Văn hóa và nền văn hóa
Khái niệm văn hóa
-

-

-

Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt
động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kì
lịch sử nhất định.
Nói đến văn hóa là nói đến khía cạnh ý thức hệ, tính giai cấp của văn hóa và trên cơ sở đó hiểu rõ sự
vận động của văn hóa trong xã hội có giai cấp. Văn hóa được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh
tế - chính trị của mỗi thời kì lịch sử, trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng
phát triển và quyết định chính sách, quản lí các hoạt động văn hóa.
Mọi nền văn hóa trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng có tính giai cấp và gắn với bản chất và gắn với
bản chất của giai cấp cầm quyền. Văn hóa luôn luôn có tính kế thừa.


Khái niệm nền văn hóa
-

-

-


-

-

Hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, giữa vai trò chủ đạo, quyết định phương
hướng phát triển nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa được hình thành, phát triển 1 cách tự giác, đặt dưới sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ chức đảng cộng sản, có sự quản lí của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Nội dung xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa
Cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ tri thức của xã hội mới, trở thành nội dung cơ
bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng con người phát triển toàn diện. Con người là sản phẩm của lịch sử, nhưng chính hoạt động
của con người đã sáng tạo ra lịch sử. Con người có tinh thần và năng lực xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội.
Xây dựng lối sống xã hội chủ nghĩa. Lối sống xã hội chủ nghĩa là một đặc trưng có tính nguyên tắc
của xã hội chủ nghĩa và việc xây dựng lối sống tất yếu trở thành 1 nội dung của nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa. Xây dựng chế độ công hữu tư liệu về sản xuất, trong đó sở hữu toàn dân giữ vai trò chủ
đạo, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng dân tộc…
Xây dựng gia đình văn hóa. Gia đình là một hình thức cộng đồng đặc biệt, ở đó con người gắn bó với
nhau bởi 2 mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
Gia đình là một giá trị văn hóa của xã hội. Văn hóa gia đình luôn gắn bó, tương tác với văn hóa cộng
đồng dân tộc, giai cấp và tầng lớp xã hội trong mỗi thời kì lịch sử nhất định của mỗi quốc gia dân tộc
nhất định.
Gia đình văn hóa từng bước xây dựng cũng với tiến trình phát triển của công cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
Gia đình văn hóa là gia đinh được xây dựng, tồn tại và phát triển trên cơ sở giữ gìn và phát huy giá trị
văn hóa tốt đẹp của dân tộc, xóa bỏ những yếu tố lạc hậu.

Gia đinh văn hóa là gia đình tiến bộ, đánh dấu bước phát triển của các hình thức gia đình trong lịch sử
nhân loại.

Phương thức xây dựng
-

-

-

Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần
của xã hội.
Đây là phương thức cơ bản, quan trọng để gữ vững đặc trưng, bản chất nền văn hóa xã hội hủ nghĩa,
là hoạt động có mục địch của giai cấp công nhân thông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhằm xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội.
Phương thức này được tiến hành thông qua việc truyền bá hệ tư tưởng của gia cấp công nhân trong
các tầng lớp nhân dân bằng những phương pháp và hình thức thích hợp.
Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai trò quản lý của nhà nước xã hội chủ
nghĩa đối với hoạt động văn hóa.
Đây là phương pháp có tính nguyên tắc, là nhân tố quyết định thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Phương pháp này đảm bảo về chính trị, tư tưởng để nền văn hóa xây dựng trên nền tảng của hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân đi đúng quỹ đạo và mục tiêu xây dựng.
Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hóa bằng cương lĩnh , đường lối, chính sách văn hóa của mình và sự
lãnh đạo của đảng phải được thế chế hóa trong hiến pháp, pháp luật, chính sách. Nhà nước thực hiện
quản lý theo đúng nguyên tắc quy định, chủ trương của đảng cộng sản.
Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải theo phương thức kết hợp giữa việc kế thừa những giá
trị của nền văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại.
Sự gắn kết giữ gìn, kế thừa văn hóa dân tộc, tiếp thu giá trị văn hóa nhân loại với quá trình sản sinh
giá trị mới tạo nên sự thống nhất biện chựng của 2 mặt giữ gìn và sáng tạo văn hóa.



-

Tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo văn hóa.
Quần chúng nhân dân trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
Đảng cộng sản và nhà nước cần phải tổ chức những phong trào nhằm lôi cuốn đông đảo nhân dân
tham gia vào các hoạt động và sáng tạo văn hóa.



×