Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề cương ôn tập Luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.02 KB, 3 trang )

T ru n

t L ỵng C
a

C ỉng Phơ K hu A
§ H C « n g N gh iƯp H N

+



g

m G ia S C

o



Quan Hệ Pháp
Luật
I. Khái niệm :
_ QHXH để có thể trở
thành QHPL thì phải
được các nhà làm luật
tuyên bố, công nhận
dựa vào những yếu tố
kết quả, những nhu
cầu kết quả tất yếu
của cuộc sống.


Người – người QHXH
QHPL
_ QHPL là những
QHXH được điều
chỉnh bằng quy phạm
pháp luật . Ý chí là
dấu hiệu quan trọng
QHPL (ý chí của chủ
thể phải phù hợp với ý
chí của nhà nước).
_ Đặc điểm :
+ QHXH là những
QHPL (quan hệ thừa
kế, quan hệ lao động…)
khi được các nhà làm
luật công nhận, tuyên
bố. Những quan hệ đã
hình thành nhưng luật
pháp chưa hoặc không
đề cập, cũng không
phải là QHPL (quan hệ
đồng tính, quan hệ
chơi hụi…).
+ Ý chí của chủ thể
phải phù hợp với ý chí
của nhà làm luật
( quan hệ kết hôn,
quan hệ hợp đồng…)
+ Các chủ thể có
quyền và nghóa vụ hợp

lý được nhà nước bảo
đảm bằng sự cưỡng
chế.
II. Cấu thành QHPL :
1. Chủ thể QHPL : là
để chỉ các bên tham
gia QHPL nhằm thực
hiện các quyền và
nghóa vụ do luật quy
đònh.
_ Mỗi chủ thể có thể
là 1 người, 1 tập hợp
người có tổ chức nhân
danh cá nhân mình hay
cả tổ chức tham gia
QHPL.
_ Điều kiện để trở
thành chủ thể QHPL
đòi hỏi cá nhân, tổ
chức phải có năng lực
chủ thể.
_ Năng lực chủ thể
gồm :

+ Năng lực pháp luật :
là khả năng của chủ
thể hưởng các quyền
và nghóa vụ do luật
quy đònh.
+ Năng lực hành vi : là

khả năng của chủ thể
được nhà nước thừa
nhận bằng chính hành
vi của mình xác lập.
Vd : khi xin việc các
công ty yêu cầu tốt
nghiệp ĐH, ngành,
năm kinh nghiệm
�yêu cầu đó chính là
đòi hỏi về NLHV.
_ Phân loại :
a) Pháp nhân : là tên
dùng để chỉ 1 tổ chức
gồm nhiều người tham
gia QHPL, tổ chức
được công nhận với tư
cách là chủ thể trong
QHPL.
_ Điều kiện : + Thành
lập hợp pháp có cơ cấu
bộ máy thống nhất chỉ
phù hợp với yêu cấu
pháp luật , có tài sản
riêng và có quyền
nhân danh và chòu
trách nhiệm trước pháp
luật về những hành vi
của mình.
+ Một cá nhân không
bao giờ là các nhân.

+ Không phải tổ chức
nào cũng là pháp
nhân.
VD : ĐHKT là pháp
nhân, nhưng lớp học
không phải là pháp
nhân.
_ Phân loại :
+ Cơ quan nhà nước,
đơn vò vũ trang.
+ Tổ chức chính trò –
xã hội.
+ Tổ chức kinh tế.
+ Tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề
nghiệp.
+ Quỹ xã hội, quỹ từ
thiện.
+ Các tổ chức khác
đảm bảo điều kiện luật
đònh.
b) Thể nhân : là tên
dùng để chỉ 1 cá nhân,
cá nhân đó được công
nhận với tư cách là chủ
thể trong QHPL (công
dân, người nước ngoài,
người không quốc
tòch).
_ Thể nhân luôn có

năng lực pháp luật và
năng lực hành vi, giữa
chúng có 1 ranh giới rõ
rệt.

Đề cương Luật đại cương – Photo Copy Ng©n S¬n

_ Phân loại :
+ Thể nhân có đầy đủ
năng lực hành vi : 18
tuổi trở lên.
+ Thể nhân có năng
lực hành vi không đầy
đủ : 6 – dưới 18 tuổi.
+ Thể nhân không có
hoặc chưa có năng lực
hành vi : dưới 6 tuổi,
người bò bệnh tâm
thần, mất trí.
2. Nội dung QHPL : là
những cách xử sự do
luật quy đònh cho phép
hay bắt buộc chủ thể
tiến hành trong 1
QHPL cụ thể, những
cách xử sự này không
thể hiện trong nội dung
“Quy đònh” và “Chế
tài” của các quy phạm
pháp luật.

_ Phân loại :
+ Quyền chủ thể : là
cách xử sự nói chung
của chủ thể được nhà
nước cho phép và bảo
vệ ở nhiều mức độ và
phạm vi khác nhau :
• Tự xử sự.
• Yêu cầu người khác
xử sự.
• Yêu cầu cơ quan nhà
nước xử sự.
+ Nghóa vụ chủ thể : là
cách xử sự nói chung
của chủ thể mà nhà
nước bắt buộc chủ thể
phải tiến hành.
_ Biểu hiện :
+ Tự xử sự bắt buộc.
+ Nhận hậu quả bắt
buộc (nếu không tiến
hành )
3. Khách thể QHPL :
là cái mà các bên
muốn đạt tới khi tham
gia QHPL, đó có thể là
lợi ích về vật chất hay
tinh thần.
VD : A và B thực hiện
mua bán xe gắn máy.

Với mục đích quyền sở
hữu.
III. Các căn cứ làm
phát sinh thay đổi hoặc
chấm dứt QHPL :
_ Điều kiện cần : quy
phạm pháp luật và chủ
thể phù hợp (năng lực
chủ thể)
_ Điều kiện đủ : sự
kiện pháp lý (là sự
kiện thực tế xảy ra
trong đời sống mà nhà
nước cho nó quyền
pháp lý mà sự xuất
hiện hay mất đi của nó
được gắn với việc hình

thành, thay đổi hoặc
chấm dứt các QHPL.
_ Phân loại :
+ Sự biến : là những sự
kiện pháp lý xảy ra
ngoài ý chí của chủ
thể. (VD : con người
sinh ra, tử vong….)
+ Hành vi : xử sự có ý
chí của con người cấu
tạo thành sự kiện pháp
lý.

Hệ
Thống
Pháp
Luật
Việt Nam
I. Khái niệm :
1. Khái niệm
và đặc điểm
chung của hệ
thống
pháp
luật :
Hệ thống pháp luật
của 1 nhà nước là tổng
thể các qui phạm pháp
luật có mối quan hệ
nội tại thống nhất với
nhau và có sự phân
đònh 1 cách khách
quan thành các ngành
luật và các chế đònh
pháp luật. Những đặc
điểm cơ bản :
_ Một là, sự thống nhất
và nhất quán trong hệ
thống. Sự thống nhất
và nhất quán ấy được
thể hiện giữa các qui
phạm pháp luật trong
các văn bản pháp luật

cũng như giữa các văn
bản với nhau trong hệ
thống, sự thống nhất
trong hệ thống pháp
luật của Nhà nước ta
qui đònh bởi sự thống
nhất của quan hệ sản
xuất tạo thành cơ sở
kinh tế của xã hội , sự
thống nhất ý chí của
giai cấp công nhân và
nhân dân lao động thể
hiện
trong pháp luật.
_ Hai là, sự phân chia
các qui phạm pháp luật
trong hệ thống tạo
thành các ngành luật
và các chế đònh pháp
luật.
+ Ngành luật là tổng
thể các qui phạm pháp
luật điều chỉnh 1 lónh
vực quan hệ xã hội có
những đặc điểm chung
nhất đònh.
+ Chế đònh pháp luật
là các nhóm qui phạm
pháp luật thuộc 1
ngành luật điều chỉnh

những nhóm quan hệ
xã hội nhỏ hơn, có đặc

1

điểm giống nhau hơn
hoặc điều chỉnh từng
mặt, từng khía cạnh cụ
thể của lónh vực quan
hệ xã hội thuộc ngành
luật đó.
_ Ba là, hệ thống pháp
luật có tính khách
quan. Sự thống nhất và
phân chia các qui
phạm pháp luật không
thể tuỳ tiện, chủ quan
mà xuất phát từ yêu
cầu khách quan của
việc điều chỉnh bằng
pháp luật các quan hệ
xã hội do chính các
quan hệ xã hội tồn tại
1 cách khách quan
trong xã hội qui đònh.
2. Những căn
cứ
để
chia
ngành luật :

a. Đối tượng điều
chỉnh : trong hệ thống
pháp luật của Nhà
nước ta, các ngành luật
được hình thành 1 cách
khách quan do chính
những đặc điểm của
các lónh vực quan hệ
xã hội mà pháp luật
điều chỉnh qui đònh.
Khoa học pháp lý gọi
các lónh vực quan hệ
xã hội này là đối tượng
điều chỉnh của ngành
luật .
b. Phương pháp điều
chỉnh : là cách thức,
biện pháp mà Nhà
nước sử dụng để tác
động vào các quan hệ
xã hội thông qua các
qui phạm pháp luật
của ngành luật đó.
II. Các ngành luật
trong hệ thống pháp
luật của Nhà nước ta :
_ Ngành luật Nhà
nước.
_ Ngành luật hành
chính.

_ Ngành luật tài chính.
_ Ngành luật đất đai.
_ Ngành luật dân sự.
_ Ngành luật lao động.
_ Ngành luật hôn nhân
và gia đình.
_ Ngành luật hình sự.
_ Ngành luật kinh tế.
_ Ngành luật tố tụng
hình sự.
_ Ngành luật tố tụng
dân sự.
_ Ngành luật quốc tế.
NGÀNH LUẬT
NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm :
Ngành luật Nhà nước
là tổng thể các quy

phạm pháp luật điều
chỉnh mối quan hệ xã
hội cơ bản nhất cấu
thành chế độ chính trò
xã hội của nhà nước.
II. Đối tượng điều
chỉnh :
_ Là các mối quan hệ
xã hội có liên quan
đến việc tổ chức quyền
lực nhà nước. Thông

qua việc tổ chức quyền
lực Nhà nước này thể
hiện bản chất Nhà
nước ta là Nhà nước
của nhân dân.
_ Các mối quan hệ xã
hội có liên quan đến
việc xác đònh : chế độ
chính trò, chế độ kinh
tế, chế độ văn hoá –
xã hội, giáo dục, chính
sách đối ngoại của
Nhà nước, các quyền
và nghóa vụ cơ bản của
công dân, các nguyên
tắc tổ chức hoạt động
các cơ quan Nhà nước
từ Trung ương đến cơ
sở.
III. Phương pháp điều
chỉnh :
_ là phương pháp áp
đặt, phương pháp đònh
nghóa.
_ luật nhà nứơc giữ vai
trò chủ đạo do tính
chất của các quan hệ
mà ngành luật này
điều chỉnh.
_ ngành luật nhà nước

bảo đảm cho sự thống
nhất của hệ thống
pháp luật, nhiều quy
phạm của nó trở thành
nguyên tắc cơ bản để
phát triển các ngành
luật khác.
IV. Các chế đònh pháp
luật :
_ Chế độ chính trò.
_ Chế độ kinh tế.
_ Văn hoá, giáo dục,
khoa học, công nghệ.
_ Bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghóa.
_ Quyền và nghóa vụ
cơ bản của công dân.
_ Quốc hội.
_ Chủ tòch nước.
_ Chính phủ.
_ Toà án dân sụ và
viện kiểm sát nhân
dân.
_ Hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân.
NGÀNH LUẬT
HÀNH CHÍNH
I. Khái niệm :
Ngành luật hành chính
là bao gồn các quy



phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã
hội hình thành trong
quá trình tổ chức và
hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên các
lónh vực chính trò, kinh
tế, văn hóa , xã hội.
II. Đối tượng điều
chỉnh :
_ Là các mối quan hệ
xã hội hình thành trong
lónh vực quản lý hành
chính Nhà nước.
+ Hoạt động quản lý
các công tác xây dựng
và phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc
phòng và an ninh chính
trò trong cả nước, trong
từng đòa phương hay
từng ngành.
+ Trực tiếp phục vụ
các nhu cầu văn hóa
hay đời sống vật chất
của người lao động.
+ Hoạt động kiểm tra
giám sát đối với các cơ

quan Nhà nước trong
quá trình thực hiện
pháp luật của các cơ
quan Nhà nước.
+ Xử lý các hành vi vi
phạm trật tự quản lý
hành chính Nhà nước.
+ Việc thành lập, cải
tiến cơ cấu bộ máy, cải
tiến chế độ làm việc,
hoàn chỉnh các quan
hệ công tác của các cơ
quan Nhà nước.
_ Là quan hệ quản lý
hành chính Nhà nước
( quan hệ chấp hành –
điều hành )
+ Các cơ quan hành
chính Nhà nước cấp
trên và cấp dưới theo
hệ thống dọc.
+ Các cơ quan hành
chính Nhà nước có
thẩm quyền chung ở
cấp dưới trực tiếp với
các cơ quan hành chính
Nhà nước có thẩm
quyền chuyên moan
cùng cấp.
+ Các cơ quan hành

chính Nhà nước có
thẩm quyền chuyên
môn cấp trên với các
cơ quan hành chính
Nhà nước có thẩm
quyền chung ở cấp
dưới trực tiếp.
+ Các cơ quan hành
chính Nhà nước có
thẩm quyền chuyên
môn cùng cấp với
nhau.

+ Các cơ quan hành
chính Nhà nước ở đòa
phương với các đơn vò
trực thuộc Trung ương
đóng tại đòa phương
đó.
+ Các cơ quan hành
chính Nhà nước có
thẩm quyền với các
đơn vò trực thuộc.
+ Các cơ quan hành
chính Nhà nước với
các đơn vò kinh tế
thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc
doanh.
+ Các cơ quan hành

chính Nhà nước với
công dân và người
không có quốc tòch,
người nước ngoài cư
trú, làm ăn sinh sống
tại Việt Nam.
III. Phương pháp điều
chỉnh :
_ Là phương pháp
mệnh
lệnh,
đơn
phương và được hình
thành từ quan hệ
quyền lực – phục tùng,
giữa 1 bên có quyền
nhân danh Nhà nước
và sử dụng quyền lực
Nhà nước ra những
mệnh lệnh bắt buộc thi
hành và 1 bên có nghóa
vụ thi hành.
_ Là quan hệ không
bình đẳng giữa các bên
tham gia quản lý hành
chính Nhà nước.
IV. Nguồn gốc luật
hành chính :
Nguồn của Luật hành
chính là những văn

bản qui phạm pháp
luật do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục
và dưới những hình
thức nhất đònh, có nội
dung là các qui phạm
pháp luật hành chính,
có hiệu lực thi hành
đối với các đối tượng
có liên quan và được
đảm bảo thực hiện
bằng các cưỡng chế
Nhà nước. Nếu căn cứ
vào cơ quan ban hành,
nguồn của Luật hành
chính được chia thành
4 loại :
_ Văn bản qui phạm
pháp luật của cơ quan
quyền lực Nhà nước.
_ Văn bản qui phạm
pháp luật của cơ quan
hành chính Nhà nước.

Đề cương Luật đại cương – Photo Copy Ng©n S¬n

_ Văn bản qui phạm
pháp luật liên tòch
hoặc liên ngành.

_ Văn bản qui phạm
pháp luật của thủ
trưởng các cơ quan
kiểm át, xét xử, hành
chính Nhà nước, của
thủ trưởng các đơn vò
cơ sở của bộ máy hành
chính Nhà nước.
V. Qui phạm pháp luật
hành chính :
_ Qui phạm pháp luật
hành chính là qui tắc
xử sự chung do cơ quan
và cán bộ Nhà nước có
thẩm quyền ban hành,
chủ yếu điều chỉnh
những quan hệ xã hội
phát sinh trong lónh
vực quản lý hành chính
– Nhà nước. Có hiệu
lực bắt buộc thi hành
đối với những đối
tượng có liên quan và
được đảm bảo thực
hiện bằng cưỡng chế
Nhà nước. Các qui
phạm pháp luật hành
chính có những nội
dung cơ bản sau :
+ Qui đònh đòa vò pháp

lý cho các bên tham
gia quan hệ quản lý
hành chính Nhà nước
tức là xác đònh quyền
và nghóa vụ, mối quan
hệ công tác của các
bên trong quan hệ đó.
+ Xác đònh những thủ
tục, trình tự hành chính
cần thiết cho việc thực
hiện quyền và nghóa
vụ của các bên tham
gia vào 1 số loại quan
hệ pháp luật như : đất
đai, kinh tế, tài chính –
ngân hàng….
+ Xác đònh các biện
pháp khen thưởng và
các biện pháp cưỡng
chế hành chính đối với
các đối tượng quản lý.
_ Các qui phạm pháp
luật hành chính được
phân loại căn cứ vào
thẩm quyền ban hành
qui phạm và các phạm
vi hiệu lực pháp lý của
qui phạm.
_ Các qui phạm pháp
luật hành chính phải

được đưa vào thực tiễn
quản lý hành chính
Nhà nước, phải được
dùng để tác động vào
những quan hệ chấp
hành – điều hành để
duy trì chúng trong 1

trật tự nhất đònh mà
Nhà nước đã đặt ra.
Tác động đó của các
bên tham gia quan hệ
chấp hành – điều hành
là việc thực hiện qui
phạm pháp luật hành
chính. Có 2 hình thức
thực hiện qui phạm
pháp luật hành chính
là : chấp hành và áp
dụng.
+ Chấp hành qui phạm
pháp luật hành chính
là việc cơ quan Nhà
nước, tổ chức xã hội và
cá nhân làm theo đúng
những yêu cầu của qui
phạm pháp luật hành
chính.
+ Áp dụng qui phạm
pháp luật hành chính

là việc cơ quan có
thẩm quyền của Nhà
nước căn cứ vào pháp
luật hiện hình của Nhà
nước để giải quyết các
công việc cụ thể phát
sinh trong quá trình
quản lý hành chính
Nhà nước. Việc áp
dụng các qui phạm
pháp luật hành chính
sẽ trực tiếp làm phát
sinh, thay đổi hay
chấm dứt các quan hệ
pháp luật hành chính
cụ thể, trực tiếp liên
quan tới việc thực hiện
quyền và nghóa vụ của
các bên tham gia vào
quan hệ quản lý hành
chính Nhà nước.
NGÀNH LUẬT
TÀI CHÍNH
I. Khái niệm :
_Ngành luật tài chính
là tổng thể các qui
phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lónh
vực hoạt động tài

chính của Nhà nước
nhằm hình thành, phân
phối, sử dụng ngân
sách Nhà nước, chế độ
thuế, luật ngân sách,
chế độ cấp phát tài
chính, kỷ luật tài
chính…
II. Đối tượng điều
chỉnh :
_ Quan hệ tài chính là
quan hệ xã hội mà
quyền và nghóa vụ các
chủ thể tham gia quan
hệ được luật tài chính
ghi nhận và đảm bảo
thực hiện bằng sự
cưỡng chế của Nhà
nước.

2

_ Quan hệ tài chính
luôn luôn có sự tham
gia của Nhà nước với 2
tư cách: trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các
cơ quan chức năng của
Nhà nước.
_ Quan hệ tài chính

luôn luôn liên quan
đến hoạt động tài
chính của Nhà nước
tức là liên quan quá
trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ
tiền tệ.
III. Nội dung cơ bản :
_ Luật ngân sách Nhà
nước.
_ Luật tài chính các
doanh nghiệp.
_ Luật thuế và các
khoản thu ngân sách
Nhà nước.
_ Chế độ cấp phát tài
chính cho các ngành
kinh tế quốc doanh.
_ Kỷ luật tài chính.
IV. Các qui phạm pháp
luật :
_ Quy phạm bắt buộc
quy đònh bắt buộc các
chủ thể phải làm
những việc nhất đònh
nếu không thực hiện là
vi phạm pháp luật tài
chính.
_ Quy phạm cấm chỉ
cấm các chủ thể Luật

tài chính thực hiện các
quan hệ tài chính nhất
đònh và nếu thực hiện
những hành vi bò cấm
thì coi như trái pháp
luật .
_ Quy phạm trao
quyền là quy phạm cho
phép những việc nhất
đònh trong phạm vi
nhất đònh.
NGÀNH LUẬT
ĐẤT ĐAI
I. Khái niệm :
Ngành luật đất đai là
ngành luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội
phát sinh trong lónh
vực quản lý và sử dụng
đất đai.
II. Đối tượng điều
chỉnh :
_ Là những quan hệ xã
hội liên quan đến việc
sở hữu, quản lý và sử
dụng đất, các quan hệ
phát sinh trong quá
trình bảo vệ, quản lý,
khai thác các nguồn tài
nguyên khác do các

quy phạm pháp luật
của luật tương ứng
điều chỉnh.

_ Là các quan hệ thuộc
lónh vực kinh tế nhưng
không thuộc phạm vi
điều chỉnh của các quy
phạm pháp luật kinh
tế.
_ Là quan hệ tài sản,
nhưng không nằm
trong sự điều chỉnh của
các quy phạm pháp
luật dân sự.
_ Các quan hệ đất đai
vận động không ngừng
trong cơ chế thò trường,
có giá trò và là tài sản
đặc biệt.
III. Phương pháp điều
chỉnh :
_ Phương pháp hành
chính – mệnh lệnh :
được sử dụng
+ Quyết đònh giao đất,
cho thuê đất.+ Bắt
buộc làm các thủ tục
chuyển quyền sử dụng
đất.+ Quyết đònh thu

hồi đất.+ Quyết đònh
giải quyết tranh chấp
đất đai.+ Xử lý các
hành vi vi phạm pháp
luật đất đai.
_ Phương pháp bình
đẳng :
+ Được sử dụng khi
Nhà nước cho các tổ
chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê đất để
sử dụng.+ Thể hiện
mối quan hệ hợp tác,
giao kết với nhau trong
quan hệ sử dụng giữa
các chủ nhân sử dụng
đất.
IV. Các nguyên tắc cơ
bản :
_ Nguyên tắc đất đai
thuộc sở hữu đặc biệt
của Nhà nước.
_ Nguyên tắc Nhà
nước quản lý đất đai
theo quy hoạch và
pháp luật.
_ Nguyên tắc sử dụng
đất đai hợp lý và tiết
kiệm.
_ Nguyên tắc đặc ưu

đối với đất nông
nghiệp.
_ Nguyên tắc cải tạo
và bồi bổ đất đai.
V. Mối quan hệ giữa
các ngành luật khác :
_ Luật hành chính.
_ Luật dân sự.
_ Luật kinh tế tập thể.
_ Pháp luật về rừng
mỏ, nước và bảo vệ
môi trường.
NGÀNH LUẬT
DÂN SỰ
I. Khái niệm:


Là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ
nhân thân và tài sản
trên cơ sở bình đẳng,
độc lập quyền tự đònh
đoạt của các chủ thể
tham gia trong xã hội.
II. Đối tượng điều
chỉnh :
_ Quan hệ tài sản là
quan hệ giữa người với
người thông qua 1 tài

sản dưới dạng tư liệu
sản xuất, tư liệu tiêu
dùng hoặc dòch vụ.
_ Quan hệ nhân thân
phi tài sản là những
quan hệ gắn liền với 1
chủ thể nhất đònh phát
sinh từ 1 giá trò tinh
thần.
+ Quan hệ nhân thân
không liên quan đến
tài sản.
+ Quan hệ nhân thân
có liên quan đến tài
sản.
III. Phương pháp điều
chỉnh :
_ Là phương pháp thoả
thuận.
_ Là những cách thức
biện pháp mà Nhà
nước tác động lên các
quan hệ xã hội làm
cho các quan hệ này
phát sinh, thay đổi,
chấm dứt theo ý chí
của Nhà nước.
IV. Những nguyên tắc
cơ bản :
_ Nhiệm vụ và nguyên

tắc điều chỉnh của Bộ
luật dân sự :
+ Bộ luật dân sự có
nhiệm vụ bảo vệ
quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ
chức, lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công
cộng, bảo đảm sự bình
đẳng và an toàn pháp
lý trong quan hệ dân
sự, góp phần tạo điều
kiện đáp ứng các nhu
cầu vật chất và tinh
thần của nhân dân,
thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội.
+ Bộ luật dân sự quy
đònh đòa vò pháp lý của
cá nhân, pháp nhân và
các chủ thể khác
quyền, nghóa vụ các
chủ thể trong quan hệ
tài sản, quan hệ nhân
thân trong giao lưu dân
sự, xây dựng chuẩn
mực pháp lý cho cách

ứng xử của các chủ thể
khi tham gia quan hệ

dân sự.
_ Tôn trọng lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người
khác.
_ Tuân thủ pháp luật.
_ Tôn trọng đạo đức,
truyền thống tốt đẹp.
_ Tôn trọng, bảo vệ
quyền nhân thân.
_ Tôn trọng, bảo vệ
quyền sở hữu, các
quyền khác đối với tài
sản.
_ Tự do, tự nguyện
cam kết, thoả thuận.
_ Bình đẳng.
_ Thiện chí, trung thực.
_ Chòu trách nhiệm
dân sự.
_ Hòa giải.
_ Bảo vệ quyền dân
sự.
_ Căn cứ xác lập
quyền dân sự.
_ Áp dụng tập quán,
áp dụng tương tự pháp
luật.
_ Hiệu lệnh của Bộ

luật dân sự :
+ Bộ luật dân sự áp
dụng đối với các quan
hệ dân sự.
+ Bộ luật dân sự được
áp dụng trên toàn lãnh
thổ nước CHXHCN
Việt Nam.
+ Bộ luật dân sự được
áp dụng đối với các
quan hệ dân sự có
người VN đònh cư ở
nước ngoài tham gia
tại VN, trừ 1 số quan
hệ mà pháp luật có
quy đònh riêng.
+ Bộ luật dân sự cũng
được áp dụng đối với
các quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài, trừ
trường hợp điều ước
Quốc tế mà nước
CHXHCN Việt Nam
ký kết hoặc tham gia,
có quy đònh khác.
NGÀNH LUẬT
LAO ĐỘNG
I. Khái niệm :
Ngành luật lao động
bao gồm các quy phạm

pháp luật điều chỉnh
các quan hệ lao động
giữa người lao động
với người sử dụng lao
động và các quan hệ
giữa tập thể lao động
với người sử dụng lao
động, quan hệ về bảo
hiểm xã hội cho người

Đề cương Luật đại cương – Photo Copy Ng©n S¬n

lao động, quan hệ về
giải quyết tranh chấp
lao động…
II. Đối tượng điều
chỉnh :
_ Là quan hệ giữa
người lao động làm
công ăn lương với
người sử dụng lao
động và các quan hệ
xã hội liên quan trực
tiếp với quan hệ lao
động :
+ Nhóm quan hệ chủ
yếu phát sinh trong
quá trình sử dụng sức
lao động của người sử
dụng lao động với

người lao động làm
công ăn lương.
+Nhóm quan hệ xã hội
liên quan trực tiếp với
quan hệ lao động :
quan hệ việc làm, học
nghề, quan hệ tổ chức
Công đoàn của người
sử dụng lao động.
III. Phương pháp điều
chỉnh :
_ Phương pháp thỏa
thuận, bình đẳng._
Phương pháp mệnh
lệnh.
_ Phương pháp tác
động của tổ chức Công
đoàn vào các quan hệ
phát sinh trong quá
trình lao động.
IV. Các chế đònh cơ
bản :
_ Hợp đồng lao động._
Thời gian làm việc và
thời gian nghỉ ngơi.
_ Bảo hộ lao động._
Tiền lương._ Kỷ luật
lao động và trách
nhiệm vật chất._ Bảo
hiểm xã hội._ Giải

quyết các tranh chấp
lao động.
V. Nhiệm vụ :
_ Luật lao động bảo vệ
quyền làm việc, lợi ích
và các quyền khác của
người lao động, đồng
thời bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao
động.
_ Tạo điều kiện cho
mối quan hệ lao động
được hài hòa và ổn
đònh, góp phần phát
huy trí sáng tạo và tài
năng của người lao
động trí óc và lao động
chân tay, của người
quản lý lao động,
nhằm đạt năng suất,
chất lượng và tiến bộ

xã hội trong lao động,
sản xuất dòch vụ, hiệu
quả trong sử dụng và
quản lý lao động góp
phần công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
vì sự nghiệp dân giàu,

nước mạnh, xã hội,
công bằng, văn minh.
NGÀNH LUẬT
HÔN
NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH
I. Khái niệm :
Ngành luật Hôn nhân
và Gia đình là tổng thể
qui phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ
xã hội về Hôn nhân và
Gia đình.
II. Đối tượng điều
chỉnh :
_ Là các quan hệ xã
hội trong lónh vực hôn
nhân và gia đình, cụ
thể là quan hệ nhân
thân và quan hệ tài sản
giữa vợ và chồng, giữa
cha mẹ – con cái, giữa
những người thân thích
ruột thòt khác. Hay nói
cách khác, đối tượng
điều chỉnh của Luật
Hôn nhân và Gia đình
là các quan hệ xã hội
phát sinh giữa các
thành viên trong gia

đình về những lợi ích
nhân thân và về tài
sản. Do đó, đối tượng
điều chỉnh của luật
hôn nhân và gia đình
gồm 2 nhóm :
+ Quan hệ nhân thân
là những quan hệ phát
sinh giữa các thành
viên trong gia đình về
những lợi ích nhân
thân. Đó là những
quan hệ như : quan hệ
giữa vợ và chồng về sự
yêu thương chăm sóc
giúp đỡ nhau, về việc
xác đònh chế độ pháp
lý nhân thân của con vò
thành niên…
+ Quan hệ tài sản là
những quan hệ phát
sinh giữa các thành
viên trong gia đình về
những lợi ích tài sản.
Đó là những quan hệ
như : quan hệ cấp
dưỡng lẫn nhau giữa
vợ chồng, giữa cha mẹ
– các con, giữa các
thành viên khác trong

gia đình, quan hệ về sở
hữu giữa vợ – chồng,
giữa các thành viên
khác trong gia đình.

3



×