Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương ôn tập môn TIỀN tệ ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.08 KB, 22 trang )

TIỀN TỆ NGÂN HÀNG
Câu 1: phân tích chức năng của tiền tệ. Trong quá trình tổ chức và quản lý nền
kinh tế ở việt nam, các chức năng đó đã được nhận thức và vận dụng như thế
nào?
1.Khái quát về sự ra đời của tiền tệ
- Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt dùng làm phương tiện trao đổi cho các hàng
hóa khác(vật ngang giá chung), là phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra
đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
- trong quá trình trao đổi tiền tệ phát triển qua 4 hinh thái khác nhau là hình thái giá
trị giản đơn,hình thái giá trị toàn bộ, hình thái giá trị chung, hình thái tiền tệ
Từ hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên đến hình thái tiền tệ là một quá trình
lịch sử lâu dài, nhằm giải quyết các mâu thuẫn vốn có trong bản thân hàng hóa.
Tiền tệ ra đời đã làm cho việc trao đổi hàng hóa dịch vụ được dễ dàng và nhanh
chóng hơn.
2. Các chức năng của tiền tệ theo quan điểm của Karl Marx: tiền tệ gồm 5
chức năng chính
- chức năng làm thước đo giá trị: nghĩa là nó được dùng để đo lường giá trị hàng
hóa, dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi đây là 1 chức năng quan trọng vì việc
dùng tiền làm đơn vị đánh giá sẽ thuận lợi rất nhiều và giảm được chi phí trong
trao đổi.
- chức năng phương tiện trao đổi: được dùng khi mua bán hàng hóa dịch vụ
thanh toán các khoản trong và ngoài nước nếu sử dụng hình thức hàng đổi hàng,
người mua và bán phải tìm người trùng hợp với mình về nhu cầu thời gian, k gian
sử dụng tiền tệ sẽ khắc phuc được hạn chế đó. Nó khiến nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả hơn thúc đẩy chuyên môn hóa và phân công lao động.
- chức năng phương tiện cất trữ về mặt giá trị: nghĩa là tiền tệ là nơi chứa sức
mua hàng hóa trong một thời gian nhất định. Nhờ chức năng này cuat tiền tệ mà
người ta có thể tách rời thời gian từ lúc có thu nhập đến khi tiêu dùng nó. Chức
năng này quan trọng vì mọi người k muốn tiêu dùng hết ngay số tiền minh kiếm
được mà muốn tiết kiệm nó khi cần. tiền tệ l phải là vật chứa đựng giá trị duy nhất
nhưng nó là tái sản có tính lỏng cao nhất.




-

chức

năng

Phương

tiện

lưu

thông:

Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi
giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông hàng hoá ta
phải

tiền mặt. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá.
Công thức lưu thông hàng hoá là: H- T - H, khi tiền làm môi giới trong trao đổi
hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời
gian

không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng
hoảng
kinh
tế.


- chức năng Phương tiện thanh toán. Làm phương tiện thanh toán, tiền được
dùng
để
trả
nợ,
nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng ... Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến
trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này
trước
tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hoá. Nhưng vì là mua
bán
chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh
toán.
Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách
thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong việc mua bán
chịu
người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và
con
nợ
phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán được
sẽ
gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế
tăng
lên.
- chức năng Tiền tệ thế giới. Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia
thì
tiền
làm
chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại
hình



thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương
tiện
mua bán hàng, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của

hội.
Tóm lại: 5 chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với
nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và
lưu
thông
hàng
hoá.

Câu 2: vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường sự nhận thức và vận dụng
vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế việt nam hiện nay?
1 -khái quát sự ra đời và các chức năng của tiền tệ
- Tiền tệ ra đời là một tất yếu khách quan từ sự phát triển của sản xuất và trao đổi
hàng hóa nền kinh tế xã hội. các hính thái phát triển của tiền tệ: hình thái giá trị
giản đơn hay giá trị ngẫu nhiên, hình thái toàn bộ hay mở rộng, hình thái giá trị
chung, hình thái tiền tệ. khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển hình thức
trao đổi bằng hiện vật trở thành vật cản cho sự phát triển , cần tìm một vật trung
gian cho quá trình trao đổi được mọi người chấp nhận là vật ngang giá chung trong
trao đổi. vì vậy, tiền tệ ra đời là một bước ngoặt quan trọng tạo điều kiện cho việc
trao đổi hàng hóa trở nên dễ dàng và thuận tiên hơn.
-Tiền tệ có các chức năng sau : thước đo giá trị nghĩa là nó được dung để đo lường
giá trị của hang hóa trong trao đổi, phương tiện trao đổi( phương tiện thanh toán và
phương tiện lưu thông) được dùng khi mua bán hang hóa dịch vụ hay thanh toán
các khoản tiền và nợ ở trong và ngoài nước,phương tiện dự trữ về mặt giá trị nghĩa
là tiền tệ chưa sức mua hàng hóa trong một thời gian nhất định, chức năng này tiền
tệ co thể tách rời thời gian từ lúc có thu nhaaoj đến khi tiêu dùng. Tiền tệ thực hiện

các chức năng giúp cho sản xuất tiêu dùng hàng hóa phát triển và vì vậy trở thành
một trong những công cụ hưu hiệu để tổ chức và quản lý nền kinh tế.
2. vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vĩ mô
- là công cụ để xây dựng các chính sách vĩ mô như chinh sáh tài khóa dựa vào
việc chi tiêu ngân sách nhà nước và chính sách thuế để điều tiêt nền kinh tế, chính


sách tiền tệ dựa vào việc cung tiền của ngân hàng trung ương hai chính sách chính
trong việc điêu tiết và quản lý nền kinh tế vĩ mô.
- là đối tượng và cũng là mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô ổn định tiền tệ là cơ
sở của sự ổn định kinh tế, ổn định đồng tiền là sự ổn định của nền kinh tế, nền kinh
tế ổn định thì phải có sự ổn định tiền tệ.
3. vai trò của tiền tệ trong quá trình quản lý kinh tế vi mô
- hình thành vốn cho các doanh nghiệp là điều kiện cơ bản và thiết yếu tiến hành
bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất nào xuất phát từ hàm sản xuất Q = F(K,L,T)
cho thấy tất cả các yếu tố k , l ,t đều có thể chuyển giao nếu như doanh nghiệp có
vốn. vậy vốn là yếu tố đầu tiên của quá trinh san xuất vậy để việc sản xuất được
diễn ra tốt thì k thể thiếu được sự ổn định của vốn.
-là căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nhằm so sánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác với nhau.
- là căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn các phương án sản xuất
kinh doanh tìm phương án tối ưu cho quá trinh sản xuất.
- là cơ sở để thực hiện và củng cố hoạch toán kinh tế
- là cơ sở để thực hiện phân phối và phân phối lại trong các doanh nghiệp nhằm
phát triển sản xuất và đảm bảo đời sống xã hội
- công cụ để phân tích kinh tế và tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó tiến hành
lựa chon đầu tư đúng đắn.
Liên hệ sự nhận thức và vận dụng ở việt nam:
- trước năm cải cách kinh tế (1980) nhận thức về tiền tệ không đầy đủ và chính
xác coi nhẹ đồng tiền do vậy tiền tệ k thể phát huy vai trò tác dụng, trái lại luôn bị

mất giá và k ổn định gây khó khăn và cản trở cho quá trình quản lý và sự phát triển
kiinh tế. điều này được thể hiện qua mức tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 19751985 đạt khoảng 2%/ năm tỷ lệ tăng trương kinh tế thấp.
- từ nhữn năm 1980, do nhận thức lại về tiền tệ nhà nước đã thực hiện xóa bỏ bao
cấp, thực hiện cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công
cụ để tổ chức và phát triển kinh tế do vậy mà sử dụng tiền tệ có hiệu quả cao hơn ,
đáp ứng nhu cầu của quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường.
Câu 3: lưu thông tiền tệ ở việt nam và biện pháp khắc phục?


1.Khái niệm về lưu thông tiền tệ và vai trò của lưu thông tiền tệ
-khái niệm: lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế , phục vụ
cho các quan hệ về thương mại hàng hóa , phân phối thu phập , hình thành các
nguồn vốn và thực hiện phúc lợi công cộng.
-vai trò của luu thông tiền tệ: đối với sự ổn định và tăng trưởng kinh tế lưu thông
tiền tệ và chu chuyển hàng hóa
lưu thông tiền tệ và quá trình phân phối và phân phối lạ
lưu thông tiền tệ và quá trình hình thành các nguồn vốn
2.thành phần của lưu thông tiền tệ gồm hình thức:
-lưu thông tiền mặt: tiền và hàng hóa vận động đông thời, hay tiền thực hiện chức
năng là phương tiện lưu thông.
-Lưu thông k phải dùng tiền mặt: tiền và hàng hóa vận động k đồng thời, hay tiền
thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán.
3.thực trạng của lưu thông tiền tệ ở việt nam
tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt thấp và thanh toán bằng tiền mặt còn cao,
tốc độ lưu thông chậm. 1. Thói quen sử dụng tiền mặt tại Việt Nam :
Tiêu tiền mặt hay dùng thẻ thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào thói quen tiêu
dùng trong xã hội. Khi đến 90% cuộc giao dịch thanh toán cho đời sống hàng ngày
vẫn là bằng tiền mặt thì việc hình thành và thay đổi một thói quen vẫn cần đến...
một lộ trình.Tâm lý "đồng tiền đi liền khúc ruột" khiến người dân luôn muốn sở
hữu tiền mặt. Tiền mặt được dùng trong thanh toán cho những nhu cầu hàng ngày

từ cốc café buổi sáng , những gói xôi nóng ngoài cổng ký túc xá, một cài cốc trà đá
vỉa hè lúc tam tầm...
Như chúng ta đã biết, tiền mặt còn bao gồm cả tiền xu nhưng trên thục tế thì
tiền xu đangthiếu cơ hội được trưng dụng tại Việt Nam do 2 lý do
sau:
+ Tiền xu bị tẩy chay vì thói quen cất
giữ
+ Ít cơ hội vì thiếu phương tiện sử dụng ( sự phát triển của hệ thống bán hàng tự
động chưa cao)


2. Xu hướng phát triển tiền ghi sổ(séc,ATM) tại VN:
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số lượng thẻ phát hành và doanh số giao
dịch thẻ tăng rất cao, khoảng 300%/năm đối với số thẻ và 200%/năm đối với doanh
số giao dịch thẻ.
-Đến nay, đã có 29 tổ chức phát hành thẻ, số thẻ đã phát hành trên 7 triệu thẻ 120
thương hiệu thẻ; 25 ngân hàng trang bị máy ATM (Automatic Teller
Machine)/POS ( point of sale),
hệ thống ngân hàng đặc biệt là hệ thống thanh toán chưa phát triển trước năm
1988 hệ thống ngân hàng nước ta là một cấp hệ thống ngân hàng được cấu thành tù
một ngân hàng tw và 3 ngân hàng chuyên doanh đó là ngân hàng đầu tư và xây
dựng, ngân hàng ngoại thương và quỹ tiết kiệm xã hội hệ thống rất giản đơn và
chưa có sự tách bạch giữa nhiệm vụ quản lý điều hành của ngân hàng tw và chức
năng kinh doanh của ngân hàng.sau năm 1988 nhà nươc đã chuyển đổi sang hình
thức ngân hàng 2 cấp là bươc ngoặt quan trọng trong sự phát triển của hệ thông
ngân hàng ở nươc ta hiện nay, công nghệ ngân hàng cổ điển, hệ thông dịch vụ
ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao chưa định hướng theo
nhu cầu của khách hàng, đôi khi thư tục trong các ngân hàng con qua rườm rà.
·Nhiều ngân hàng đánh mất lòng tin của dân chúng trong thời gian dài: trươc tháng
3 năm 1989 nhà nươc thực hiện chính sách lãi suất thực âm và lãi suất cho vay

phân biệt với các đối tượng. đã làm cho dân chúng gửi tiền vào các ngân hàng mà
không được lãi vì lãi suất thực tế thấp hơn tỷ lệ lạm phát làm cho những người có
tiền k muốn gửi tiền vào ngân hàng. Tạo ra tác động k tốt cho thị trường và sự phát
triển hệ thông ngân hàng ở nước ta gây ứ đọng vốn. lãng phí, nhẩm lẫn và tiêu cựu
trong thanh toán.
·Công chúng chưa có thói quen giao dịch với ngân hàng viêc mở tài khoản các
nhân và thanh toán các khoản tiêu dùng bằng thẻ còn quá xa lạ.
·Phương thức thanh toán còn nghèo nàn thủ tục lại phức tạp.
- đồng tiền mất ổn định: lạm phát, kể cả làm phát qua tín dụng phổ biến do hoạt
đọng quản ký tiền tệ còn kém chưa hiệu quả thiểu phát trong giai đoạn 1999 –
2002 lạm phat năm 2004, Lạm phát năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3
tháng 2008 tiếp tục lồng lên đến mức 9,19%, cao gấp ba lần cùng kỳ và bằng gần
ba phần tư mức cả năm 2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đã đề ra cho năm
2008


- tình trạng đô la hóa rất phổ biến: lượng đô la trôi nổi trên thị trường lớn thanh
toán trực tiếp băng đô la chiếm 30% tổng giá trị thanh toán, tiền gửi vào ngân hàng
băng đô la chiếm tỷ trọng lớn. nguyên nhân là do công chúng, các ngân hàng và
nhà nước đều có thái đọ chưa tốt thậm chí sùng bái đồng đô la chưa tin tưởng vào
đồng việt nam.
4.các giải pháp khăc phục
-hiện đại hóa hệ thống ngân hàng đăcị biệt là hệ thống thanh toán
-củng cố lòng tin dân chúng va giáo dục nâng cao nhận thức của công chúng về
hoạt động thanh toán khi dùng tiền mặt
-phổ biến mở tài khoản các nhân và thanh toán qua các tài khoản đó tăng cường
dịch vụ ngân hàng tiện ích.
- Củng cố và hoàn thiện xây dựng thực hiên chính sách tiền tệ quốc gia nhằm giữ
vững và ổn định giá trị sức mua của đồng tiền
-Không khuyến khích thậm chí chấm dứt việc ngân hàng trung ương nhận tiền gửi

bàng ngoại tệ. ban hành và áp dụng nghiêm túc các hình thức kỷ luật trong thanh
toán.

Câu 4: thành phần mức cung tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến mưc cung
tiền trong nền kinh tế thị trường ?
1. Mức cung tiền
Mức cung tiền là tổng giá trị các phương tiện thanh toán được chập nhận (có mưc
độ thanh toán nhất định trong một thời gian nhất định) trong nền kinh tế.
Thành phần: tùy theo trinh độ phát triển, các quốc gia có thể xác định tổng mức
cung tiền theo khả năng thanh toán giảm dần như sau:
Khối tiền tệ M1
- là khối tiền tệ theo nghĩa hẹp nhất về lượng tiền cung ứng, chỉ bao
gồm những phương tiện được chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hóa mà không
phải qua một bước chuyển đổi nào
- Bao gồm: tiền đang lưu hàng và tiền gửi không kì hạn ở ngân hàng.
Khối tiền tệ M2: Theo khối tiền tệ này, tổng lượng tiền cung ứng bao gồm


lượng tiền theo M1 và tiền gửi tiết kiểm ở các ngân hàng thương mại.
Khối tiền tệ M3: gồm lượng tiền theo M2+ tiền gửi có kỳ hạn ở các
NHTM
Khối tiền tệ L:
tiền mặt)

gồm M3+ chứng từ có giá có tính lỏng cao( dễ chuyển thành

2 các nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền.
Thu nhập(quan hệ thuận chiều) mức giá, lãi suất (thuận) các yếu tố xã hội của nền
kinh tế
M=m x MB

Trong đó

m: số nhân tiền tệ
MB : cơ sở tiền tệ

Từ công thức có thể thấy rõ ràng rằng lượng cung ứng tiền tệ bị ảnh hưởng bởi
nhân tử tiền tệ và cơ sở tiền tệ

các yếu tố chính tác dộng đến nhân tử tiền tệ hay ảnh hưởng đến cung
ứng tiền tệ như:tỉ lệ dự trữ bắt buộc(RR), tỉ lệ tiền mặt trong tay công chúng(C), và
tỉ lệ dự trữ dôi ra(ER)
các yếu tố khác quyết định ảnh hưởng đến lượng cung ứng tiền tệ là cơ sở tiền tệ
không vay nợ(MBn) được kiểm soát trực tiếp bởi FED thông qua nghiệp vụ thị
trường mở và các món cho vay chiết khấu(DL), trong đó quyết định của các ngân
hàng đóng vai trò song song với việc ấn định lãi suất chiết khấu của FED.theo
công thức ở trên chúng ta hiểu thế nào là cở sở tiền tệ nhưng công thức đó lại
không nói lên được các yếu tố quyết định cơ sở tiền tệ vì vậy chúng ta sẽ tiếp cận
theo 1 hướng khác để làm rõ bản chất của cơ sở tiền tệ
Trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu thế nào là vay chiết khấu: FED hay ngân hàng
trung ương của các quốc gia có thể cung cấp tiền dự trữ cho các ngân hàng trong
hệ thống bàng cách cho vay chiết khấu.lãi suất thu được từ các khoản vay này được
gọi là lãi suất chiết khấu.như vậy khi FED tăng lượng tiền cho vay dự trữ cũng
chính là làm tăng lượng cung ứng tiền mặt


Thế nào là cơ sở tiền tệ không vay nợ: là FED mua hay bán các trái phiếu,chứng
khoán,.. trên thị trường tự do. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đên cung ứng
tiền tệ
Như vậy chúng ta có thể viết công thức tính lượng cung ứng tiền tệ theo 1 cách
khác như sau

M=m x (MBn + DL)
Câu 5: Nguyên nhân và hậu quả của lạm phát? Biện pháp khắc phục?
Các quan điểm chung về lạm phát
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế.nó được đùng để chỉ sự tăng lên theo thời
gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm
trước đó. Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh giá cả của
một loại hàng hoá vào hai thời điểm khác nhau, với giả thiết chất lượng không thay
đổi.
- phân loại lạm phát :
+ xét về mặt đinh lượng: lạm phát một con số, lạm phát hai con số, siêu lạm
phát.
+ xet về mặt định tính: lạm phát cân bằng và lạm phát k cân bằng, lạm phát
dự toán trước và lạm phát bất thường.

1. Nguyên nhân của lạm phát
Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó lạm phát do cầu kéo và lạm phát
do chi phí đẩy được coi là hai thủ phạm chính

Lạm phát do cầu kéo
Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho một hàng
hoá hay dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng
tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt
hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng
hoá trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu được gọi là “lạm phát do cầu
kéo”, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hoá
hay dịch vụ đó lên mức cao hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng lạm phát này


là”quá nhiều tiền đuổi theo quá ít hàng hoá”.
- Lạm phát do chi phí đẩy

Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy
móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố
này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên.
Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản
phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.

Thâm hụt ngân sách và lạm phát.tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước
cao,kéo dài sẽ là nguồn gốc tăng cung ứng tiền tệ và gây ra lạm phát.

Lam phát theo tỷ giá hối đoái.tỷ giá giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ
nước ngoài tăng cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.
2. nguyên nhân lạm phát ở việt nam
ở việt nam, lạm phát xảy ra trong các giai đoạn khác nhau cũng co những nguyên
nhân khác nhau. Các nguyên nhân này về cơ bản cũng được giải thích từ các
nguyên nhân cơ bản trên, song cũng cần phải nói thên những nguyên nhân trực tiếp
của mỗi thời kỳ:
∙ Giai đoạn 1985-1990 và 1991-1992:
- Cải cách bất hợp lý và không triệt để, bởi vì yếu kém trong quản lý kinh tế.
- Bội chi ngân sách kéo dài và ngày càng trầm trọng đặc biệt trong năm 1986 thâm
hụt là -6.2% so với GDP và tỉ lệ lạm phát là 774.7.
- lạm phát qua tín dụng
- phát hành bù đắp chi tiêu
- Đầu tư và sử dụng vốn kém hiệu quả
∙ Giai đoạn 2004
- kết quả của chính sách kích cầu cuối những năm 1998-2001
- phát hành đáp ứng nhu cầu chi tiêu, đặc biệt SEAGAMES -22


- Sức ép đầu tư và phát triển theo nhu cầu hội nhập
- khả năng kiểm soát vĩ mô

- ảnh hưởng khách quan: bệnh dịch, khủng hoảng. thị trường quốc tế.
3. Hậu quả của lạm phát
- Lạm phát và lãi suất.
Để duy trì và ổn định sự hoạt động của mình hệ thống ngân hàng luôn2 phải giữ
cho lãi suất thực ổn định(lãi suất thực= lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát).Do đó
khi tỷ lệ lạm phát cao lãi suất danh nghĩa tăng lên cùng tỷ lệ.dẫn đến hậu quả mà
nền kinh tế fai gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
- Lạm phát và thu nhập thực tế.
Trong trường hợp thu nhập danh nghĩa không đổi lạm phát sẽ làm giảm thu nhập
thực tế.không chỉ vậy nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi gio chính
sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa.suy thoái
kinh té, thất nghiệp gia tăng,đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ
làm giảm lòng tin của dân chúng đối với chính phủ và nhũng hậu quả về chính trị
xh có thể sảy ra.
- lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
Khi lạm phát,người cho vay sẽ là người chiu thiệt và người đi vay sẽ là người được
lợi,tạo nên sự phân phối thu nhâp không bình đẳng giữa người đi vay và người cho
vay.lạm phát tăng cao nạn đầu cơ suất hiện làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ
cung cầu.dẫn tới giá cả tăg lên,người dân nghèo đã nghèo càng trở nên khốn khó
hơn.
- Lạm phát và nợ quốc gia.
Lạm phát làm tỷ giá tăng cao và đồng nội tệ mất giá nhanh hơn so với đồng ngoại
tệ.những khoản nợ nước ngoài trở nên trầm trọng hơn.

4. Tình hình lam phát việt nam
Tình hình hiện tại: lạm phát cao, tăng trưởng thấp


Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay giảm xuống rất thấp và lạm phát ở mức rất cao
(trên 20%).

Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp, chỉ còn 6,7% mặc dù tốc độ tăng trưởng
của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua. Mục tiêu tăng trưởng GDP
năm 2008 do Quốc hội đề ra từ kỳ họp cuối năm trước là 8,5- 9%, Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo phấn đấu đạt trên 9%. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế quý
1/2008 đã chậm lại so với tốc độ của quý 1/2007.
Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9% và lạm phát năm 2008 tình đến nay là
22,3%. Lạm phát năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3 tháng 2008 tiếp tục
lồng lên đến mức 9,19%, cao gấp ba lần cùng kỳ và bằng gần ba phần tư mức cả
năm 2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đã đề ra cho cả năm 2008; nhập siêu gia
tăng cả về kim ngạch tuyệt đối (3.366 triệu USD so với 1.933 triệu USD), cả về tỷ
lệ nhập siêu so với xuất khẩu (56,5% so với 18,2%)...
Lạm phát tác động xấu đến tình hình tăng trưởng kinh tế xã hội
Lạm phát làm giảm trầm trọng tốc độ tăng trưởng GDP vì nó làm cho người dân
nghèo thêm, kiềm chế sản xuất trong khối doanh nghiệp.
Ảnh hướng đến đời sống của các tầng lớp dân cư: Người dân nhất là những người
làm công ăn lương, những hộ nghèo phải chiụ sự tác động trực tiếp nhất của lạm
phát trong cơn bão tăng giá. Lạm phát cũng làm giảm việc làm cho người dân
trong trung và dài hạn.
Ảnh hưởng nhiều đến khối doanh nghiệp: Lạm phát cũng gây ra tình trạng thiếu
tiền vì các doanh nghiệp không khai thác được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản
xuất của
mình. Do đó, số lượng công việc cho người dân làm cũng giảm thiểu trong trung
và dài hạn
5. Giải pháp chống lạm phát (ổn định tiền tệ)
Để đạt được những nhiệm vụ và mục tiêu nêu trên, Chính phủ đã thống nhất chỉ
đạo thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau đây:
- thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.


- cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử dụng ngân

sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ
thâm hụt ngân sách
- tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh hậu
quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
- bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu
- triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
- tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật nhà
nước về giá.
- mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội
- Tuân thủ các nguyên tắc phát hành, quản lý lưu thông tiền tệ của ngân hàng trung
ương và thực hiện quản lý vi mô đối với các ngân hàng thương mại.
Câu 6: Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế Việt Nam?
- Khái niệm: Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Chức năng
- Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rồi trên nguyên tăc hoàn trả: Các NHTM,
NH chuyên doanh, tổ chứ tín dụng phi ngân hàng… tiến hành huy động, tập trung
mọi nguồn vốn nhàn rỗi trg xã hội để hình thành quỹ cho vay. Để tăng cường thu
hút các nguồn vốn nhàn rỗi này, cần có những chính sách và giải pháp thích hợp.
Trên cơ sở cho vay đã có, tín dụng tiến hành phân phối cho các doanh nghiệp, cá
nhân có nhu cầu bổ sung vốn và đủ điều kiện vay vốn. Quá trình này ko những đòi
hỏi phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, mà còn phải chấp hành đẩy đủ những
quy định của pháp luật hiện hành về tín dụng
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền: Phần lớn các quan hệ tín dụng trong
nền kinh tế thị trường đc thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng. cho nên , vốn
cho khách hàng vay là vốn của người khác. Hơn nữa, các khoản cho vay đc hoàn
trả đúng hạn là điều kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng tồn tại và phát triển.
Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền đối vs người đi vay là rất cần thiết. trong
quá trình tập trung và phân phối lại vốn các chủ thể tham giá trg quan hệ tín dụng



kiểm soát lẫn nhau nhằm bảo vệ lợi ích của mình và tác động tích cực đến quá
trình lành mạnh hóa các hoạt động kinh tế - xã hội. tín dụng cần kiểm soát chặt chẽ
hoạt động kinh tế bằng tiền đối vs người đi vay song tùy từng loại khác hàng để
định ra phương thức kiểm soát cho thích hợp. Đối vs doanh nghiệp cần kiểm soát
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tài chính. Đối vs cá nhân cần kiểm soát
hoạt động tiêu dùng của họ.

Vai trò của tín dụng:
- Giúp cho quá trình sản suất và kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và ổn
định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế.
- Huy động nguồn lực, hình thành và biến nguồn vốn thành đầu tư, tăng trưởng
kinh tế, tạo bước nhảy vọt về công nghệ.
- Nâng cao mức sống cho các tầng lớp dân cư và cộng đồng.
- Giúp cho quá trình điều tiết vĩ mô
Với Việt Nam :
Tín dụng thương mại: đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp tạm thời
thiếu vốn, đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác giúp cho
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa, được cấp giữa các ngân hàng quen biết, uy
tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần
thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm. TDTM còn tạo đk mở rộng hoạt động của
tín dụng ngân hàng thông qua chiết khấu thương phiếu.
-

Tín dụng ngân hàng:

Trong toàn bộ hoạt động của các Ngân hàng thương mại diễn ra trên thế giới và ở
nước ta, tín dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, xét trên phương diện: Quy mô sử
dụng vốn và khả năng tạo ra lợi nhuận. Xét về quy mô sử dụng vốn, thông thường
ở các ngân hàng thương mại dù ở châu lục nào, tín dụng thường chiếm khoảng

70% tổng số tài sản có và do vậy cũng là khoản mục tạo lợi nhuận chủ yếu của
ngân hàng thương mại.
- Tín dụng thuê mua: sử dụng vốn linh hoạt hơn thay vì mua tài sản cố định, có
nhiều cơ hội lựa chọn thiết bị, giảm nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà
nước, thuế tài chính ko làm ảnh hưởng đến hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi


doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng. Thực tế sau 11 năm thị trường cho thuê tài
chính Việt Nam chỉ có 12 công ty trong đó có nhiều doanh nghiệp hoạt động yếu,
giá cho thuê và hành lang pháp lý chưa đồng bộ.
- Tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, từ
đó tác động tích cực tới công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Nhờ đầu tư
của nhà nước đã hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình thuỷ lợi. Hệ thống
thuỷ lợi được cải thiện rõ rệt đã là nhân tố quyết định để thâm canh, tăng vụ và
nâng cao sản lượng lương thực; nhờ đó VN không chỉ giữ vững an ninh lương thực
mà còn xuất khẩu gạo với khối lượng lớn.
Ngoài ra, tín dụng nhà nước có tác dụng tích cực trong việc kích thích đầu tư của
các thành phần kinh tế khác trong giai đoạn kinh tế trì trệ, góp phần tạo ra tốc độ
phát triển kinh tế cao trong giai đoạn 5 năm (2007- 20011) vừa qua.

Câu 7: Trong các loại hình quan hệ tín dụng đã học những loại hình nào phù
hợp sự phát triển kinh tế VN? các biện pháp củng cố và hoàn thiện?
- Khái niệm: Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Vai trò của tín dụng:
- Giúp cho quá trình sản suất và kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và ổn
định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế.
- Huy động nguồn lực, hình thành và biến nguồn vốn thành đầu tư, tăng trưởng
kinh tế, tạo bước nhảy vọt về công nghệ.

- Nâng cao mức sống cho các tầng lớp dân cư và cộng đồng.
- Giúp cho quá trình điều tiết vĩ mô
Trong các loại hình quan hệ tín dụng đã học loại hình tín dụng ngân hàng, tín dụng
nhà nước, tín dụng quốc tế và tín dụng thuê mua là những loại hình phù hợp với sự
phát triển kinh tế Việt Nam.


Sau 20 năm đổi mới, thị trường tín dụng Việt Nam vẫn trong tình trạng không có
sự thống nhất, bị phân mảng và còn chịu sự can thiệp khá lớn từ Chính phủ cả phía
cung lẫn phía cầu tín dụng. Tình trạng này đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bổ
các nguồn lực kinh tế theo hướng hiệu quả, tới tăng trưởng kinh tế và mức độ hội
nhập quốc tế của thị trường này. Đến nay, Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế
một cách sâu rộng, đã trở thành thành viên chính thức của WTO, do vậy, việc hoàn
thiện thị trường tín dụng theo hướng tạo ra tính thống nhất và mang tính cạnh tranh
cao đã trở thành một đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.
Có thể chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng này như sau: một là, vẫn còn có sự
can thiệp khá lớn của Nhà nước tới doanh nghiệp và ngân hàng thương mại Nhà
nước; hai là, bản thân các doanh nghiệp và ngân hàng đều chưa trở thành những
chủ thể kinh tế đủ mạnh trong môi trường cạnh tranh; ba là, do tính chưa hoàn
thiện của thị trường này ở Việt Nam. Để phát triển và hoàn thiện thị trường tín
dụng Việt Nam, cần tới các giải pháp hướng tới giảm thiểu và xoá bỏ sự can thiệp
trực tiếp của Nhà nước tới hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng; đẩy mạnh
tiến trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Khi đó, thị trường tín dụng Việt
Nam sẽ là một “sân chơi chung” cho các lực lượng tham gia thị trường và hoạt
động theo các nguyên tắc thị trường, hiệu quả hoạt động của thị trường theo đó sẽ
được
cải
thiện.
. Hoàn thiện và phát triển thị trường tín dụng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh

tế
- tín dụng nhà nước.
Hướng đi nào cho hoạt động tín dụng nhà nước?
Như đã phân tích ở trên, để phát triển tín dụng nhà nước trong giai đoạn hội nhập
cần giải quyết tốt 3 sự ràng buộc đã nêu ở trên. Hay nói khác đi Quỹ HTPT(hợp tác
phát triển) phải có sự đổi mới để hoàn thiện mình thành một tổ chức tài trợ chính
sách thành công. Để làm được điều đó, kinh nghiệm từ các nước đi trước, từ các tổ
chức tài trợ chính sách thành công cho thấy:
Thứ nhất: Sự lựa chọn đối tượng được hưởng tín dụng ưu đãi phải phù hợp về với
thông lệ quốc tế và với nhu cầu phát triển kinh tế của VN. Trong đó, chú ý học hỏi
kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc lựa chọn đối tượng, lĩnh vực được hưởng tín
dụng nhà nước trong giai đoạn gia nhập WTO. Nghĩa là, chú ý phát triển cân đối
nền kinh tế, và tránh sự vi phạm các cam kết quốc tế về chống trợ cấp như: tăng sự
hỗ trợ cho các ngành trước đây ở vào vị trí bất lợi (thực sự cần sự hỗ trợ); chuyển
phương thức hỗ trợ theo ngành sang hỗ trợ theo chức năng; thúc đẩy sự cạnh tranh


trong việc nhận hỗ trợ của nhà nước; thúc đẩy việc tạo giá trị giá tăng trong hỗ trợ
xuất khẩu; chú trọng việc nghiên cứu áp dụng các hình thức tín dụng nhà nước mới
mà WTO cho phép như: tín dụng đầu tư ra nước ngoài, tín dụng người mua.
Thứ hai: Hoạt động tín dụng nhà nước sẽ thu hẹp dần hình thức hỗ trợ trực tiếp (về
lãi suất), mở rộng hỗ trợ gián tiếp, chuyển dần từ ưu đãi lãi suất sang ưu đãi về
điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ để vừa bảo đảm thực hiện các cam
kết hội nhập WTO, vừa giảm căng thẳng nguồn lực trong thực hiện nhiệm vụ tín
dụng ĐTPT của Nhà nước. Tuy nhiên, theo ý kiến của người viết, tín dụng chính
sách vẫn phải thể hiện mức lãi suất thấp ít nhất là bằng mức lãi suất cho vay cho
khách hàng tốt nhất của các tổ chức tín dụng. Muốn làm được điều này mà không
vi phạm các cam kết của WTO, Quỹ HTPT cần có sự cải tổ để tối thiểu hoá chi phí
hoạt động, gia tăng mức độ hiệu quả và tính chuyên nghiệp, tăng tính chịu trách
nhiệm trong việc quản lý nguồn vốn tín dụng của nhà nước.

Để đạt mục tiêu trên, Quỹ HTPT cần sớm được tổ chức lại như một ngân hàng phát
triển chuyên nghiệp. Sử dụng các công ty tư vấn quốc tế để đánh giá khách quan về
hiệu quả và hiệu suất hoạt động của mình. Dựa vào các kết quả tư vấn, tổ chức tài
trợ chính sách này thiết kế lại cơ cấu tổ chức, quy trình công việc, sử dụng hệ
thống công nghệ thông tin hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bộ máy
gọn nhẹ nhưng hiệu quả. Ngoài ra, Quỹ cần chú ý sử dụng ngoại lực cho hiệu quả.
Ví dụ: Trong tương lai với đà phát triển của thị trường chứng khoán, sự ra đời và
hoạt động ngày càng nhiều quỹ đầu tư, quỹ tiết kiệm, hoạt động huy động vốn nên
thu về một mối ở Quỹ trung ương hay chỉ tại các chi nhánh có điều kiện thuận lợi
về huy động vốn. Quỹ có thể mở rộng việc vay vốn ngắn hạn, trung, dài hạn tại các
ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính quốc tế như các
Eximbank Thái Lan, Hàn Quốc. Như thế sẽ tạo điều kiện để toàn hệ thống Quỹ tập
trung sức lực vào việc tối thiểu hoá rủi ro trong tín dụng nhà nước.
Thứ ba: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế huy động các nguồn vốn nhằm tạo động lực,
sức hấp dẫn để khuyến khích, thu hút được các nguồn vốn nhàn rỗi, hay đang sử
dụng kém hiệu quả, hay còn phân tán trong xã hội. Trong đó, ưu tiên việc thực hiện
chuyển đổi mô hình Quỹ HTPT sang mô hình ngân hàng phát triển. Có cơ chế cho
phép Quỹ HTPT chủ động trong việc huy động vốn, nhất là việc huy động các
nguồn vốn có kỳ hạn dài, với lãi suất thấp. Bởi đây là một hướng đi mang tính
chiến lược, vừa phù hợp với xu thế phát triển của mô hình hoạt động các tổ chức
thực hiện tín dụng nhà nước, vừa góp phần giải quyết căn bản tình trạng chật vật
nguồn vốn hiện nay
- Tín dụng thuê mua. Quan hệ giữa các công ty cho thuê tài chính với các doanh
nghiệp dưới hình thức cho thuê tài sản cố định.


- Tín dụng ngân hàng.
Đây là mức tăng trưởng tín dụng định hướng được Ngân hàng Nhà nước đưa ra tại
hội nghị toàn ngành tổ chức sáng nay (23/12) tại Hà Nội.
Cụ thể, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, năm 2010, tăng trưởng tín dụng dự

kiến sẽ ở khoảng 25%, thấp hơn nhiều so với mức 37,73% của năm nay.
Việc định hướng tăng trưởng tín dụng ở mức 25% được Ngân hàng Nhà nước xem
xét trên cơ sở yêu cầu “thắt” dần chính sách tiền tệ để phòng ngừa khả năng lạm
phát cao trở lại, nhưng cũng tránh việc thắt chặt đột ngột có thể gây “sốc” đối với
nền kinh tế cũng như đối với hoạt động của các doanh nghiệp.
So với năm 2008, năm điển hình của chính sách tiền tệ thắt chặt, mức tăng trưởng
trên cũng cao hơn, 25% so với 21%. Tất nhiên, bối cảnh kinh tế của năm 2010
được dự báo đã có nhiều khác biệt so với năm 2008.
Cũng tại hội nghị trên, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục khẳng định quan điểm sẽ tập
trung tín dụng và tạo điều kiện hỗ trợ cho các nhu cầu vay vốn trong hoạt động sản
xuất, xuất khẩu, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạn chế tín dụng đối với các
nhu cầu vốn ở các lĩnh vực phi sản xuất.

Câu 8: lãi suất và vai trò của lãi suất đối với sự phát triển kinh tế?
* Khái niệm: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho
vay trg một khoảng thời gian nhất định.
* Các loại lãi suất:
- Lãi đơn: là lãi suất xác định trên cơ sở vốn gốc ban đầu với một mức lãi suất nhất
định ko dựa vào khoản tiền lãi tăng thêm đc sinh ra trg thời gian trc đó.
- Lãi kép: là lãi suất đc xác định trên cơ sở vốn gốc ban đầu và số tiền lãi sinh ra
trg các thời kỳ trc đó.
* Phân biệt lãi xuất:
- Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
+ LS danh nghĩa là lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát.


+ LS thực là lãi suát sau khi đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Trung Ương công bố làm cơ sở cho các
NHTM và tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh.
- Lãi suất thị trường là lãi suất mà các NH áp dụng khi cho nhau vay vốn trên thị

trường liên NH. Lãi suất này đc ấn định vào buổi sáng. Nó đc hình thành bởi quan
hệ cung cầu vốn của các NHTM và tổ chức tín dụng khác và chịu sự chi phối bởi
lãi suất tái chiết khấu.
* Vai trò của lãi suất:
- Điều kiện tồn tại và phát triền ngân hàng, các hoạt động tiền tệ - tín dụng.
- Đòn bẩy kinh té củng cố và tăng cường hạch toán kinh tế và hiệu quả của sản
xuất kinh doanh.
- Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô – chính sách tiền tệ quốc gia, điều chỉnh cơ cấu,
điều tiết tăng trưởng thông qua điều tiết tổng đầu tư.
- Thu hút ngoại tệ và đầu tư nước ngoài.
- Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khoán.

Câu 9: Thực trạng quản lý điều hành lãi suất ở VN và các biện pháp khắc
phục?
1. khái niệm về lãi suất
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trg một
khoảng thời gian nhất định.
vai trò của lãi suất
- điều kiện tồn tại của các ngân hàng, cac hđ tiền tệ tín dụng.
- đòn bảy kinh tế củng cố và tăng cường hoạch toán kinh tế và hiệu quả quá trình
sản suất kinh doanh
- công cụ điênt tiết vĩ mô chính sách tiền tệ quốc gia điều chỉnh cơ cấu , điều tiết
tăng trưởng thông qua đầu tư


- thu hút ngoại tệ đầu tư nước ngoài
- phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khoán
2. các nhân tố ảnh hướng đến lãi suất.
- ảnh hưởng cung cầu của quỹ cho vay:lãi suất là giá cả của các khoản cho vay nên
bất ky sự biến động về cung hoặc cầu hoặc cả hai nhưng thay đổi k cùng tỷ lệ tiền

trên thị trường đều làm thay đổil ãi suất.
- ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng:khi mức lạm phát dc dự đoán tăng lên trong một
thời kỳ nào đó lãi suất sẽ có xu hương tăng.giải thích dựa vào lãi suất đanh nghĩa
và lãi suất thực tế
- ảnh hưởng của bội chi:bội chi ngân sách tw và địa phương trực tiếp làm cho
cầu quỹ cho vay tăng làm lãi suất tăng. Sau nữa bội chi sẽ tác động làm tăng tỷ lệ
lạm phát dẫn đến lãi suất tăng.
- Những thay đổi về thuế:thuế thu nhập cá nhân và thues lợi tức công ty tác động
đến lãi suất giống như tac động đến giá cả hàng hóa.ư
- Những thay đổi trong đời sống xã hội
3. Thực trạng quản lý điều hành lãi suất ở VN
1.giai đoạn trước 1989 chính sách lãi suất cố định
-Lãi suất thực âm, lãi suất cho vay phân biệt theo thành phần kinh tế. Tác động tiêu
cực đến tâng trưởng kinh tế, giảm khả năng huy động vốn của tổ chức tín dụng,
không khuyến khích người dân gửi tiền nhàn rỗi vào các ngân hàng. Hệ thống ngân
hàng hầu như không huy động được tiền gửi.
- k có cơ chế điều hành và quanr lý lãi suất hiệu quả phản ánh ý chí chủ
quan của chính phủ và nhtw
- lãi suất đơn giản là lãi suất do nhtw quy định.
Nguyên nhân:
- do việt nam thời ky này theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt.
- do ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh
- do việt nam chưa có thị trường tài chính phát triển


1.

giai đoạn 1989-1991

ngày 10/3/1989 bộ chính trị ra chỉ thị 55/ct và ngày 10/4/1989 hội đồng bộ trưởng

ra quyết định sô 39/hđbt về cải cách lãi suất gồm những nguyên tắc:
+ lãi suất thực dương
+ lãi suất điều chỉnh hợp chỉ số giá
+ lãi được tính cho mọi khoản vay và tiền huy động.
Những tiến bộ:
+ đã điều chỉnh theo yêu cầu và điều kiện của nền kinh tế xã hội lãi suất có linh
hoạt hơn.
+ phản ánh sự phát triển mức doanh lợi trong sản xuất kinh doanh
+ hạn chế và kiểm soát dc lạm phát
+ góp phần hình thành và phát triển hệ thống tài chính.
3. giai đoạn 1992-1998
thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát. tháng 6/1992 NHNN chuyển sang thực hiện
chính sách lãi dương:
+NHNN qui định khung lãi suất của NHTM đỗi với nền kinh tế/
+ lãi cho vay bình quân phải lớn hơn lãi huy động bình quân để chấm dứt sự bao
cấp qua kênh tín dụng ngân hàng.
+ đối với ngoại tệ, NHNN qui định lãi suất cho vay tối đa, còn các NHTM tự
quyết định lãi suất huy động trên cơ sở lãi thị trường tiền tệ quốc tế và cung cầu
ngoại tệ trong nước.
từ ngày 1/1/1996, NHNN bãi bỏ qui định sàn lãi suất tiền gửi, chỉ qui định lãi suất
cho vay và mức chênh lệch 0.35%/tháng. lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa theo
tháng giảm từ 2.1% xuống 1.75%, lãi suất cho vay trung và dài hạn được giữ
nguyên không quá 1.7%/tháng.
năm 1998 trần lãi suất cho vay đối với khu vực nông thôn cũng được bãi bỏ.


1.

giai đoạn 1999-2003


NHNN giảm lãi suất, giảm lãi suất tái cấp vốn, nới lỏng điều kiện tín dụng. Lãi
suất đối với VND giảm liên tục từ 1.25%/tháng xuống còn 0.6%/tháng(1/8/19991/7/2002).
5.giai đoạn từ 2004 đến nay
điều hành lãi suất gắn với yếu tố thị trường theo đúng tinh thần của luật ngân hàng.
tóm lại từ 3/1989 đến nay chính sách tiền tệ được điều chỉnh linh hoạt phù hợp
bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước và mục tiêu vĩ mô trong mỗi thời kì góp phần
bình ổn giá cả, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng VN, cải thiện cán cân thanh
toán, đảm bảo hệ thống tài chính lành mạnh tạo thuận lợi kinh tế tăng trưởng
nhanh.
Giải pháp củng cố phát triển các loại hình tín dụng ở nước ta
1. xóa bỏ sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tới doanh nghiệp và ngân hàng
2. đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước
3. cải cách mạnh mẽ và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM việt nam
4. phấn đấu trở thành lãi suất thị trường áp dụng lãi suất thỏa thuận.



×