Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Báo cáo thực tập: Thực Trạng Tổ Chức Kế Toán Trong Một Kỳ Của Công ty TNHH Thương mại VHC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.08 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12



1

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng để có
được sự phát triển toàn diện như ngày nay. Chúng ta phải kể đến vai trò của
những người làm công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một công
cụ quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính. Nó giữ một vai trò tất yếu
trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
Là một doanh nghiệp tư nhân với quy mô kinh doanh các mặt hàng
điện tử, điện lạnh, dịch vụ,linh kiện điện tử…. Công ty TNHH Thương mại
VHC đã hoạt động và phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Tuy mới
được thành lập nhưng công ty đã phát triển rất mạnh mẽ đủ sức cạnh tranh với
các công ty có tiếng trên thị trường. Để có sự thành công như ngày hôm nay
đã có sự đóng góp không mệt mỏi của ban lãnh đạo cùng các cán bộ công
nhân viên trong Công ty đã đóng góp tài năng trí tuệ và sức lao động của
mình hoàn thành tốt nhiệm vụ mà công ty đề ra. Qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Thương mại VHC vừa qua với sự giúp đỡ tận tình của các cô
chú cán bộ trong Công ty đặc biêt là sự chỉ bảo về chuyên môn của phòng kế
toán đã đưa lý thuyết của em đi vào thực tế và ngược lại để em chuyển tải từ
thực tế quay về lý thuyết đó chính là sự giúp đỡ của cô giáo Trần Thị Phú
cùng các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty TNHH Thương mại
VHC đã nhiệt tình giúp đỡ e hoàn thành đề tài tốt nghiệp này


Nội dung của báo cáo gồm 3 phần
Phần I :

Tổng quan về doanh nghiệp

Phần II : Thực Trạng Tổ Chức Kế Toán Trong Một Kỳ Của DN
Phần III : Nhận xét và khuyến nghị

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12

2

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Trên đây là toàn bộ công tác kế toán của Công ty TNHH Thương mại
VHC. Do còn thiếu kinh nghiệm về nhiều mặt nên báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cô cùng các bạn sinh viên, em xin tiếp thu.
Em xin chân thành cảm ơn!

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12

3


BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Phần I
Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ
của doanh nghiệp
1.Đặc điểm chung
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại
VHC.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại VHC em được
biết Công ty TNHH Thương mại VHC là một doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Tên giao dịch là: Công ty TNHH Thương mại VHC
Công ty được thành lập và được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Địa chỉ: VHC Tower, 399 Phạm Văn Đồng, Hà Nội
Tel: (04) 3750 1188
Fax: (04) 3750 1818
E-mail:
Mã số thuế: 0105690657
Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VNĐ
Công ty TNHH Thương mại VHC được thành lập dựa trên luật doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do
Công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước với số vốn ban đầu 8.000

triệu đồng, trong đó vốn cố định có khoảng 6.590 triệu đồng, vốn lưu động
khoảng 1.410 triệu đồng, Công ty TNHH Thương mại VHC đã không ngừng
phát triển và lớn mạnh, Công ty đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi
phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên
ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại VHC
Công ty TNHH Thương mại VHC là công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai
thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển
doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách, cải thiện đời sống cho công nhân
viên.

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12

4

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Với định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển chung,
trong quá trình làm việc Công ty đã khẳng định được vị trí, năng lực của mình
trên các lĩnh vực: "Điện, điện tử viễn thông các dự án giải pháp tổng thể hệ
thống thông tin và cung cấp các linh kiện máy tính, sản phẩm thuộc lĩnh vực
công nghệ thông tin".
Các dự án của Công ty đã thực sự bao hàm được tất cả các yếu tố quan

trọng, cần thiết cho việc phát triển ngành công nghệ mũi nhọn hiện tại cũng
như trong tương lai.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu hiện nay của Công ty TNHH Thương mại
VHC bao gồm:
- Kinh doanh các sản phẩm về điện tử, điện lạnh
- Kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử
viễn thông, văn phòng và các sản phẩm công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ, thiết kế các phần mềm
ứng dụng, đào tạo công nghệ thông tin.
- Tư vấn xây dựng các dự án, giải pháp công nghệ điện tử viễn thông,
mạng máy tính tổng thể, cung cấp các dịch vụ về CNTT, điện tử viễn thông.
Liên doanh sản xuất lắp ráp các loại sản phẩm trên.
- Thực hiện các hình thức kinh doanh khác khi được các cơ quan có
thẩm quyền cho phép phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, các
đơn vị cùng ngành kinh tế, kĩ thuật.
Với khả năng, kinh nghiệm và sự cố gắng hết mình, Công ty tin tưởng
rằng trong tương lai sẽ đóng góp được nhiều hơn nữa công ích của mình trong
sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và
ngành công nghệ thông tin Việt Nam nói chung.
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại VHC
Tuy là một công ty mới thành lập với loại hình là doanh nghiệp tư nhân
nhưng công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý vững chắc tự tin của tuổi
trẻ và nhiều kinh nghiệm.
Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng cùng với sự tư vấn của các bộ phận
chức năng được phân chia rõ ràng với từng cá nhân được đào tạo chính

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12

5


BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại VHC

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Kế toán

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kĩ thuật

Phòng phát
triển dự án

Kho quỹ
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lí tốt Công ty TNHH Thương
mại VHC tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình:
Đứng đầu là giám đốc - người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho

giám đốc là một phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên
khác và dưới là một hệ thống phòng ban chức năng.
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng
yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài
chính, thu nhập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin
kinh tế. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý tài
chính, lãng phí, vi phạm kĩ thuật tài chính.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra
quá trình mua bán và thực hiện tất cả các hợp đồng của Công ty.
- Phòng phát triển dự án: có nhiệm vụ nghiên cứu khai thác nguồn
hàng và thị trường tiêu thụ, là nơi quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức
phân phối hàng hoá.

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12

6

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

- Kho quỹ: có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu, chi phát sinh trong ngày,
căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày


1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị, hình thức kế toán mà Công ty
TNHH Thương mại VHC đang áp dụng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương mại VHC

Kế toán trưởng

Kế toán trưởng

Kế toán
trưởng

Kế toán
bán hàng

Kế toán
thuế

Kế toán
công nợ

Thủ quỹ

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lí ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty TNHH Thương
mại VHC áp dụng hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập trung, hầu
hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khoản
thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ
kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức bố trí 6

nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
- Kế toán trưởng - trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện
công tác kế toán và toàn bộ công tác của phòng, là người giúp việc phó giám
đốc tài chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các
cuộc họp của công ty bàn và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh,
quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của
cán bộ công nhân viên.

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12

7

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

- Kế toán tổng hợp: là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với
chi tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán bán hàng: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán bán hàng trong Công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình
hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng hoá
trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT theo
dõi và hạch toán các hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi
tiết, tờ khai báo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của Công
ty.
- Thủ quỹ: là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong

ngày, căn cứ vào chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ
kế toán chi tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh
toán.
* Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng thống nhất với hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số
15/2006/QD-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Công ty TNHH Thương mại VHC là một doanh nghiệp tư nhân doanh
nghiệp thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban hành và việc ghi
sổ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ Nhà nước. Hiện nay công ty ghi
sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức này rất thích hợp với một công ty
tư nhân vừa và nhỏ với số lượng tài khoản không nhiều thuận tiện cho việc
hạch toán ghi sổ và bằng máy. Phương pháp kế toán hàng ngày tồn kho mà
Công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.3.2.1. Hình thức kế toán đơn vị áp dụng
Công ty TNHH Thương mại VHC có nhiều đơn vị trực thuộc và có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng nhiều loại chứng từ nên Công ty sử
dụng hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày hay định kì căn cứ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12

8

BÁO CÁO THỰC TẬP



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

chứng từ gốc cần ghi chi tiết thì kế toán sẽ tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật
liệu hàng hoá và mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng loại vật liệu.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau
đó ghi vào sổ cái.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chứng từ kế toán chi tiết lập bảng tổng
hợp số liệu, chi tiết các chứng từ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh
các tài khoản.
Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với sổ đăng kí chứng từ ghi
sổ.
Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu cân đối số phát sinh các tài khoản
và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào hai sổ kế toán tổng
hợp một cách riêng rẽ: sổ đăng kí chứng từ ghi vào sổ cái.
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: sổ này dùng để đăng kí các chứng từ ghi
sổ, sổ đã lập theo thứ tự thời gian, tác dụng của nó là quản lý chặt chẽ các
chứng từ ghi sổ, tránh bị thất lạc hoặc bỏ sót không ghi sổ.
Đồng thời số liệu của sổ được sử dụng để đối chiếu với số liệu của bảng
cân đối số phát sinh.

- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp, do có nhiều nhiệm vụ kinh tế phát sinh
và tương đối phức tạp nên Công ty dùng sổ cái nhiều cột, ngoài ra công ty còn
sử dụng một số sổ thẻ chi tiết khác.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ năm 2012
Chứng từ ghi sổ

Số hiệu

Số tiền

Chứng từ ghi sổ

Ngày tháng

Cộng

Người ghi sổ
họ tên)

(Kí,

Số hiệu

Ngày tháng

- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu quí
Ngày
tháng
năm
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Kí, họ tên)
(Kí, đóng dấu)

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12


9

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Sổ quĩ

Chứng từ gốc

Sổ đăng kí
CTGS

Sổ chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối SPS


Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
1.3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán
của đơn vị

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 10

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Trước đây, trong những năm đầu mới thành lập công ty sử dụng sổ nhật
kí chứng từ. Nhưng trong những năm gần đây, do yêu cầu quản lý chứng từ
ghi sổ được lựa chọn là hình thức sổ kế toán để hạch toán kế toán.
Với phương thức này thì việc tiến hành được đơn giản, dễ làm, phù hợp
với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong
kế toán.
Mà Công ty TNHH Thương mại VHC lại có nhiều đơn vị trực thuộc, có
nhiều nghiệp vụ phát sinh dùng loại hình chứng từ nên việc áp dụng hình
thức này là phù hợp.
Hơn nữa việc sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các chứng từ tránh
được việc bị thất lạc hoặc bỏ sót không ghi sổ. Đồng thời số liệu của sổ được
sử dụng để đối chiếu với bảng cân đối kế toán cuối kì nên độ chính xác được
đặt lên hàng đầu.

Tuy nhiên hình thức chứng từ ghi sổ này cũng không tránh khỏi những
khó khăn. Vì có nhiều loại sổ sách nên việc ghi chép bị trùng lặp một nghiệp
vụ được ghi vào nhiều sổ sách kế toán, do đó khối lượng công việc tăng lên.
1.4. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại VHC
TT
Chỉ tiêu
1
Doanh thu bán hàng
Lợi nhuận trước thuế từ
HĐKD
Các khoản nộp ngân
3
sách
4
Thu nhập bình quân
2

5 Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định

Năm 2003
164246368.26

Năm 2004
176341223.42

Năm 2005
2154722978.5


479134.297

699881.519

800176.67

4800713.617

5615771.35

7984067.531

1002.437

1104.578

1247.563

5260261.577

67054166.8

75916164.836

56210424.821

685908300.97

77850965.565


49192881.7

131723103.5

152657678.68

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 11

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Phần II
Thực trạng chức kế toán trong một kỳ
của doanh nghiệp
2.1. Tài sản cố định
2.1.1.Những vấn đề chung về tài sản cố định
* Khái niệm
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị và thời gian sử
dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh TSCĐ bị hao mòn
dần và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh
2.1.2.Hạch toán TSCĐ
Hằng ngày căn cứ tăng giảm TSCĐ như hoá đơn GTGT như hoá đơn mua,
biên bản giao nhận … sẽ lập thẻ TSCĐ sau khi lập thẻ thì TSCĐ sẽ được ghi
vào sổ chi tiết theo kết cấu TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ như: Biên bản giao nhận khi nhượng bán,

biên bản thanh lý… kế toán ghi giảm TSCĐ ở sổ TSCĐ. Căn cứ vào sổ chi
tiết TSCĐ kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng
này được lập vào cuối kỳ kế toán.
đến cuối quý căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi
sổ TK211,TK214 hoặc TK212,TK213 (nếu có). Dựa vào các chứng từ ghi sổ
để vào sổ cái TK211,TK214…và từ sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh
đồng thời lập báo cáo tài chính.
Tại Công ty TNHH Thương mại VHC TSCĐ chủ yếu là những máy móc như
máy photo coppy, máy in,máy vi tính,xe ô tô tải chở hàng ….và các máy móc
thiết bị phục vụ cho các phòng ban
Cách đánh giá TSCĐ
Giá trị ghi sổ của TSCĐ chính xác
Giá trị còn lại =NG – Giá trị hao mòn
Ghi chú: Giá trị TSCĐ không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại:
* NG TSCĐ hữu hình
- TSCĐ mua sắm (cũ và mới)
Chi phí
Thuế và lệ phí trước
NG = Giá mua
+
+
liên quan
bạ (nếu có)
thực tế
- TSCĐ đầu tư xây dựng
NG =

Giá thực tế công
+
trình xây dựng


Chi phí
liên quan

+

Thuế và lệ phí
trước bạ (nếu có)

- TSCĐ được cấp, chuyển đến

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 12

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NG =

Giá trị còn lại ghi
trên sổ đơn vị

+

Chi phí
liên quan

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


+

Thuế và lệ phí
trước bạ (nếu có)

- TSCĐ được biếu tặng
NG =

Giá trị của hội
đồng đánh giá

+

Chi phí liên quan

*NG TSCĐ vô hình
- Chi phí về sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sử dụng đất.
- Tiền chi để có quyền sử dụng đất: Gồm cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng
đất trả một lần.
- Chi phí cho việc đền bù giải phóng mặt bằng.
- Phí và lệ phí trước bạ (nếu có)
*NG TSCĐ thuê tài chính
NG TSCĐ thuê tài chính: Là phần chênh lệch giữa tổng nợ phải trả trừ tổng
số lãi đơn vị thuê phải trả cho suốt thời gian thuê ghi trong hợp đồng thuê
TSCĐ
NG = Tổng nợ phải
trả theo hoá

- Số tiền lãi phải x Số năm thuê
trả hàng năm


Trườngđơn
hợp trong hợp đồng thuê TSCĐ có quy định tỷ lệ lãi suất phải trả theo
mỗi năm thì NG TSCĐ thuê tài chính là giá trị hiện tại các khoản ghi trong
tương lai

NG = G x

1
(1+L)

n

- G: Giá trị các khoản chi bên thuê phải trả theo HĐ
- L: Lãi suất thuê vốn tính theo năm ghi trong HĐ
- n: Thời hạn thuê theo HĐ
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán
-Giá trị còn lại
Số khấu hao luỹ
= NG - kế của TSCĐ
TSCĐ trên sổ kế

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 13

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


2.1.2.1.Hạch toán tăng TSCĐ
TSCĐ của Công ty TNHH Thương mại VHC chủ yếu là TSCĐ hữu hình và
tăng do mua sắm, khi xảy ra nghiệp vụ tăng TSCĐ kế toán căn cứ vào chứng
từ gốc (Hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận TSCĐ) để ghi sổ TSCĐ, lập bảng
tính và phân bổ khấu hao
Trong tháng 3 năm 2011 Công ty có mua 1 xe tụ tải chở hàng

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 14

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

HOÁ ĐƠN GTGT

Liên 1: Lưu
Ngày 14 tháng 3 năm 2011

Mẫu số 01GTKT- 001
Ký hiệu: 01AA/11P
Số 0080955

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vũ Minh
Địa chỉ: Khu công nghiệp Từ Liêm – Hà Nội
MST: 10000008433 – Ngân hàng công thương TP Hà Nội
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Thương mại VHC

Địa chỉ: VHC Tower, 399 Pham Văn Đồng, Hà Nội
MST: 0105690657– Ngân hàng công thương TP Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản và nợ

TT

Tên hàng hoá dịch vụ

1

Xe tụ tải chở hàng
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10%:

ĐV
Cái
x

Số
lượng
01
01

Đơn giá
700 000 000
700 000 000

Tổng tiền thanh toán :

Đơn vị: đồng

Thành tiền
700 000 000
700 000 000
70 000 000
770 000 000đ

Số tiền bằng chữ: Bảy trăm bảy mươi triệu đồng chẵn %
Người mua
(Ký, họ tên)

Người bán
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 15

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Đơn vị: Công ty TNHH thương mại VHC
Mẫu số:03-TSCĐ

Bộ phận:
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ
Ngày 15 tháng 3 năm 2012
Căn cứ vào HĐ 0080955 ngày 14 tháng 3 năm 2012 của công ty TNHH Vũ
Minh về việc bàn giao TSCĐ thực hiện theo HĐ mua bán số 01/TT – HN/04
ngày 12 tháng 3 năm 2012
* Ban giao nhận TSCĐ
- Bên giao (Bên A)
Ông Nguyễn Hữu Thanh: Chức vụ GĐ Công ty TNHH Vũ Minh
Ông Trần Văn Khởi: Chức vụ PGĐ kỹ thuật Công ty TNHH Vũ Minh
- Bên nhận (Bên B)
Bà Nguyễn Ngọc Anh: Chức vụ GĐ Công ty TNHH Thương mại VHC
Ông Nguyễn Hùng Vũ: Chức vụ PGĐ Công ty TNHH Thương mại VHC
Tiến hành về việc bàn giao máy móc thiết bị cho Công ty TNHH Thương
mại VHC
Địa điểm bàn giao: Kho hàng- Công ty TNHH Thương mại VHC
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Đv :1 000000đ
NG TSCĐ
TT Tên, Ký hiệu, quy Số hiệu Năm Năm
cách cấp hạng
TSCĐ
đưa
đưa
Giá Cước Chi
NG
mua phí phí TSCĐ

01 xe tụ tải chở hàng
OT05
2011 2012 700
0
1
700

Cộng

700

1

701

- Đánh giá của ban giao nhận:
Chất lượng máy tốt các thiết bị đã hoạt động theo đúng HĐ kể từ ngày 15 tháng
3 năm 2012 máy móc thiết bị được bàn giao sẽ do bên B có trách nhiệm quản lý
Biên bản này được lập thành 4 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 2
bản.
Bên nhận
(Ký, Ghi rõ họ tên)

Bên giao
(Ký, Ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ kế toán lập thẻ TSCĐ như sau:
NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 16

BÁO CÁO THỰC TẬP



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Đơn vị: Công ty TNHH thương mại VHC
Mẫu số:04-TSCĐ
Bộ phận:
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

THẺ TSCĐ Số 142
Số: 04
Ngày lập thẻ 15 tháng 3 năm 2012
Căn cứ vào HĐ 0080955 ngày 14 tháng 3 năm 2012
Tên ký hiệu quy cách TSCĐ: xe tụ tải chở hàng - Số hiệu TSCĐ OT05
Nước sản xuất: Việt nam năm sản xuất 2011
Bộ phận quản lý sử dụng: Bán hàng
Năm đưa vào sử dụng: 2012
Bộ phận sử dụng: Bộ phận Bán hàng năm sử dụng 2012
Đơn vị: 1000đ
Chứng từ
Ghi tăng
Giá trị hao mòn
TSCĐ
SH
N-T
Diễn giải
NG

Năm
Hao
Tổng
mòn
0080955 15/3/12 Mua xe tụ tải 700 000
2012
chở hàng
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày… tháng …năm…
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số… ngày…tháng… năm …
Lý do giảm………………………………………………………..
Ngày…..Tháng…..Năm…….
Ủy viên/người lập
Kế toán trưởng
Chủ tịch Hội đồng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

2.1.2.2. Hạch toán giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp Công ty giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhưng nguyên nhân chủ yếu là do thanh lý nhượng bán.
Với những TSCĐ mà trong quá trình hoạt động nếu thấy không cần hoặc do
năng suất giảm sút hoạt động không có hiệu quả thì doanh nghiệp Công ty sẽ
có những biện pháp giải quyết như thanh lý, nhượng bán.
Thanh lý với những TSCĐ hư hỏng không sử dụng được mà doanh nghiệp
thấy không thể sửa chữa hoặc có thể sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng
không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ đã lạc hậu về mặt kỹ thuật
không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán.

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 17


BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Những TSCĐ vẫn còn hoạt động nhưng hiệu quả không cao doanh nghiệp Công
ty sẽ nhượng bán.
Tuỳ trường hợp cụ thể ban lãnh đạo Công ty sẽ xử lý thanh lý hay nhượng
bán và kế toán sẽ căn cứ vào đó để phản ánh vào sổ sách cho phù hợp hách
toán giảm TSCĐ kế toán sử dụng các tài khoản kế toán.
- TK 211 “TSCĐ hữu hình”: Phản ánh NG TSCĐ
- TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Phản ánh giá trị hao mòn luỹ kế
- TK 811 “Chi phí khác” : Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ . TK này còn
được dùng để tập hợp chi phí liên quan tới hoạt động thanh lý nhượng
bán. Bên cạnh TK đó kế toán còn sử dụng một số TK như: TK 711, TK
333, TK 111, TK 112, TK 152. Phản ánh phần thu về từ thanh lý nhượng bán.
Ngày 29 tháng 3 năm 2012 Công ty TNHH Thương mại VHC nhượng bán
một máy photo coppy

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 18

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


Đơn vị: Công ty TNHH thương mại VHC
Mẫu số:03-TSCĐ
Bộ phận:
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

BIÊN BẢN THANH LÝ NHƯỢNG BÁN TSCĐ
Ngày 29 tháng 3 năm 2012
Căn cứ quyết định số 186 ngày 29 tháng 3 năm 2012 của Giám đốc Công ty
TNHH Thương mại VHC về việc nhượng bán TSCĐ
I. Ban nhượng bán TSCĐ gồm
*Bên Nhượng bán (Bên A)
Ông: Nguyễn Hùng Vũ
Chức vụ: PGĐ trưởng ban
Bà : Nguyễn Thị Hoa
Chức vụ: Kế toán uỷ viên
* Bên mua (Bên B)
Bà : Triệu Thu Oanh
Chức vụ: PGĐ Kinh doanh
Ông: Phạm Văn Đạt
Chức vụ: Kỹ sư
uỷ viên
II. Tiến hành nhượng bán như sau
Tên, quy cách TSCĐ Máy photo coppy Số hiệu TSCĐ: P00S17
Nước sản xuất: Trung Quốc
Năm sản xuất: 2008
Năm đưa vào sử dụng 2009
Số thẻ TSCĐ 038
NG: 20 400 000đ thời gian sử dụng 16 năm

Số khấu hao đã trích trước: 7650 000 đ
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm này: 7000 000đ
Giá trị còn lại: 13 400 000đ
Ngày 29 tháng 3 năm 2012
Trưởng ban
(Ký, Ghi rõ họ tên)

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 19

BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

III. Kết quả thanh lý như sau
Chi phí nâng cấp TSCĐ TGNH: 760 000đ
Lương nhân viên:
120 000đ
Giá trị thu hồi bằng tiền mặt: 9 870 000đ
Thuế GTGT 10%: 987 000đ
Đã ghi giảm thẻ TSCĐ 38 ngày 29 tháng 3 năm 2012
Đai diện (Bên A)
Đại diện (Bên B)
(Ký,Ghi rõ họ tên)
(Ký,Ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ khi xảy ra. Kế toán TSCĐ huỷ thẻ
TSCĐ và từ các chứng từ liên quan kế toán xoá sổ TSCĐ và phản ánh phần

thu, chi cho các hoạt động thanh lý nhượng bán.
* Các bút toán đăng ký TSCĐ khi có phát sinh.
+ Khi mua xe tụ chở hàng Huyndai
Các bút toán ghi sổ như sau: (Đơn vị 1000đ)
Nợ TK 211: 700 000
Nợ TK 133: 70 000
Có TK 112: 450 000
Có TK 331: 320000
Nợ TK 211: 1 000
Có TK 111: 1 000
NG TSCĐ = 701 000 (1000đ)
* Các bút toán xoá sổ TSCĐ khi thanh lý máy photo coppy
Nợ TK 811: 13 400
Nợ TK 214: 7 000
Có TK 211: 20 400
- Tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 811: 880
Có TK 112: 760
Có TK 334: 120
- Tập hợp giá trị thu hồi từ nhượng bán
Nợ TK 111: 10 857
Có TK 711: 9 870
Có TK 333: 987
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi sổ chi tiết
TSCĐ. Phương pháp ghi sổ chi tiết TSCĐ như sau:
Phương pháp lập: Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi sổ chi
tiết TSCĐ. Mỗi chứng từ tăng giảm được ghi một dòng trên sổ chi tiếtTSCĐ.

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 20


BÁO CÁO THỰC TẬP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

+ Đối vời những tài sản tăng: Căn cứ vào hoà đơn mua hàng, thẻ TSCĐ kế
toán ghi vào phần tăng TSCĐ theo từng bộ phận sủ dụng trên các nội dung
nguyên giá, nước sản xuất,năm đưa vào sử dụng, khấu hoa đã trích …
+ Đối với những TSCĐ giảm: Căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán kế
toán ghi sổ TSCĐ trên cùng một dòng vời TS giảm với các nội dung số hiệu,
ngày tháng, chứng từ, lí do giảm.
Như biên bản giao nhận xe ụ tụ chở hàng huyn dai kế toán ghi vào dòng bộ
phận sản xuất theo nội dung sau:
Tên TSCĐ, NG TSCĐ, Nước sản xuất, Số hiệu TSCĐ, Năm sản xuất, Năm
đưa vào sử dụng,… Những TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý cũng căn cứ vào
các chứng từ liên quan và kế toán ghi sổ chi tiết vào dòng TSCĐ giảm

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 21

BÁO CÁO THỰC TẬP


Đơn vị: Công ty TNHH thương mại VHC
Bộ phận:

Mẫu số:05-TSCĐ
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Quý I Năm 2011
Đơn vị 1000 000đ

TT
I
1
2

III
1
2

III
1
2


Tên mã, ký hiệu, quy
cách TSCĐ
Nhà cửa vật kiến trúc
Nhà văn phòng
Xưởng I

Phương tiện vận tải
Ôtô Huyndai
Ôtô Toyota

Dụng cụ quản lý
Máy phôtô

Máy in


Nước
sản xuất

Năm sử
dụng

NG

Khấu hao TSCĐ đã trích
Số đã hao TG sử
dụng …
mòn
2005
2006


VN

2006

840

20

42

42


VN


2006


360


18


20


20
...

Korea
Japan


2007
2007


90.42
115.98



23.551
31.720


9
11


10.047
10.544


10.047
10.544
...

Mala
Japan


2010
2008


22.269
15.262


0.779

5.7589


15
8


1.4846
1.9078


1.4846
1.9078
...

SH

Ghi giảm TSCĐ
N-T
Lý do


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

* Chứng từ ghi sổ TK 211, sổ cái TK 211
- Căn cứ vào các chứng từ gốc, cuối tháng sau khi tập hợp số liệu kế toán
tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ TK 211, 214.
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, thẻ TSCĐ. Kế toán tiến hành tập hợp số

liệu và ghi vào chứng từ ghi sổ nợ TK 211, 214.
+ Căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán và các chứng từ khác ghi
giảm TSCĐ để kế toán lập chứng từ ghi sổ có TK 211.
+ Mỗi một nghiệp vụ kế toán phát sinh chỉ được ghi một lần. Sau khi đã
ghi tài khoản này thì phần giá trị đó sẽ không được ghi ở tài khoản đối ứng
với tài khoản đã ghi.
Từ các chứng từ ghi sổ hàng ngày kế toán tập hợp được đến cuối tháng kế
toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ.

Đơn vị: Công ty TNHH thương mại VHC
Mẫu số:S02a-DN
Bộ phận:
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

Chứng từ ghi sổ số 61
Tháng 3 năm 2011
Đơn vị:
1.000đ
TK

Trích yếu
Mua xe tụ tải chở hàng của
công ty TNHH Vũ Minh

Nợ
211
211
211



112
111
331

Cộng phát sinh
Kèm theo 1 chứng từ gốc

Số tiền
Nợ

300 000
1 000
400 000
701 000
Ngày 31 tháng 3 năm

2011
Người lập

Kế toán

trưởng
(Ký, họ tên)

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 23

(Ký, họ tên)

BÁO CÁO THỰC TẬP



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Đồng thời trên cơ sở chứng từ ghi sổ kế toán căn cứ vào đó để ghi sổ cái
liên quan. Cụ thể kế toán sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 211 đối ứng với TK
112, TK111 để ghi vào cột số tiền trên sổ cái TK 211
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại VHC
Mẫu số:S03b-DN
Bộ phận:
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )

Sổ cái
(Theo hình thức nhật ký chung)
Năm 2011
Tên tài khoản: TSCĐ Hữu hình
Số hiệu TK: 211
Đơn
vị:1000đồng
NT Chứng từ
GS
S N-T
H
… … …
31/3 61 31/3
31/3 61 31/3


2011
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Diễn giải
Dư đầu kỳ

Mua tụ tải chở
hàng huyndai
Nhượng bán máy
photo coppy
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ

TK
ĐƯ

Số tiền
Nợ



151 586 832.775

300 000
400 000
1 000


112

331
111
811
214



13 400
7 000
6 400

701 000
152 281 432.775
Ngày 31 tháng 3 năm

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

2.1.2. 3. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác
nhau. TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn để thu hồi lại giá trị hao mòn của
TSCĐ Cụng tytiến hành việc trích khấu hao Bằng cách chuyển dần giá trị hao
mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm tạo ra.

NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 24

BÁO CÁO THỰC TẬP



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Hiện nay Công ty tiến hành việc trích khấu hao theo phương pháp bình quân
hay gọi là phương pháp tuyến tính cố định và nó được tính như sau.
Mức khấu
hao năm

Mức khấu
hao tháng

=

NG TSCĐ
Số năm sử dụng

= Mức khấu hao tháng
12

Số khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng (nguyên tắc làm tròn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán Công ty quy định những TSCĐ tăng
hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới tiến hành trích khấu hao. Như
vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau.
Số khấu hao
Số khấu hao
phải trích
=

= đã trích
tháng này
tháng trước

Số khấu hao
tăng thêm
tháng trước

-

Số khấu hao
giảm đi
tháng trước

TSCĐ ở bộ phận nào thỡ tính và trích khấu hao ở bộ phận đó. Để hạch toán
hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 “ hao
mòn TSCĐ” với các tiểu khoản sau
TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
* Kết cấu TK 214 như sau
- Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của
TSCĐ như nhượng bán, thanh lý…
- Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị TSCĐ như mua mới, tự
làm, được biếu tặng…
- Dư Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
Định kỳ tháng, quý kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phân bổ tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh ở từng bộ phận sử dụng kế toán ghi sổ, lập
bảng phân bổ khấu hao
Từ bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán ghi đinh khoản: (Đơn vị 1000đ)

Nợ TK 627: 2 564 313.907
Nợ TK 641: 27 067.832
Nợ TK 642: 39 738.281
Có TK 214: 2 831 120.02
NGUYỄN THỊ NHUNG_CĐKT12 25

BÁO CÁO THỰC TẬP


×