Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Trong Các Doanh Nghiệp Nhà Nước Ở Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.2 KB, 39 trang )

đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Mở Đầu
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và nhà nớc ta đã
khẳng định tính chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc. Theo đó hệ thống
doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) là công cụ chủ yếu để nhà nớc điều tiết nền kinh
tế và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Với vai trò quan trọng đó, hiệu quả hoạt động của các DNNN có ảnh hởng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.Vấn đề làm thế nào để
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các DNNN cần phải đợc nghiên cứu
xem xét một các thờng xuyên ở mọi thời điểm.
Theo tình hình chung hiện nay hệ thống DNNN của nớc ta còn nhiều bất
cập, hoạt động kém hiệu quả, nhà nớc đang thực hiện đổi mới lại. Vấn đề hiệu
quả sử dụng vốn của các DNNN đang đợc rất nhiều các ban ngành,các chuyên
gia quan tâm nghiên cú. Song vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
DN nói chung và các DNNN nói riêng hiện nay ở nớc ta là một bài toán khó và
cha có lời giải hữu hiệu.
Qua quá trình học tập tìm hiểu và đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo -Tiến sĩ MAI VĂN BƯU, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các Dnnn ở Việt
Nam hiện nay. Trên cơ sở tiếp cận kế thừa có chọn lọc những thông tin, luận
điểm, ý kiến của các tác giả, các chuyên gia trên các báo, tạp chí, các sách
chuyên môn, đề án giới thiệu cô đọng một số vấn đề xoay quanh những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các DNNN.
Nội dung đề án bao gồm ba phần cơ bản sau:
PhầnI: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
PhầnII: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở Việt Nam hiện
nay.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các
DNNN.



1


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Đây là một đề tàt rất có ý nghĩa thực tiễn. Song đây là vấn đề khó mà kiến
thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh đợc những sai sót, em
mong nhận đợc những sự góp ý của các thầy cô giáo.

2


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

CHƯƠNG I
lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.
I.Khái quát về vốn

1.Khái niệm về vốn
Nói đến kinh doanh là phải nói đến vốn.Vốn là một thuật ngữ rất phổ
thông mà mọi ngời đều nghe nói tới.Tuy nhiên để hiểu đợc một cách tơng dối
chính xác về vốn thì cũng không phải điều đơn giản. Từ trớc tới nay có rất nhiều
quan niệm khác nhau về vốn xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau.
Một cách chung nhất có thể hiểu vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của

toàn bộ tài sản doanh nghiệp nắm giữ và có thể huy động dợc để htực hiện việc
kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc quan niệm là toàn bộ
giá trị ứng ra ban đầu và trong quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn là yếu tố số một của quá trình sản xuất kinh doanh.
một số đặc trng cơ bản của vốn là:

Thứ nhất, vốn phải đợc đại diện cho một lợng tài sản nhất định, có nghĩa
là vốn phải đợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh
nghiệp.
Thứ hai, vốn phải đợc vận đông sinh lời đạt đợc mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn phải đợc tích tụ tập trung đén một lợng nhất định,có nh vậy
mới phát huy đợc tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ t, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ không ai quản lý.
Thứ năm, vốn phải đợc quan niệm nh một loại hàng hoá đặc biệt, có thể
mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng.
Đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì trớc hết phải nắm vững khai niệm và các đặc trng cơ bản của vốn.
2. Phân loại vốn:

3


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Nói đến vốn là phải nói đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn để quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả thì cần có sự phân loại vốn. Có rất nhiều cách phân

loại vốn khác nhau theo các cách tiếp cận khác nhau.
2.1 Phân loại theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này ngời ta chia thành vốn chủ sở hữu và vốn huy
động của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là vốn mà doanh nghiệp tự có, hình
thành từ vốn pháp định và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn lợi nhuận giữ lại, các
quĩ đầu t phát triển, quĩ dự phòng tài chính...Đối với doanh nghiệp còn đợc để
lại toàn bộ khấu hao cơ bản sử dụng tài sản cố định để đầu t thay thế, đổi mới tài
sản cố định. Với các doanh nghiệp cổ phần thì vốn chủ sở hữu đợc bổ sung dễ
dàng thông qua bán cổ phiếu.
Vốn huy động là vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài dới hình
thức vay nợ, liên doanh liên kết phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
Đối với một doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng, vốn chủ sở hữu đóng vai
trò quan trọng nhng chỉ chiếm tỷ lệ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải tăng cờng huy động vốn từ bên ngoài. Việc xác
định cơ cấu vốn tự có và vốn huy động ngày càng trở nên quan trọng. Qui mô
kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ vốn huy động càng cao. Những doanh nghiệp làm
ăn phát đạt họ vẫn phải huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Trong kinh doanh
các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác bằng
những khoản nợ thông qua việc mua bán hàng hoá. Những doanh nghiệp có khả
năng huy động vốn tốt thì sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2.2 Phân loại theo phơng thức chu chuyển:
Dựa theo phơng thức chu chuyển của vốn ngời ta có thể phân thành vốn
cố định và vốn lu động.
2.2.1Vốn cố định là một bộ phận của vốn ứng trớc về tài sản cố định:
Nó luôn chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất. Thông
thờng vốn cố định phải có thời gian sử dụng ít nhất 1 năm và có giá trị lớn hơn 5
triệu đồng. Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật nh ngày nay- Khi mà khoa
học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về tài sản cố định cũng
đợc mở rộng ra, bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất.
4



đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Loại này là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời thoả mãn hai
tiêu chuẩn trên và thờng gồm: Chi phí thànhh lập doanh nghiệp, chi phí về bằng
phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế kinh doanh... Khi mà nên kinh tế thị trờng
càng phát triển thì tỷ trọng của những tài sản cố định vô hình càng lớn.
Tài sản cố định hữu hình đợc chia thành các loại sau:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc nh trụ sở làm việc , kho bãi, cầu cống đờng
sá...
Loại 2: Máy móc thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Loại 3: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính pục vụ
cho quản lý, dụng cụ đo lờng...
Loại 5: Vờn cây lâu năm. súc vật là việc hoặc cho sản phẩm .
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ...
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm
dần về giá rị của tài sản cố định. Có hai loại hao mòn tài sản có định là hoa mòn
hữu hình và hao mòn vô hình. Do hao mòn nên trong mỗi chu kỳ sản xuất, ngời
ta tính chuyển một lợng giá trị tơng đơng với phần hao mòn vào giá trị thành
phẩm, khi sản phẩm đợc tiêu thụ bộ phận tiền này đợc trích lại thành một quĩ
nhằm để tái sản xuất tài sản cố định, công việc đó gọi là khấu hao tài sản cố
định.
2.2.2 Vốn lu động: Vốn lu động là lợng tiền ứng trớc để thoả mãn nhu cầu
về các đối tợng lao động của doanh nghiệp. Nói dới góc độ tài sản thì vốn lau

động đợc sử dụng để chỉ những tài sản lu động. Đó là những tài sản ngắn hạn thờng xuyên luôn chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lu động của nó
chủ yếu đợc thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản
cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lu động của doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất thờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản

5


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

của chúng. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động có ảnh hởng rất
lớn đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Vốn cố định và lu động có hai loại: Vốn tồn song song trong quá trình sản
xuất kinhdoanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình kinh doanh mà tỷ lệ giữa
2 loại vốn này là khác nhau.
Cách phân loại này thờng áp dụng cho vốn huy động căn cứ vào thời gian
phải hoàn trả bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn có thời gian
lớn hơn 1 năm, vốn ngắnhạn có thời gian hoàn trả dới 1 năm.
Vốn dài hạn thờng đợc huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vay dài
hạn, thuê mua. Nơi giao dịch chủ yếu là thị trờng vốn .Loại vốn này thòng đợc
tài trợ cho tài sản cố định và một phần chi phí thờng xuyên.
2.4 Ngoài ra đứng trên ....***** của nền tài chính, ngời ta cần phân chia
thành vốn trong nớc và vốn nớc ngoài. Vốn trong nớc là các loại vốn đợc huy
động ở trong nớc, bao gồm vốn ngân sách và nguồn vốn trong dân. Việc huy
động nguồn vốn kinh doanh thờng đợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng.
Vốn nớc ngoài là những nguồn vốn thu hút từ nớc ngoài phục vụ cho đầu
t trong nớc. Nó bao gồm các khoản vay hoặc viện trợ từ các chính phủ hoặc các

tổ chức phi chính phủ. Hai nguồn vốn nớc ngoài rất lớn và quan trọng đó là
nguồn đầu t nớc ngoài (FDI) và nguồn viện trợ (ODA). ODA là nguồn vốn rất
quan trọng để góp phần thực hiện chiến lợc đầu t phát triển kinh tế đất nớc.
Nguồn vốn mua ngoài rất quan trọng nhng nguồn vốn trong nứoc vẫn đóng vai
trò quyết định.
3.Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp nói chung.
Nói đến kinh doanh là ta thòng nói đến vấn đề vốn.Bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có một lợng vốn nhất định. Nó là điều
kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
Trớc hết về mặt pháp lý, muốn thành lập doanh nghiệp thì phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Tuỳ từng
ngành nghề kinh doanh mà vốn pháp định đợc qui định khác nhau. Vốn pháp
định là một trong nhứng điều kiện quan trọng để thành lập doanh nghiệp. Đảm
bảo đợc điều kiện đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập, nếu
6


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

không thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ không đợc thực hiện. Trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải đảm bảo đủ vốn pháp định. Nếu vốn
diều lệ của doanh nghiệp không đảm bảo đủ vốn pháp định thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập DN đó phải yêu cầu cốp bổ sung vốn diều lệ hoặc
phải tuyên bố chấm dứt hoạt đông nh phá sản, giải thể,sát nhập. Nh vậy vốn có
thể đợc xem là điều kiện tiên quết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh
nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp là thu hút đợc lợi ích từ các hoạt đông sản
xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải
có các yếu tố đầu vào là nhà xởng, máy móc thiết bị, nghuyên vật liệu để có đợc

các yếu tố này thì cần phải có vốn. Nh vậy không có vốn thì doanh ngiệp không
thể nào hoạt động đợc, hay nói cách khác vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp.Tuỳ theo loại hình và qui mô kinh doanh mà trong quá trình hoạt
đông doanh nghiệp cần nhiều hay ít vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
DN và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Trong môi trờng cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trờng,doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển
đợc khi có u thế cạnh tranh. Một trong những u thế cạnh tranh lớn là công nghệ
máy móc thiết bị hiện đaị, tức là có vốn lớn. Đối với một doanh nghiệp có vốn
lớn họ đầu t mua sắm thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thì sản phẩm làm ra
sẽ có chất lợng cao, giá thành hạ và tất nhiên sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao
trên thị trờng. Hơn nữa có vốn lớn, DN có thể chi nhiều hơn cho quảng cáo, xúc
tiến bán hàng,cho nghiên cứu phát triển, từ đó cũng tạo cơ hội cạnh tranh lớn
cho doanh nghiệp.
Có vốn lớn DN có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt đông của mình.doanh
nghiệp có thể đầu t vào một lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến
sản phẩm hoặc mở rộng phạm vi phân phối.
Vốn vừa là công cụ để cạnh tranh vừa là công cụ để tự vệ trong cuộc cạnh
tranh đó. Một doanh nghiệp đang hoạt dộng trong một lĩnh vực nào đó nếu có
một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực đó thì DN nếu có vốn lớn họ sẽ
chấp nhận lỗ một thời gian, họ sẽ phá giá sản phẩm để bóp nghẹt doanh nghiệp
7


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

mới kia. Hoặc là trên thị trờng có rất nhiều hãng cùng kinh doanh một loại sản
phẩm thì doanh nghiệp có vốn lớn họ sẽ đầu t nghiên cứu cải tiến sản phẩm

hoặc đầu t vào sản phẩm mới.
Nh vậy vốn là yếu tố vô cùng uqan trọng đối với một doanh nghiệp.Song
vấn đề sử dụng vốn nh thế nào lại là yếu tố quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp.
II. hiệu quả sử dụng vốn

1.Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thức đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả sản xuát kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Đối với một doanh nghiệp trpng cơ chế thị trờng thì hiệu quả kinh tế
thờng đặt lên hàng đầu. Còn trong phạm vi nền kinh tế quốc dân ngoài hiệu quả
kinh tế còn phải xem xét đến hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí nhất định.
Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn có tác động rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với mỗi DN. Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung và trình độ quả lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa,
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá
giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luôn chuyển vốn. Nó phản ánh mối
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thuớc đo tiền tệ. Hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ
ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao so vơi chi phí bỏ


8


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốnlà
điều kiện quan trọng để doanh nghiêp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi không sử dụng,không sinh lời.
Thứ hai là phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
Thứ ba là phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn sử
dụng sai mục đích, không để thất thoát vốn.
Ngoài ra DN phải thờng xuyên phân tích,đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những u điểm trong quản trị và sử dụng vốn.
2.Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn (còn gọi là hiệu suất sử dụng vốn) của doanh
nghiệp có thể đợc biểu hiện bằng hai cách.
Cách thứ nhất biểu hiện bằng khối lợng công việc mà mỗi đơn vị vốn đã
hoàn thành. Có thể sử dụng cách này để lần lợt tính ra các chỉ tiêu: Hiệu suất sử
dụng toàn bộ vốn; hiệu suất sử dụng vốn cố định;hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Cách thứ hai biểu hiện bằng số lợi nhuận (lợi tức) mà vốn đa lại (còn gọi
là tỉ suất lợi nhuận.
2.1.Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiẹp một cách chung
nhất,ngời ta thờng sử dụng một số chỉ tiêu nh: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn,
doanh lợi vốn, doanh lợi chủ sở hữu.Trong đó:
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =


Doanh thu
Tổng số vốn sử dụng binh quan trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu,vì
vậy nó cành lớn càng tốt.
Doanh lợi vốn =

Lợi nhuận
Tổng số vốn sử dụng binh quan trong kỳ

9


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỉ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t.Nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hưu =

Lợi nhuận
Vốn chủ sở hưu binh quan trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.Tuy
nhiên chỉ tiêu này có một hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do mẫu
số chỉ đè cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ,trong khi hầu hết các

doanh nghiệp huy đọng vốn từ bên ngoài chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong tổng
nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính
xác.
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Ngoài ra ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác nh tỉ suất thanh toán
ngắn hạn, số vòng quay của các khoản phải thu, thời gian thu hồi vốn. Tuy nhiên
vốn của doanh nghiệpđợc phân làm hai loại là vốn cố định (VCĐ) và vốn lu
động (VLĐ) nên các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lờng hiệu
quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn quan tâm đến hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:
Hiệu quả sử dụng vốn cố dịnh =

Doanh thu thuần
Vốn cố dịnh binh quan trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một dồng vốn đầu t vào tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong một kỳ nhất định.
Sức sinh lợi của vốn cố dịnh =

Lợi nhuận
Vốn cố dịn sử dụng binh quan trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trung bình vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định là có hiệu
quả.
10



đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Ngoài hai chỉ tiêu trên ngời ta còn sử dụngnhiều chỉ tiêu khác để đánh giá
hiệu quả sử dụng VCĐ nh hệ số đổi mới TSCĐ, hệ số loại bỏ tài sản cố định.
2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng vốn lu động.
Khi phân tích đánh giá hiêu quả sử dụng vốn lu động ngời ta sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
chỉ tiêu này cho biết cứ mọt đồng vốn lu động sử dụng bình trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lơi nhuận
Sức sinh lợi của vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia voà hoạt động sản suất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ngời ta cũng đặc biệt quan tâm
đến tốc độ luân chuyển VLĐ. Vì trong quá trình sản suất kinh doanh, VLĐ
không ngừng vận động biến đổi qua các hình thức khác nhau. Do đó đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để xác định tốc độ luôn chuyển vốn ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

11



đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luôn chuyển vốn lu động, nó cho biết VLĐ
đợc quay mấy vòng trong kỳ. Nếu só vòng quay tăng thì thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển=
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết VLĐ quay đợc một vòng, thời gian
của một vòng luôn chuyển càng nhỏ thì tốc độ luôn chuyển của vốn lu động
càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh,vốn uqay vòng có hiệu quả hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra nhiều
mục tiêuvà tuỳ tùng giai đoạn và diều kiện cụ thể mà có những mục tiêu đợc u
tiên thực hiện.nhng tất cả đều nhằm một mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị
tài sản của chủ sở hữu. Đó là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
có hiệu quả.Trong khi đó yếu tố tác động có tính quết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy nâng
cao hiệu quả sử dungj vốn là yêu cầu số một đối với mỗi DN và đòi hỏi các DN
phải thờng xuyên quan tâm nghiên cứu.
Trớc đây trong cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn vốn
cấp phát từ ngân sách nhà nớc đồng nghĩa với cho không biếu không nên khi sử
dụng nhiều doanh nghiẹp không quan tâm đến hiệu quả, lời lỗ là do nhà nớc
chịu. Chính trong cơ chế quản lý này là nguyên nhan chính của việc làm ăn kém
hiệu quả của hệ thống DNNN trớc kia.

Kho nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, các DN buộc phải chuyển mình theo cơ chế mớiđể có thể
tồn tại và phát triển. Trong nền khinh tế không chỉ có các DNNN mà còn có các
DN của nhiều thành phần kinh tế khác tồn tại và cạnh tranh gay gắt vơi
12


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

nhau.Trong điều kiện đó buộc các doanh nghiệp phải tính toán sao cho doanh
nghiệp mình hoạt động có hiệu quả để đứng vững trên thị trờng. Vì vậy yêu cầu
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng chở nên quan trọng.
Trong môi trờng cạnh tranh,một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc
thì phải tạo ra sản phẩm có tính u việt hơn nh chất lợng cao nhiều công dụng,giá
thành hạ, đồng thời phải đảm bảo mục tiêu cơ bản là có lợi nhuận Muốn vậy,
DN cần phải đầu t vốn mua sắm máy móc thiết bị hiện đại với một chi phí hợp
lý. Nhng với mỗi DN nguồn vốn là có hạn do vậy phải tính toán nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Nó sẽ tạo điều kiện cho DN tích tụ tập chung vốn để sản xuất
kinh doanh.ảnh hởng của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đến sức cạnh tranh của
doanh nghiệp thể hiện ở các khía cạnh sau:
*Hiệu quả cao khi sử dụng vôn sẽ làm cho nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
giảm tơng đối, do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh, từ đó chi
phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Ngoài ra giảm
nhu cầu về vốn rất cần thiết trong điều kiện thiếu vốn của doanh nghiệp.
*hiệu quả sử dụng vốn tác động đến khả năng huy động vốn cho sản xuất
kinh doanh, vì nó liên quan đến chi phí cơ hội của khi sử dụng vốn(khi dùng vón
cho sản xuất kinh doanh cần dạt đợc cao hơn phí tổn cho vốn đó, nếu không thì
việc sản xuất kinh doanh sẽ không còn ý nghĩa đối với doanh nghiệp.

Sức cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, lọi thế đố
liên quan đế các khía cạnh khác nhau, trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác
biệt cuả sản phẩm. Hiệu quả sử dụngvốn liên quan đến khả năng đầu t đổi mới
công nghệ, từ đó tạo cho doanh nghiệp khả năng nâng coa chất lợng sản phẩm
khác biệt hoá sản phẩm, giảm chi phí tạo lợi thế cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Hoạt
động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi DN phải luôn đề cao tính an toàn, đặc
biệt là an toàn tài chính. Rủi ro và lơị nhuận là hai trạng thái mong đợi khác
nhau của DN nhng có quan hệ với nhau. Bất kỳ DN nào cũng mong muốn lợi
nhuận cao và hạn chế ruỉ ro. Rủi ro về tài chính xảy ra do cả nguyên nhân chủ
quan và khách quan. Với rủi ro có nguyên nhân khách quan thì DN không tránh
đợc mà chỉ có thể khắc phục hoặc hạn chế sự tác động của nó.nới một DN có
13


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

khả năng huy động vốn, có khả năng thanh toán cao thì sẽ đảm bảo cho DN an
toàn hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp DN đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài
sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của DN nh nâng cao uy tín của DN trên thị
trờng,nâng cao mức sống của ngời lao động. Bởi vì khi hoạt động kinh doanhcó
hiêụ quả thì DN thu đợc lợi nhuận cao có thể mở rộng qui mô sản xuắt tạo thêm
công ăn việc làm cho ngời lao động, mức lơng trả cao hơn đồng thời nó cũng
tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nớc .
Nh vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN không những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà còn ảnh hởng đến sự
phát triển nền kinh tế của toàn xã hội. Do đó các doanh nghiệp cần phải luôn

nghiên cứu tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố
khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lợt các yếu tố của môi trờng
bên ngoài và môi trờng bên trong doanh nghiệp.
4.1 Các yếu tố bên ngoài.
4.1.1 Môi trờng pháp lý
Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy
luật của thị trờng vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nớc. Hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, của các doanh nghiệp nhà nớc nói
riêng chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng pháp lý.
Trớc hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nớc). Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời
những vớng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh
doanh của doanh nghiệp. Đi kèm theo là thông t hớng dẫn của bộ tài chính về
việc quản lý sử dụng vốn và tài sản của nhà nớc trong doanh nghiệp. Rõ ràng với
một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản
14


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế đợc sự thất thoát
vốn.
Bên cạnh đó nhà nớc thờng tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các

chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nớc để điều tiết nền kinh tế. Các
chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nớc sử dụng các
chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành
kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh
vực mà đợc nhà nớc hỗ trợ hoặc có đợc các chính sách thuận lợi cho việc sản
xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu t
vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.
4.1.2 Các yếu tố của thị trờng
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trỡng sẽ tác
động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một DN hoạt động trong lĩnh vực
ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có u thé vợt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả
năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ
trong các doanh nghiệp hoạt động trong nghành độc quyền của nhà nớc. Ngợc
lại với những DN hoạt động trtong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh
tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của DN đó sẽ
thấp. Môi trờng cạnh tranhkhông chỉ tác động đến hiệu quả của DN trong hiện
tại mà còn trong tơng lai. Bởi vì nếu DN có đợc thắng lợi ban đầu trong cuộc
cạnh tranh thì hon sẽ tạo đợc u thế về vốn,về uy tín, từ đó làm tăng khả năng
cạnh tranh trong tơng lai.
4.2Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
4.2.1Khả năng quản lý của doanh nghiệp
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trờng ổn định thì có lẽ đay là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của DN. vốn của DN đợc sử dụng có hiệu quả hay không là phụ thuộc
phần lớn vào trình độ quản lý của DN. Việc quản lý vốn bao gồm các quá trình
lập kế hoạch sử dụng vốn, tổ chức thực hiện, lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch. Các hoạt động cơ bản bao gồm hoạch toán vốn, lập báo cáo tài chính,
xử lý nợ, thc hiện đầu t,lập các quỹ, xác định trách nhiệm của mỗi bộ phận sử
15



đề án môn học

khoa khoa học quản lý

dụng vốn. Việc quản lý chặt chẽ, đồng thời bảo đảm tính năng động trong quá
trình hoạt động sẽ làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
4.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trớc cho mình một loại nghành
nghề kinh doanh nhất định . Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn đợc loại hình kinh
doanh thích hợp đòi hỏi DN phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trờng, phân
tích điểm mạnh điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro
thắp,lợi nhuận cao ,ít có DN có khả năng tham gia..hoặc lĩnh vực đó đợc sự bảo
hộ của nhà nớc, thì hiệu quả sử dụng vố của các DN hoạt động trong lĩnh vực đó
có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các
DN trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hớng sản xuất, đổi mới cải tiến sản
phẩm..cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu t
vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu
t vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
4.2.3 Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản
phẩm của DN, nó tạo ra sả phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm.
Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất
đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với
năng suất cao chát lợng sản phẩm tốt, giá thành hạ và DN có khả năng thu lợi
nhuân cao. Tuy nhiên để có đợc dây chuyền thết bị hiện đại thì DN phải đầu t
vốn lớn. Do đó DN phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp
lýđể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh DN cần chú
trọng đầu t đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.

4.2.4 Qui mô vốn của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng đòi hoỉ các DN phải năng động có khả năng tìm ra
cho mình những hớng đi thích hợp. Muốn vậy DN phải có nguồn vốn lớn để đáp
ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với

16


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

nguồn vốn lớn DN có thể tận dụng đợc những cơ hội kinh doanh mới, đầu t vào
những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo đợc u thế trên thị trờng.

17


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

chơng II
Thực trạng việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
nhà nớc ở việt nam hiện nay

I vai trò của DNNN ở nớc ta
Doanh nghiệp nhà nớc là DN do nhà nớc thành lập ,đầu t vốn và tổ chức
quản lý hoạt động. Hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao. Theo nghị định 50 CP ngày

28-8-1996 của chính phủ về việc thành lâp tổ chức lai,giải thể và phá sản DNNN
thì những ngành ,lĩnh vực đợc u tiên xem xét khi thành lập DNNN là những
ngành những lĩnh vực địa bàn hoạt động có nhu cầu điều tiết, hớng dẫn thúc đẩy
nền kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong đờng lối phát triển của nớc ta hiện nay, Đảng và nhà nớc ta dã khẳng
định nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần trong đó khu vực kinh tế
nhà nớc giữ vai trò chủ đạo,và theo đó các DNNN là lực lợng kinh tế chủ lực, là
xơng sống của nền kinh tế quốc dân.Điều này một lần nữa đợc khẳng định trong
nghị quyết Đại Hội Đảng IX:Kinh tế nhà nớcphát huy vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, nắm vị trí then chốt, là nhân tố mở đờng cho sự phát triển kinh tế, là lực
lợng vật chất quan trọng và là một công cụ quan trọng để nhà nớc định hớngvà
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu g ơng về năng suất, chất lợng hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
Trong quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội của nớc ta, DNNN luôn
giữ vai trò then chốt trong nền kinh tế.Nó không chỉ nắm giữ các nghành kinh tế
trọng yếu. Quyết định tốc độ tăng trởng của nền kinh tế quốc dân mà còn đóng
góp một phần quan trọng trong tổng số thu ngân sách nhà nớc. Đồng thời
DNNN giữ vai trò đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội
,khắc phục và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trờng.
Nh vậy đối với nớc ta hệ thống DNNN giữ vai trò rất quan trọng thể hiện ở
những diểm cơ bản sau:

18


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Thứ nhất các DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nắm giữ các
ngành các lĩnh vực kinh tế có liên quan đến an ninh quốc phòng, các ngành kinh

tế then chốt.
Thứ hai, các DNNN là đòn bảy là công cụ để nhà nớc huy động tập trung
vốn vào những ngành mang tính chiến lợc của nền kinh tế, tập trung vào những
hoạt động chuyển giao công nghệ, kỹ thuật. Thông qua hệ thống DNNN cho
phép nhà nớc thực hiện các chính sách, các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
Thứ ba, các DNNN tham gia tích cực và có hiệu quả vào việc phát triển
kinh tế bằng kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đối với nớc ta hiện nay
đóng góp của các DNNN vào GDP đang chiếm một tỉ lệ lớn thì hiệu quả hoạt
động của các DNNN có tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Hơn
nữa, hiện nay khu vực nhà nớc đang chiếm một lợng vốn đầu t lớn với những
trang bị kỹ thuật hiện đại thì hoạt động của các DNNN sẽ là một yếu tố quyết
định đến sự hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế đã đề ra.
Thứ t, các DNNN là những đơn vị đi đầu trong quá trinh công nghiệp hoá
hiện đại hoá theo hớng hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong một nền kinh tế
lạc hậu với lực lợng sản xuất yếu kém nh Việt Nam thì các DNNN đợc sử dụng
nh những phơng tiện trực tiếp nhằm huy động các nguồn lực kỹ thuật để tiến
hành quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, thu hút vốn đầu t nớc
ngoài, đồng thời là nhân tố để nâng cao chất lợng sản phẩm hớng tới xuất khẩu,
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Với vai trò quan trọng đó, hệ thống DNNN ở nớc ta cần phải đợc chú trọng
quan tâm nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động, phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế đất nớc.
2.Tình hình chung của hệ thống doanh nghiệp nhà nớc nớc ta.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các DNNN tồn tại dới hình
thức các xí nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc đã hình thành một mạng lới thống nhất
trên khắp địa bàn cả nớc từ trung ơng đến cơ sở. Các xí nghiệp thuộc sở hữu nhà
nớc thâm nhập vào mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hầu hết mọi sản phẩm
hàng hoá dới hình thức chỉ tiêu định mức của nhà nớc.Thích ứng với thời kỳ này
19



đề án môn học

khoa khoa học quản lý

vốn của xí nghiệp đều do ngân sách nhà nớc cấp.Thực hiện nguyên tắc cáp phát
giao nọp ngân sách, các xí nghiệp không tự khai thác và huy đông vốn để đảm
bảo vốn kinh doanh, dẫn đến tình trạng các xí nghiệp không quan tâm đến việc
bảo toàn và phát triển vốn.Vốn của xí nghiệp bị thất thoát nghiêm trọng, nhiều
xí nghiệp lãi giả lỗ thật và báo cáo sai lệch trong hoạch toán kinh doanh.
Chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, các DN đợc tự chủ
trong sản xuất kinh doanh. Từ đây vấn đề vốn trở thành ván đề sống còn của mỗi
doanh nghiệp.
Trong thời kỳ 1986-1990,các DNNN đợc hình thành trên qui mô rộng khắp
cả ở cấp huyện và không có sự liên kết chặt chẽ giữa các DN trung ơng và địa
phơng. Đến năm 1990 cả nớc có 12080 DNNN. Các DN trong thời kỳ này có
qui mô nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu và hoạt động kém hiệu quả.
Từ năm 1990 chính phủ đã ban hành nhiều văn bản nh Nghị định338/HĐBT,
Quyết định 315/HĐBT, chỉ thị 500/TTG nhằm sắp xếp và tổ chức lại các
DNNN.Tính đến cuối tháng 12/2000 cả nớc đã cổ phàn hoá đợc hơn 600 DNNN
với tổng số vốn trên hai nghìn tỷ đồng. Qua nhiều lầnn sắp xếp,sát nhập và giải
thể, đến nay còn khoảng 5280 DNNN.
Nhìn chung các DNNN hoạt đông kém hiệu quả. Khoảng 16% DNNN hoạt
động không có hiệu quả, tức hơn 3000 DNNN hoặc là thua lỗ hoặc là không có
lãi hoặc khi lỗ khi lãi chút ít. Các DNN đang đứng trớc một thực tế là sức cạnh
tranh yếu kém, qui mô nhỏ thiếu vốn nghiêm trọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp,
quản lý lỏng lẻo làm thất thoát vốn lớn. (Theo báo cáo tổng kết của bộ thơng
mại năm 1998, trên 90% DNNN không đủ mức vốn pháp định theo qui định tại
Nghị định 50/NĐ-CP của chính phủ ngày 28/8/1996).

Tuy nhiên hiện nay cũng có một số triển vọng khả quan. Số DNNN đã giảm
gần 70% từ năm 1990 đến nay. Số DNNN giảm đi chủ yếu do sát nhập và giải
thể, làm tăng sự tích tụ tập trung vốn, làm tăng qui mô của DN. Số DNNN có
vốn dới 1 tỷ đồng đã giảm từ 50% năm 1994 xuống còn 26% năm 1998. Số
DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng đã tăng tơng ứng từ 10% lên 20%, năm 1999 là
21%. Vốn bình quân của mỗi DNNN tăng từ 3,3 tỷ năm 1994 lên gần 22 tỷ
đồng hiện nay.Đã hình thành các DNN dới dạng các tổng công ty 90,91.Tính
20


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

đến cuối tháng 2/2000 cả nớc đã có 76 tổng công ty 90 và 17 tổng công ty 91.Hệ
thống DNNN vẫn phát triển ổn định thích nghi dần với cơ chế thị trờng, phát
huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Tỷ trọng trong GDP do các DNNN tạo ra
tăng từ 36,5% năm 1991lên 40,2% năm 1999. Tỷ lệ nộp ngân sách trên vốn nhà
nớc tăng từ 14,7% năm 1991 lên gần35% năm1998.
Hiệu quả hoạt động của các DNNN đã cổ phần hoá so với trớc khi cổ phần
hoá đều tăng. Về hiệu quả kinh tế, tính đến ngày 31/12/1999, nếu lấy bình quân
40 DN đã cổ phần hoá từ năm 1998 trở về trớc thì thấy doanh thu tăng 1,8 lần,
lợi nhuận tăng gấp 2,8 lần, nộp ngân sách tăng gấp 3 lần, thu nhập của ngời lao
động tăng 20%. Về hiệu quả xã hội, do qui mô gủa DN đợc mở rộng nên thu hút
nhiều lao động hơn, mức sống của ngời lao động đợc cải thiện.
3.Thực trạng hiệu qủa sử dụng vốn của các DNNN ở nớc ta hiện nay:
Nhìn chung từ sau khi đổi mới nên kinh tế đến nay, hiệu quả sản xuất kin h
doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của các DNNN đã tăng lên.
Tuy nhiên nó vẫn còn ở mức thấp. Nhiều DN cha bảo toàn đựoc vốn, tình trạng
thua lỗ xảy ra trong nhiều doanh nghiệp. Năm 1995 tài sản cố định trong các

DNNN chiếm 70% - 80% nhng chỉ cung cấp 44% tổng sản phẩm trong nớc.
Năm 1998 số DNNN thực sự có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số bị thua lỗ
liên tục chiếm tới 20% nếu tính đủ khấu hao tài sản cố định thì tỷ lệ này còn cao
hơn, còn lại 40% là các DN trong tình trạng bấp bênh, không hiệu quả. Nếu xét
riêng các DNNN ở thành phố Hà nội từ năm 1995-1998 ta thấy có nhiều doanh
nghiệp có doanh thu lớn, đóng góp vào ngân sách cao, song số doanh nghiệp bị
lỗ có chiều hớng gia tăng, tỷ trọng doanh nghiệp bị lỗ vẫn còn lớn.
Tình hình hoạt động của các DNNN trên địa bàn thành phố Hà nội.
Loại Doanh

1995
1996
1997
TW
TP
TW
TP
TW
TP
nghiệp
1.DN có lãi
468
273
465
251
481
258
2.DN hoà vốn
48
15

15
28
36
38
3.DN thua lỗ
48
36
52
47
35
32
(Nguồn: Tạp chí kinh tế và phát triển số 38/2000)

21

1998
TW
TP
?
241
?
13
?
43


đề án môn học

khoa khoa học quản lý


Qua bảng trên ta thấy các DNNN do trung ơng (TW) quản lý có hiệu quả
kinh doanh cao hơn các DNNN do Thành phố (TP) quản lý. Các DNNN làm ăn
thua lỗ có xu hớng giảm đối với các DNNN do thành phố quản lý.
Tình hình sử dụng vốn của các DNNN trong những năm gần đây thể hiện qua
bảng sau:
Chỉ tiêu
Đ/vị
1990
1995
1996
Hiệu quả s/dụng 1đ/vốn VNĐ
+ Doanh thu
VNĐ
2,6
3,4
2,8
+ Lợi nhuận
VNĐ 0,096
0,19
0,11
+ Nộp ngân sách
VNĐ
0,36
0,32
0,21
Tỷ trọngDN thua lỗ/Tsố
%
21,7
16,5
22

Nguồn: Báo cáo của ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp

1997

1998

2,7
0,10
0,32
20,8

2,9
0,14
0,35
20

Báo cáo trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn là thấp và có xu hớng giảm .
Năm 1995 1 đồng vốn nhà nớc tạo ra đợc 3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi
nhuậ. Năm 1998 các chỉ tiêu tơng ứng chỉ đạt 0,29 và 0,14. Thậm chí ngành
công nghiệp, 1 đồng vốn chỉ tạo ra đợc 0,024 đồng lợi nhuận, quá thấp so với lãi
suất trên thị trờng vốn vào thời điểm đó. Theo kết quả điều tra năm 1998 của Bộ
tài chính đối với 3528DNNN ( chiếm 59% tổng số DNNN, trong đó 757 DNTW
và 2771 DNĐP thì tổng số vốn nhà nớc tạiđay là 31.293 tỷ VNĐ chiếm 30,4%
tổng số vốn NN tại DNNN với lợi nhuận thực hiện đạt 2.800 tỷ đồng( tỷ suất lợi
nhuận trên vốnkinh doanh năm 1997 bình quân chỉ đạt 9%, riêng DNTW 9,4%,
DNĐP 8,4%). Song lỗ luỹ kế và nợ khó đòi của các DNnày đến cuối năm 1997
lên tới 3046 tỷ VNĐ chiếm 9,8% vốn nhà nớc tại DN.
Nếu xét riêng hiệu quả vốn cố định và vốn lu động thì thấy hiệu quả sử dụng
vốn cố định có phần cao hơn vốn lu động thể hiện ở bảng sau:
Chỉ tiêu

Đơn vị
1995
1996
Doanh thu trên 1 đồng VCĐ VNĐ
3,45
2,83
Doanh thu trên 1 đồng VLĐ VNĐ
3,31
2,75
Sức sinh lợi VCĐ
%
0,198
0,121
Sức sinh lợi VLĐ
%
0,189
0,098
Nguồn: Báo cáo của ban chỉ đạo đổi mới DN 1999

1997
2,71
2,66
0,110
0,092

1998
2,94
2,80
0,143
0,133


Theo kê khai, tổng giá trị TSCĐ của các DNNN là hơn 100.000 tỷ đồng trong đó
của TW là 79.000 tỷ đồng. Phần tài sản cố định cha sử dụng hoặc không cần sử
dụng là4.200 tỷ chiếm 4%. Tổng tài sản lu động là 30.400 tỷ, trong đó DNTW
22


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

là 19.000 tỷ. Riêng tài sản tồn kho kém phẩm chất là 13.000 tỷ, chiếm 42,7% tài
sản lu động.
Hiệu quả sử dụng vốngiảm xuống dẫn đến tốc độ tăng trởng của các DNNN
cũng giảm dần
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trởng GDP nền kinh tế
Tốc độ tăng trởng GDP của DNNN
Tỷ trọng nộp ngân sách của DNNN
Tỷ trọng GDP của DNNN trong nền kinh tế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DNNN
Tỷ suất nộp ngân sách trên vốn
Nguồn: Tạp chí tài chính tháng 2/2000

1996
9,34
11,28
64
41,3
0,11

0,21

1997
8,15
9,67
56
40,48
0,10
0,32

1998
5,80
5,48
40,07
0,14
0,35

Bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trởng của DNNN năm1996 và 1997
cao hơn tốc tăng trởng của nền kinh tế, nhng đến năm 1998 lại thấp hơn. Tỷ suất
lợi nhuận năm 1998 tuy thấp hơn năm 1996 nhng lại tăng so với năm 1997.
Nh vậy nhìn chung tình hình sử dụng vốn của hệ thống DNNN ở nớc ta có
hiệu quả rất thấp so với vai trò của nó cũng nh với các thành phần kinh tế khác.
Yừu kém này cần phải đợc chú trọng nghiên cứu tìm ra nguyên nhân và các biện
pháp khắc phục để hệ thống Dnnn hoạt động thực sự hiệu quả góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nuớc.
4.Nguyên nhân của thực trạng.
Cho đến nay, qua nhiều giai đoạn đổi nới cơ chế quản lý và sắp xếp lại, hiệu
quả của các DN vẫn cha đạt đợc mức mong muốn.Thậm chí từ năm 1996 trở lại
đây hiệu quả của các DNNN lại có xu hớng giảm đi. Theo đánh giá của bộ tài
chính, nếu tính đủ giá trị các yếu tố đầu vào nh giá đất và khấu hao thì số

DNNN làm ăn thua lỗ còn nhiêù hơn con số 20% tổng số DNNN. Tại sao các
DNNN lại kém hiệu quả nh vậy? Có rất nhiều báo cáo ,phân tích đánh giá vấn
đề này,tuy nhiên lời giải bài toán vẫn cha rõ ràng. Để phân tích nguyên nhân đó
chúng ta phải có cái nhìn toàn diện hơn.Về đại thể có thể chia thành 3 nhóm
nguyên nhân cơ bản.
4.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về những di sản lịch sử.

23


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

Trừ phần nhỏ dợc thành lập trong giai đoạn cải cách, các DNNN của ta hiện
nay đa phần đợc kế thừa từ thời bao cấp với các đặc trng nh công nghệ kỹ thuật
lạc hậu không có nguồn thay thế.
Theo thống kê của bộ công nghiệp thì thiết bị của DNNN hiện nay có 26% là
của liên xô cũ,25% của các nớc Đông âu, 20% của các nớc ASEAN và Bắc ÂU,
trên 18% của các nớc khác, còn trong nớc chỉ chế tạo cha đầy 12%. Đa số máy
móc của ta lạc hậu so với thế giới từ 10 đến 20 năm, mức độ hao mòn hữu hình
từ 30-35%, có tới 38% ở dạng phải thanh lý. Báo cáo điều tra ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh cho biết số máy móc có tuổi thọ trung bình trên 10 năm chiếm
tới 40% và chỉ có 30% dới 5 năm.
Thời hạn khấu haoTSGĐ kéo dài bình quân từ 10 đến 12 năm trong khi mức
thời gian khấu hao bình quân của khu vực và thế giới từ 7 đến 8 năm. Nguồn vốn
khấu hao để tái sản xuất giản đơn cũng cha đủ cho chế độ trích nộp khấu hao
vào những năm trớc.
Đội ngũ lao động còn nhiều bất cập.Phần lớn lãnh đạo DNNN chuyển từ hoạt
động quân sự sang hoạt động kinh tế. Cả giám đốc DN cũng nh các nhân viên

đều còn rất bỡ ngỡ với cung cách làm ăn kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt,
do vậy đôi khi còn bị lờng gạt. Đội ngũ nhân viên hầu hết không đợc đào tạo
chính qui. Lao động vừa thừa vừa thiếu, thiếu lao động đợc đào tạo lành nghề
còn thừa lao động không đáp ứng đợc yêu cầu. Có tình trạng này một phần là do
chế độ tuyển dụng cha đợc khách quan, còn dựa theo chế độ quen biết, ngời
nhà. Đồng thời do chế độ lơng không thoả đáng nên không thu hút đợc những
ngời có năng lực thực sự vào khu vực nhà nớc.
Bên cạnh đó cơ cấu DNNN không hợp lý, không có khả năng tự đổi mới
công nghệ cũng nh ngành nghề. Một số nhà lãnh đạo DN còn có t tởng trông
chờ ỷ lại nhà nớc.
Gánh nặng lịch sử đó chúng ta không thể khắc phục trong ngày một ngày hai
đợc. Để thoát khỏi tình thế quẫn bách đó, chúng ta cũng không thể dùng giải
pháp pháđi làm lại bởi năng lực sản xuất của đát nớc và đời sống của nhiều con
ngời trông cậy vào đây. Chúng ta chỉ có thể gỡ dần dần, vừa cải tổ vừa ổn định
kinh tế và xã hội. Vì thế hiệu quả của hệ thốngDNNN cha đợc cải thiện nhanh.
24


đề án môn học

khoa khoa học quản lý

4.2. Nhóm nguyên nhân liên quan đến cơ chế quản lý DNNN
4.2.1.Quản lý nhà nớc đối với DNNN
Những cải tổ cơ chế quản lý DNNN từ năm 1982 đến nay có thể đợc coi là
một bớc cách mạng trong mô hình tổ chức kinh tế xã hội của nền kinh tế.chúng
ta đã cơ bản chuyển đợc các DN từ chỗ là một phân xởng trong xí nghiệp kinh tế
quốc dân sang vai trò một pháp nhân có quyền tổ chức sản xuất kinh doanh độc
lập.Tuy nhiên cơ chế thực thi sở hữu nhà nớc vẫn tỏ ra cha có hiệu quả do một
mặt chúng ta thừa nhận quyền tự chủ khá rộng rãi của doanh nghiệp nhng mặt

khác, các mảnh của chế độ chủ quan hành chính trớc kia ( nh duyệt dự án, đầu t
mới ,bổ nhiệm cán bọ chủ chốt, kiểm tra theo chức năng của cơ quan chủ quản)
vẫn tồn tại dẫn đến DN vừa làm vừa lo còn cơ quan quản lý nhà vẫn thích can
thiệp trực tiếp quá nhiều vào công việc của DN mà không phải chịu trách nhiệm.
Ví dụ điển hình cho tình trạng này là công ty dệt Nam Định. Một phần hoạt
động sai nguyên tắc tài chính của Dệt Nam Định là đầu t vào 26 dự án không
hiệu quả. Song cả 26 dự án này đều đợc bộ công nghệp ký duyệt.
Quyền tự chủ về tài chính của các DN còn nhiều hạn chế, nhà nớc can thiệp
vào quyền tài sản của DN nh khi DN cầm cố, thế chấp ,cho thuê, nhợng bán hay
thanh lý toành bộ day chuyền sản xuất chính ,phải do cơ quan thành lập Dn
quyết định, hoặc nhà nớc khống chế mức chi phí quảng cáo, tiếp khách, hoa
hồng làm hạn chế tính linh hoạt của DN trong nền kinh tế thị trờng. Nhà nớc cha
thực hiện phơng thức quản lý về giá trị mà vẫn can thiệp vào việc sử lý theo
hiện vật.
Các cơ quan quản lý nhà nớc vừa phân tán vừa chồng chéo nhng đồng thời
không có cơ quan cụ thể nào đứng ra chịu chịu trách nhiệm cho sựu còn mất của
tài sản nhà nớc.Cuối cùng phó mặc cho DN phải tự bảo toàn vốn. Bên cạnh đó
các cơ quan nhà nớc cha kiểm tra giám sát thờng xuyên, cụ thể việc huy động và
sử dụng vốn vay của DN, cha kịp thời xử lý các vi phạm nguyên tắc huy động và
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qui định hiện hành về chủ sở hữuphần lợi nhuận sau thuế của DNNN cha
thực sự rõ ràng và đầy đủ làm ảnh hởng đến việc sử dụng chủ động và có hiệu
quả nguồn vốn để lại. Nhà nớc qui định nhiều loại quĩ bắt buộc cho DN gây khó
25


×