Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Những Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường EU Trong Những Năm Tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.75 KB, 59 trang )

Đề án môn học.

lời nói đầu

Trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa của đời sống kinh tế thế giới
của thế kỷ 21, không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế của mình
mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Điều đó không
ngoại trừ đối với Việt Nam, để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền
kinh tế, Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII tiếp tục khẳng định đờng
lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, thực hiện chiến lợc CNH-HĐH hớng mạnh
vào xuất khẩu.
Để tăng xuất khẩu trong thời gian tới, Việt nam chủ trơng kết hợp xuất
khẩu những mặt hàng mà đất nớc có lợi thế tơng đối (những mặt hàng xuất khẩu
truyền thống: hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản, hàng giầy dép và dệt may)
và một số mặt hàng có hàm lợng kỹ thuật công nghệ cao bao gồm: ôtô, xe máy,
hàng điện tử và dịch vụ phần mềm ...
Hàng thủy sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam trong
thời gian qua đã gặt hái đợc sự thành công rực rỡ. Từ mức kim ngạch xuất khẩu
là 550,6 triệu USD vào năm 1995, đã tăng lên mức 971,12 USD vào năm 1999,
trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu USD, chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam và là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta trong nhiều năm vừa qua. Thị trờng xuất
khẩu thủy sản đã và đang đợc mở rộng đáng kể, thủy sản của Việt Nam đã
chiếm đợc vị trí quan trọng trong thị trờng nhập khẩu thuỷ sản của thế giới.
Liên minh Châu Âu (EU), một thị trờng nhập khẩu thủy sản đầy tiềm năng
trong thời gian qua đã có những tác động rất tích cực đến việc xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản sang
EU, vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng trong
thời gian tới để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trờng này, nhằm tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất nớc.
Xuất phát từ nhận thức trên đây, cũng nh vai trò to lớn của xuất khẩu thủy


sản trong cơ cấu xuất khẩu của nớc ta, tôi đã chọn đề tài Những giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trờng EU
trong những năm tới để viết đề án môn học. Việc nghiên cứu đề tài này có ý
nghĩa rất lớn đối với bản thân tôi, nhằm củng cố và nâng cao lý luận, vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã học vào thực tiễn. Đồng thời
qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản sang EU của nớc ta


Đề án môn học.

những năm gần đây, có thể mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu thủy sản trong tơng lai.
Phơng pháp nghiên cứu mà tôi sử dụng trong quá trình xây dựng đề án
này là: kết hợp những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập với những
quan sát đã thu thập trong thực tế, kết hợp tổng hợp tài liệu, sách báo với việc đi
sâu phân tích tình hình thực tế nhằm tìm ra hớng đi hợp lý nhất để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong đề án.
Đề án kết cấu gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong
những năm qua.
Chơng 3: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam sang EU trong những năm tới.


Đề án môn học.

Mục lục
Trang
Lời nói đầu

Chơng I. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh
doanh xuất khẩu

1
3

I. Quy trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu

3

1. Hoạt động Marketing

3

2. Lựa chọn đối tợng giao dịch, phơng thức giao dịch trong hoạt
động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá

7

3. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu

8

4. Thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu

9

II. Vai trò của xuất khẩu thủy sản

11


1. Lợi thế của ngành thủy sản nớc ta

11

2. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân

12

III. Những yêu cầu về luật pháp và tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm
của EU đối với hàng thủy sản của Việt Nam

15

Chơng II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam sang EU trong những năm qua

17

I. Khái quát đặc điểm thị trờng EU

17

1. Về kinh tế - chính trị

17

2. Về mức sống dân c

18


3. Về thói quen tiêu dùng

19

II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của nớc ta sang EU
trong thời gian qua

20

1. Cấu trúc mậu dịch thị trờng thủy sản EU

20

2. Cơ cấu thị trờng EU nhập khẩu thủy sản của Việt Nam

21

3. Cơ cấu mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào EU

24

III. ảnh hởng của hệ thống chính sách đến hoạt động xuất khẩu
thủy sản sang EU

26

1. Chính sách thuế, lệ phí

26


2. Chính sách đầu t và quản lý vốn

26


Đề án môn học.

3. Chính sách về khai thác thủy sản

29

4. Vấn đề đảm bảo chất lợng thủy sản chế biến cho xuất khẩu

31

IV. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu thủy sản sang EU trong
những năm qua

33

1. Những thành tựu đạt đợc

33

2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục

35

Chơng III. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất

khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong
những năm tới

37

I. Chủ trơng, đờng lối của Nhà nớc về hoạt động xuất khẩu thủy sản
trong những năm tới

37

1. Những quan điểm và định hớng phát triển xuất khẩu thủy sản

37

2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển xuất khẩu thủy sản

39

II. Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU trong
những năm tới

47

1. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU

47

2. Một số giải pháp tài chính tín dụng khuyến khích xuất khẩu thủy
sản sang EU


51

3. Các giải pháp khác nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU

53

Kết luận

55

Tài liệu tham khảo

56


Đề án môn học.

chơng i
cơ sở lý luận về hoạt động
kinh doanh xuất khẩu

I. Quy trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ cho (ra) nớc ngoài dới hình thức mua bán thông qua quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trờng
nhằm mục đích lợi nhuận.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế thể hiện ở những điểm sau:
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng
ngoại .

-Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống dân c.
-Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đợc tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp
vụ, nhiều khâu, nhng quy tụ lại hoạt động này gồm các bớc sau.
1. Hoạt động Marketing
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là: điều tra xem nên buôn bán gì,
bằng phơng pháp nào, quyết định phơng châm buôn bán (điều tra thị trờng, chọn
bạn hàng).
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất
cứ doanh nghiệp nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Nghiên
cứu thị trờng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, phải trả lời đợc các
câu hỏi quan trọng sau đây:
-Nớc nào là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm xuất khẩu của
doanh nghiệp?
-Khả năng số lợng xuất khẩu đợc bao nhiêu?


Đề án môn học.

-Sản phẩm cần có những thích ứng gì trớc đòi hỏi của thị trờng đó?
-Nên chọn phơng pháp bán nào cho phù hợp? Thơng nhân trong giao dịch
là ai? Phơng thức giao dịch xuất khẩu?
Nội dung của nghiên cứu thị trờng xuất khẩu bao gồm các vấn đề sau:
hồng thờng đợc chấp nhận là bao nhiêu, hậu quả của cạnh tranh nh thế
nào; nó diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng của nó trớc một đối thủ mới.
1.1.3 Phân tích các điều kiện của thị trờng xuất khẩu
Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xác định và
phân tích cẩn thận các điều kiện sau:
-Điều kiện về quy chế và pháp lý:

+Quy chế về giá cả;
+Quy chế về những hoạt động thơng mại;
+Hóa đơn Hải quan hoặc hóa đơn lãnh sự;
+Kiểm soát hối đoái;
+Chuyển tiền về nớc;
+Hạn ngạch;
+Giấy phép xuất khẩu;
+Giấy chứng nhận y tế, chứng nhận phẩm chất v.v... những điều ghi chú
riêng trên sản phẩm v.v...
-Điều kiện về tài chính
+Thuế quan;
+Chi phí vận chuyển;
+Bảo hiểm vận chuyển;
+Bảo hiểm tín dụng;
+Chi phí có thể về th tín dụng;
+Cấp vốn cho xuất khẩu;


Đề án môn học.

+Thay đổi tỷ lệ hối đoái;
+Giá thành xuất khẩu;
+Hoa hồng cho các trung gian...
-Điều kiện về kỹ thuật
+Vận chuyển: kích thớc, trọng lợng các kiện hàng;
+Lu kho: vấn đề khí hậu và các vấn đề khác;
+Tiêu chuẩn sản phẩm;
+Khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
-Điều kiện về con ngời, về tâm lý
+Khả năng trình độ và đào tạo nhân viên;

+Trình độ ngoại ngữ;
+Những cách sử dụng và thói quen tiêu dùng;
+Những điều cấm kỵ về xã hội và văn hóa;
+Vấn đề an ninh;
+Liên kết không tốt giữa các bộ phận trong nội bộ.
1.2 Nghiên cứu về giá cả hàng hóa trên thị trờng thế giới
Giá cả hàng hóa trên thị trờng phản ánh quan hệ cung- cầu hàng hóa trên
thị trờng thế giới. Và nó có ảnh hởng đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp.
1.2.1 Giá quốc tế
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hóa nhất định trên
thị trờng thế giới. Giá đó đợc dùng trong giao dịch thơng mại thông thờng,
không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và đợc thanh toán bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi.
Trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, có thể coi những giá sau đây là giá
quốc tế.


Đề án môn học.

-Đối với những hàng hóa không có trung tâm giao dịch truyền thống trên
thế giới, thì có thể lấy giá của những nớc xuất khẩu hoặc những nớc nhập khẩu
chủ yếu biểu thị bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đợc.
-Đối với những hàng hóa thuộc đối tợng buôn bán ở các sở giao dịch (cao
su thiên nhiên, kim loại màu) hoặc ở các trung tâm bán đấu giá (chè, thuốc lá...),
thì có thể tham khảo giá ở các trung tâm giao dịch đó.
-Đối với máy móc thiết bị rất đa dạng, việc xác định giá cả quốc tế tơng
đối khó. Vì vậy, trong thực tế chủ yếu căn cứ vào giá cả các hãng sản xuất và
mức cung trên thị trờng.
1.2.2. Dự đoán xu hớng biến động giá cả

Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến động của giá cả của loại hàng hóa
mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên thị trờng thế giới, phải dựa vào kết
quả nghiên cứu và dự đoán tình hình thị trờng hàng hóa đó, đồng thời đánh giá
chính xác các nhân tố tác động tới xu hớng biến đổi giá cả.
Có nhiều nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa trên thế giới và có thể
phân loại theo nhiều cách khác nhau. Có thể nêu ra một số nhân tố chủ yếu là:
-Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế.
-Nhân tố lũng đoạn và giá cả: có ảnh hởng rất lớn đối với việc hình thành
và biến động giá cả.
-Nhân tố cạnh tranh: có thể làm cho giá cả biến động theo các xu hớng
khác nhau.
1.3. Lựa chọn thị trờng và mặt hàng kinh doanh xuất khẩu
1.3.1. Lựa chọn thị trờng
Trớc hết, cần xác định những tiêu chuẩn mà các thị trờng phải đáp ứng đợc đối với việc xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Tiêu chuẩn chung
-Về chính trị
-Về địa lý
-Về kinh tế
-Về kỹ thuật


Đề án môn học.

-Biện pháp bảo hộ mậu dịch
-Tình hình tiền tệ
Tiêu chuẩn về thơng mại
-Phần của sản xuất nội địa;
-Sự hiện diện của hàng hóa Việt Nam trên các thị trờng;
-Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trờng lựa chọn.
Những tiêu chuẩn trên phải đợc cân nhắc, điều chỉnh tùy theo mức quan

trọng của chúng đối với doanh nghiệp.
2. Lựa chọn đối tợng giao dịch, phơng thức giao dịch trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu hàng hóa
2.1. Lựa chọn đối tợng giao dịch
Trong kinh doanh xuất khẩu, bạn hàng hay khách hàng nói chung là
những ngời hay tổ chức có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp nhằm thực hiện
các hợp đồng mua bán hàng hóa hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Xét về tính chất và mục đích hoạt động, khách
hàng trong kinh doanh xuất khẩu có thể đợc chia làm ba loại:
-Các hãng hay công ty.
-Các tập đoàn kinh doanh.
-Các cơ quan nhà nớc.
Việc lựa chọn thơng nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các
vấn đề sau:
-Tình hình kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả
năng mua hàng thờng xuyên của hãng.
-Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
-Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trờng hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hóa.
-Uy tín của bạn hàng.


Đề án môn học.

Trong việc lựa chọn thơng nhân giao dịch, tốt nhất là nên lựa chọn đối tác
trực tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm
nhập vào các thị trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm.
2.2. Các phơng thức giao dịch trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
Trên thị trờng thế giới, đang tồn tại nhiều phơng thức giao dịch trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi phơng thức giao dịch có đặc điểm và kỹ

thuật tiến hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tợng, thời
gian giao dịch và năng lực của ngời tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn
phơng thức giao dịch phù hợp, chủ yếu là các phơng thức sau đây:
-Giao dịch trực tiếp.
-Giao dịch qua trung gian.
-Phơng thức buôn bán đối lu.
-Đấu giá quốc tế.
-Đấu thầu quốc tế.
-Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa.
-Giao dịch tại hội chợ và triển lãm.
-Phơng thức kinh doanh tái xuất khẩu.
3. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
3.1. Các điều kiện cơ bản của hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu
Giao dịch buôn bán quốc tế thờng xảy ra những tranh chấp, do các bên
không thống và hiểu lầm nội dung của hợp đồng buôn bán. Từ đó, một số điều
kiện cơ bản của hợp đồng ra đời nhằm thống nhất quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
Xác định các điều kiện giao dịch công bằng, hợp lý là rất quan trọng, nó
đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự
ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
3.2 Chuẩn bị ký kết hợp đồng và phơng thức ký kết hợp đồng
3.2.1 Chuẩn bị ký kết hợp đồng
Trớc khi ký kết hợp đồng, phải chuẩn bị một số nội dung sau đây:


Đề án môn học.

-Nghiên cứu tình hình thị trờng các nớc và khu vực cũng nh thị trờng của
mặt hàng dự định xuất nhập khẩu. Nếu là thị trờng mới, mặt hàng lần đầu tiên
tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu phải chuẩn bị từ đầu và phải nắm chắc thị

trờng mới đàn phán.
-Tìm hình thức và biện pháp phù hợp để chuẩn bị đàm phán giao dịch.
-Xác định hớng nhằm mục đích thu đợc hiệu quả tối đa.
-Đàm phán giao dịch để ký hợp đồng.
-Khi thực hiện hợp đồng, tranh thủ điều kiện hợp lý để đạt hiệu quả cao
nhất.
-Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ, kiểm tra và làm các thủ tục khi cần phải
khiếu nại. Nếu bị khiếu nại phải bình tĩnh giải quyết để đạt chi phí tối thiểu.
3.2.2. Phơng thức ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng có thể đợc thực hiện bằng một số cách sau đây:
-Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua- bán (một văn bản).
-Ngời mua xác định nhận th chào hàng cố định của ngời bán (bằng văn
bản).
-Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) là ngời mua đã đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng tự do, nếu ngời mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi
trong thời hạn quy định cho ngời bán.
-Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua. Trờng
hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản, đơn đặt hàng của ngời mua và văn
bản xác nhận của ngời bán.
-Trao đổi bằng th xác nhận đạt đợc thỏa thuận trớc đây giữa các bên (nêu
rõ các điều khoản đã thỏa thuận).
Hợp đồng có thể coi nh đã ký kết chỉ trong trờng hợp đợc các bên ký vào
hợp đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp đồng.
Hợp đồng đợc coi nh ký kết chỉ khi những ngời tham gia ký có đủ thẩm
quyền ký vào các văn bản đó, nếu không hợp đồng không đợc công nhận là một
văn bản có cơ sở pháp lý.
4. Thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu


Đề án môn học.


Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự
công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Tất
cả các sai sót là cơ sở phát sinh khiếu nại. Phải yêu cầu đối phơng thực hiện các
nhiệm vụ theo hợp đồng.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký kết hợp đồng
xuất khẩu

Xin giấy phép
(nếu có)

Kiểm tra L/C

Chuẩn bị hàng
xuất khẩu

Thủ tục hải quan

Kiểm tra hàng hóa
xuất khẩu

Mua bảo hiểm
(nếu đợc)

Thuê tàu
(nếu có)

Giao hàng cho

tàu

Thủ tục thanh toán

Xử lý tranh
chấp (nếu có)

Khi nghiên cứu trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu cần lu ý:
-Tùy thuộc vào từng hợp đồng mà cán bộ xuất nhập khẩu phải thực hiện
các nghiệp vụ khác nhau. Trình tự thực hiện các nghiệp vụ cũng không cố định.
Trên cơ sở nắm chắc các khâu nghiệp vụ mà tìm hiểu yêu cầu nghiệp vụ của
từng giai đoạn cụ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng.
-Trong khâu nghiệp vụ cụ thể có thể là nghiệp vụ của ngời bán hay ngời
mua phụ thuộc vào cách quy định điều kiện cơ sở giao hàng ghi trong hợp đồng
mua bán hàng hóa đã ký kết.
Quá trình thực hiện hợp đồng trong kinh doanh xuất khẩu gồm:
- Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá xuất khẩu
- Thuê tàu lu cớc


Đề án môn học.

- Mua bảo hiểm
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng xuất khẩu
- Thủ tục thanh toán
II. Vai trò của xuất khẩu thủy sản


1. Lợi thế của ngành thủy sản nớc ta
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, 112 cửa sông lạch, vùng đặc quyền
kinh tế rộng khoảng 1triệu km2 với 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên, nhiều eo,
vịnh, vụng, đầm, phá và nhiều ng trờng, trữ lợng hải sản gần 3 triệu tấn. Thềm
lục địa nớc ta rộng hơn 1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích đất liền), diện tích mặt nớc 1triệu km2, trong đó diện tích khai thác đạt 553.000 km, nhng hiện tại mới chỉ
khai thác đợc khoảng 65% nguồn lực hải sản cho phép.
Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nớc ta rất lớn với 1,4 triệu ha
mặt nớc nội địa, 300.000 ha bãi triều, 400.000 ha hồ chứa, sông suối, 600.000 ha
ao hồ nhỏ ruộng trũng, có thể đa vào sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Năng suất
nuôi trồng thủy sản mới chỉ bằng 10%- 25% năng suất của các nớc trong khu
vực.
Theo Bộ Thủy sản, Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng
100 loài có giá trị kinh tế cao. Bớc đầu đánh giá trữ lợng cá biển trong vùng
thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67
triệu/năm. Tình hình cụ thể của các loài cá:
-Cá tầng đáy: 856.000 tấn, chiếm 51,3%.
-Cá nổi nhỏ: 694.000 tấn, chiếm 41,5%.
-Cá nổi đại dơng (chủ yếu là cá ngừ): 120.000 tấn, chiếm 7,2%.
Trong đó, phân bố trữ lợng và khả năng khai thác giữa các vùng nh sau:
-Vịnh Bắc Bộ: trữ lợng: 681.166 tấn, khả năng khai thác: 271.467 tấn
(chiếm 16,3%).
-Biển Trung Bộ: trữ lợng: 606.399 tấn, khả năng khai thác 242.560
tấn(chiếm 14,3%).


Đề án môn học.

-Biển Đông Nam Bộ: trữ lợng: 2.075.889 tấn, khả năng khai thác:
830.456 tấn (chiếm 49,3%).
-Biển Tây Nam Bộ: trữ lợng: 506.679 tấn, khả năng khai thác: 202.272

tấn (chiếm 12,1%).
Việt Nam tuy có vùng biển trải dài khắp cả nớc nhng sản lợng khai thác
không đồng đều ở các vùng. Theo ớc tính, vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt
Nam có tổng trữ lợng trên 3 triệu tấn cá, 50.000- 60.000 tấn tôm, 30.000- 40.000
tấn mực.
Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng nh
đã nêu trên, trong thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thủy sản Việt Nam,
đứng trớc nhu cầu mạnh mẽ của thị trờng thế giới cũng nh nhu cầu về thực phẩm
của đất nớc đã có những bớc phát triển ngoạn mục và trở thành một trong những
ngành kinh tế then chốt của đất nớc.
2. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Thủy sản là một ngành kinh tế- kỹ thuật đặc trng gồm có các lĩnh vực:
khai thác, nuôi trồng, chế biến, cơ khí hậu cần, dịch vụ thơng mại, là một trong
những ngành kinh tế biển quan trọng của đất nớc. Sản xuất kinh doanh thủy sản
dựa trên khai thác có hiệu quả, lâu bền nguồn lợi thủy sinh, tiềm năng các vùng
nớc, do vậy có mối liên ngành rất chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp, vận tải, dầu
khí, hải quan...
Xuất phát từ tiềm năng thiên nhiên to lớn, vai trò quan trọng của ngành
thủy sản trong sự phát triển kinh tế- xã hội, nhất là trong 20 năm qua, với tốc độ
phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lợng và giá trị xuất khẩu. Ngành kinh tế
thủy sản ngày càng đợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong
những hớng u tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
Ngành thủy sản đợc xác định là giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế- xã hội của đất nớc, bởi vì nó khai thác và phát triển một trong những
nguồn tài nguyên có thể tái sinh của đất nớc.
2.1. Đóng góp của ngành thủy sản trong tổng sản phẩm quốc dân
Theo số liệu thống kê, GDP của Việt Nam năm 1998 ớc tính khoảng
368.692 tỷ đồng. Điều này tơng ứng với mức GDP tính theo đầu ngời vào
khoảng 270 đôla Mỹ.



Đề án môn học.

-Nghề nuôi trồng thủy sản từ tự cung tự cấp đã đáp ứng đợc nhu cầu cho
tiêu dùng trong và ngoài nớc, đáng kể là sản lợng tôm nuôi phục vụ xuất khẩu
của nớc ta đứng vào khoảng thứ 5 trên thế giới; thủy sản xuất khẩu cũng đã đợc
xác định là đối tợng chủ yếu để phát triển nuôi trồng.
-Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu mà chủ yếu là công nghiệp
đông lạnh thủy sản, với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn/ngày đã đóng vai
trò to lớn hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả nớc và thu hút
nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
-Sự đóng góp đáng kể của khoa học công nghệ, trớc hết phải kể đến kỹ
thuật sinh sản nhân tạo để tạo nguồn tôm giống vào cuối những năm 80, cung
cấp hơn 1 tỷ tôm giống các cỡ. Trong công nghiệp đánh cá, dần dần tạo ra các
công nghệ để chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hớng hiệu quả cao, du
nhập nghề mới từ nớc ngoài để có thể vơn ra khai thác xa bờ.
-Hoạt động hợp tác quốc tế trên cả ba mặt: thị trờng xuất khẩu, nguồn vốn
nớc ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả khích lệ. Từ cơ chế
lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự trang trải, tạo vốn đầu t cho khai thác
và nuôi trồng , qua các thời kỳ, Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa đến nay,
sản phẩm thủy sản nớc ta đã có mặt tại hơn 50 nớc và vùng lãnh thổ với một số
sản phẩm bắt đầu có uy tín trên các thị trờng quan trọng. Trao đổi quốc tế trên
lĩnh vực công nghệ đã góp phần để có kết quả vừa nêu. Là thành viên của
NACA từ năm 1988, của SEAFDEC từ năm 1994, tham gia vào hoạt động của
ICLARM, quan sát viên của INFOFISH, cũng nh sự hiện diện của nghề cá thế
giới. Đó là những nhân tố tạo tiền đề cho sự phát triển của chúng ta.
Dự tính toàn bộ sự đóng góp của ngành thủy sản đối với nền kinh tế quốc
dân sẽ tăng từ mức hiện nay năm 1998 từ 18.434,6 tỷ đồng lên 40.000 tỷ đồng
vào năm 2010. Tỷ trọng tơng ứng của ngành thủy sản trong GDP sẻ giảm do có
sự tăng trởng mạnh trong các ngành khác của nền kinh tế. Song sự đóng góp của

ngành thủy sản đối với ổn định xã hội và an toàn quốc gia là quan trọng vì tiềm
năng phân phối thu nhập của ngành thủy sản ở các vùng nông thôn. Một bộ
phận dân c ở nông thôn, thờng là các vùng nghèo vẫn tiếp tục sống dựa vào nghề
cá và nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả thiểu số ở vùng cao.
2.2. Vai trò của ngành thủy sản đối với hoạt động xuất khẩu
Nếu trong GDP, ngành thủy sản đóng góp tơng đối yếu thì ngành đã có sự
bù đắp lại bởi sự đóng góp mạnh mẽ vào kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Kim


Đề án môn học.

ngạch xuất khẩu thủy sản nớc ta qua các năm đã không ngừng tăng lên, điều đó
thể hiện rõ nét qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam qua một
số năm

Năm
Giá trị xuất khẩu cả nớc (triệu USD)
Giá trị xuất khẩu thủy
sản (triệu USD)
Tỷ trọng xuất khẩu
thủy sản so với cả nớc
(%)

1995

1996

1997


1998

1999

5448,9

7255,9

8900

9356

10930

550,6

670

776,46

858,68

971,12

10,1

9,23

8,27


9,18

8,9

Nguồn: - Bộ Thủy sản.
-Số liệu thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản thời kỳ 19901998 và dự báo năm 2000.
Qua bảng số liệu trên đây ta thấy rằng: kim ngạch xuất khẩu thủy sản nớc
ta đã tăng rất đáng kể qua các năm, trung bình mỗi năm tăng gần 100 triệu USD.
Từ năm 1995 đến 1999, giá trị xuất khẩu thủy sản tăng 420,52 triệu USD, hay
tăng 76,37%, đóng vai trò là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam trong một số năm qua và trong nhiều năm tiếp theo.
Giá trị xuất khẩu thủy sản các năm qua đã đóng góp một phần không nhỏ
vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc. Từ năm 1995 đến 1999, năm nào kim
ngạch xuất khẩu thủy sản cũng chiếm tỷ trọng trên dới 10% so với tổng giá trị
xuất khẩu, đặc biệt năm 1995, tỷ trọng này là 10,1%.
Xuất khẩu thủy sản chủ yếu là tôm và một số lợng lớn mực nang và mực
đông. Năm 1998, tổng sản lợng thủy sản xuất khẩu đạt 193.000 tấn
(tăng
25% so với năm 1995), kim ngạch xuất khẩu đạt 858,68 triệu USD.
Dự kiến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ tăng từ 971,12 triệu USD
năm 1999 lên 1,1 tỷ USD năm 2000, 2tỷ USD năm 2005 và 2- 2,2 tỷ USD vào
năm 2010.
2.3 Vai trò của ngành thủy sản trong việc tạo công ăn việc làm
Công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đảm bảo việc làm thờng
xuyên cho khoảng 3 triệu lao động, đặc biệt là từ năm 1995, số lao động thủy


Đề án môn học.

sản là 3,03 triệu ngời. Khoảng 3,8 triệu ngời sống trong các hộ gia đình làm

nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Nh vậy, khoảng 6,8 triệu ngời chiếm 8,7%
dân số sống phụ thuộc vào ngành thủy sản nh một nguồn sinh sống.
Tổng số lao động có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cũng nh
từ các ngành và các hoạt động hỗ trợ thủy sản ớc tính lên tới 8 triệu ngời. Ngoài
ra, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản còn đảm bảo việc làm không thờng xuyên và
thu nhập phụ cho hơn 20 triệu ngời.
Theo dự tính, số lao động trong ngành thủy sản năm 2000 sẽ là 3,4 triệu
ngời (trong đó: khai thác hải sản khoảng 420.000 ngời, nuôi trồng thủy sản
khoảng 559.364 ngời, chế biến thủy sản: 58.768 ngời, lao động dịch vụ nghề cá
khoảng 1.991.868 ngời). Do vậy số đân số dựa vào nghề cá sẽ tăng lên khoảng
8,1 triệu ngời vào năm 2000 và 10 triệu ngời vào năm 2010. Hơn nữa, thu nhập
trực tiếp của những ngời lao động thờng xuyên trong nghề cá và nuôi trồng thủy
sản dự tính sẽ tăng trung bình 16%/năm trong thời gian nêu trên. Trên 1,2 triệu
ngời trong các hộ gia đình phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản sẽ có
thêm thu nhập vào năm 2000. Điều đó có nghĩa là số dân đợc ngành thủy sản hỗ
trợ sẽ tăng 3 triệu ngời.
III. Những yêu cầu về luật pháp và tiêu chuẩn chất lợng sản
phẩm của Eu đối với hàng thuỷ sản của việt nam:

EU là thị trờng khó tính, chọn lọc, với những yêu cầu nghiêm ngặt với tiêu
chuẩn chất lợng, an toàn, vệ sinh thực phẩm cao. Chỉ thị 91/493/EEC ban hành
tháng 6 năm 1993 quy định các doanh nghiệp tại nớc xuất khẩu phải có điều
kiện sản xuất tơng đơng nh các doanh nghiệp của nớc nhập khẩu và phải đợc cơ
quan kiểm tra chất lợng của EU công nhận. Đối với hàng thực phẩm đóng gói
phải ghi rõ tên sản phẩm, thành phần, trọng lợng, thời gian và cách sử dụng sản
phẩm nơi sản xuất, các điều kiện để bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch để
nhận dạng lô hàng. Đặc biệt cấm nhập những sản phẩm thủy sản bị nhiễm độc
do tác động của môi trờng hoặc do các chất phụ gia không đợc phép sử dụng.
Do có những khó khăn từ đặc điểm của thị trờng EU: nh lợng hàng cung
cấp phải ổn định quanh năm, trong thanh toán quốc tế phải mở L/C trả chậm 6

tháng hoặc 1 năm, sự khác biệt về luật lệ và thói quen mua bán, chi phí vận
chuyển và bảo hiểm cao... Nhng cản trở lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp


Đề án môn học.

Việt Nam khi xuất khẩu hàng thủy sản sang EU vẫn là chất lợng sản phẩm. Yêu
cầu chất lợng hàng thủy sản chia làm hai hớng: hoặc là giữ nguyên trạng thái
ban đầu (thủy sản tơi sống) hoặc là chế biến theo những công nghệ nhằm duy trì
tốt chất lợng nguyên thủy và tạo ra sản phẩm tiện lợi cho ngời tiêu dùng.
Hiện nay EU đánh giá chất lợng sản phẩm thuỷ sản theo 3 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu cảm quan: Trạng thái tự nhiên, mùi vị, màu sắc của sản phẩm.
- Chỉ tiêu hoá học: Quy định hàm lợng Nitơ dới dạng Amoniăc, độ pH
trong 1 gam sản phẩm.
- Chỉ tiêu vi sinh: Quy định loại, lợng, khuẩn có trong sản phẩm nh: khuẩn
hoá khí, khuẩn hiếm khí, khuẩn Coliforimen...
Hiện tại hàng thủy sản của Việt Nam vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu về tiêu
chuẩn chất lợng, tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh thực phẩm của EU.


Đề án môn học.

Chơng II.
thực trạng xuất khẩu thủy sản của việt nam
sang eu trong những năm qua

i. khái quát đặc điểm thị trờng eu

1. Về kinh tế - chính trị
Từ năm 1968, EU đã là một thị trờng thống nhất hải quan, có định mức

thuế hải quan chung cho tất cả các nớc thành viên. Ngày 07/02/1992, Hiệp ớc
Maastricht đợc ký kết tại Hà Lan mở đầu cho sự thống nhất chính trị, kinh tế,
tiền tệ giữa các nớc thành viên EU. Cho đến nay, EU đã là một thị trờng rộng
lớn, bao gồm 15 quốc gia với gần 400 triệu ngời tiêu dùng. Thị trờng EU thống
nhất cho phép tự do lu thông ngời, hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các nớc thuộc
Hiệp hội trao đổi tự do Châu Âu (AELE), tạo thành một thị trờng gồm 380 triệu
ngời tiêu dùng.
Hiện nay, hàng rào buôn bán giữa 15 nớc thành viên của EU đã bị xóa bỏ,
do vậy thị trờng chung Châu Âu là thị trờng lớn nhất thế giới. Thị trờng chung
Châu Âu không chỉ là thị trờng xuất khẩu lớn nhất thế giới mà còn là thị trờng
nhập khẩu hàng đầu thế giới, ngợc nghĩa với bức tờng thành Châu Âu .
Hơn nữa, buôn bán của EU với các nớc đang phát triển cũng năng động
nh với các nớc công nghiệp trên thế giới. Trong thực tế, ĐôngNam á là vùng
hiện đang có nhịp độ tăng trởng buôn bán cao nhất với EU, cả xuất lẫn nhập
khẩu.
Về chính trị, Liên minh Châu Âu (EU) không phải là một tổ chức đế quốc
với hệ t tởng chính trị cứng nhắc, sắp sẵn. EU hiện nay gồm 15 chính phủ nhng
những chính phủ này không bao giờ đợc bầu cùng một lúc và cũng không bao
giờ chịu ảnh hởng của các hệ t tởng chính trị cánh tả hoặc hữu. Tất cả 15 chính
phủ đều tuân theo một đờng lối chung về đân chủ.Đặc điểm nổi bật của các nớc
EU trong thời gian vừa qua là kinh tế của các nớc đều tăng trởng, tuy có cao
thấp khác nhau, nhng ổn định. Điều đó thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:

Bảng 3: Dự báo của Bundesbank về tăng trởng GDP tại


Đề án môn học.

các nớc EU năm 1999 - 2000 (%)


Tên nớc

1998

1999

2000

áo
Bỉ
Anh
Đức
Hy Lạp
Đan Mạch
Ai-rơ-len
Tây Ban Nha
Italia
Hà Lan
Bồ Đào Nha
Phần Lan
Pháp
Thụy Điển

3,3

2,5

3,0

2,9


2,0

2,3

2,3

1,0

1,5

2,8

2,0

2,5

3,5

3,0

2,8

2,7

1,5

2,3

9,5


7,5

7,5

3,8

3,4

3,3

1,4

1,6

2,6

3,7

2,6

3,0

4,2

3,2

2,5

5,0


3,0

3,2

3,2

2,5

2,8

2,9

2,2

2,6

Nguồn: Tạp chí Thơng mại số 26/ 1999
2.Về mức sống dân c
Liên minh Châu Âu là khu vực có mức GDP bình quân đầu ngời rất cao,
trong những năm gần đây mức bình quân đó là khoảng 20.000 đô la Mỹ. Tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) trong một số năm qua là trên 8000 tỷ USD, chiếm gần
30% GDP của thế giới. Dân số khu vực EU khoảng 375 triệu ngời, chiếm 6,5%
dân số toàn thế giới.
Nếu nh năm 1997, mức GDP bình quân đầu ngời là 21.893 đô la Mỹ thì
năm 1999 là 21.764 đô la Mỹ, năm 2000 đợc dự báo là 22.872 đô la Mỹ và sẽ
tăng lên 29.531 đô la Mỹ vào năm 2003.
EU là thị trờng mà ngời dân có mức sống cao với số dân ít so với các khu
vực khác, nên nhu cầu ở EU là rất lớn (luôn đạt mức 2% tăng trởng). Hàng năm
một ngời dân EU chi hơn một nửa mức GDP cho tiêu dùng cá nhân.


3. Về thói quen tiêu dùng


Đề án môn học.

EU đã thông qua những quy định bảo vệ quyền của ngời tiêu dùng về độ
an toàn chung của các sản phẩm đợc bán ra. Tất cả các sản phẩm để có thể bán
đợc ở thị trờng này phải đợc đảm bảo trên tiêu chuẩn chung của EU.
Đối với mặt hàng thủy sản, hàng năm EU chiếm tới 40% nhập khẩu toàn
thế giới. Mức tiêu thụ bình quân đầu ngời là 17 kg/ năm và tăng dần hàng năm
khoảng 3%. Trong đó thị trờng chính là Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia,
Hà Lan. Do vậy nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU hàng năm là rất lớn. Đây là
thị trờng khó tính và có chọn lọc, với những yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn
chất lợng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Chỉ thị 91/493/EEC ban hành tháng 6
năm 1993 quy định các doanh nghiệp tại nớc xuất khẩu phải có điều kiện sản
xuất tơng đơng nh các doanh nghiệp của nớc nhập khẩu và phải đợc cơ quan
kiểm tra chất lợng của EU công nhận. Đối với hàng thực phẩm đóng gói phải ghi
rõ tên sản phẩm, thành phần, trọng lợng, thời gian và cách sử dụng sản phẩm,
nơi sản xuất, các điều kiện để bảo quản và sử dụng, mã số, mã vạch để nhận
dạng lô hàng. Đặc biệt cấm nhập những sản phẩm thủy sản bị nhiễm độc do tác
dụng của môi trờng hoặc do các chất phụ gia không đợc phép sử dụng.
3.1. Các đặc tính của thị trờng thủy sản EU
Mặc dù có sự khác biệt trong tiêu thụ giữa các nớc khác nhau, các nhà
hàng và dịch vụ ăn uống luôn là mảng thị trờng lớn nhất. ở nhiều nớc, mảng thị
trờng này chiếm tới 3/4 mức tiêu thụ. Dù thủy sản đợc tiêu thụ tại nhà hàng hay
gia đình thì đều phải qua vài dạng sơ chế trớc khi tới tay ngời mua. Giữa các nớc, thói quen ăn uống rất khác nhau. Mức tiêu thụ thủy sản theo đầu ngời dao
động từ 15- 17 kg. Việc thay đổi lối sống dẫn đến thay đổi cách ăn uống và thói
quen mua bán. Nhiều phụ nữ ngày nay đi làm chứ không ở nhà nên họ đánh giá
cao sự tiện lợi của các thực phẩm ăn liền, thờng là ở dạng đóng gói đông lạnh.

Cũng nh vậy, mức tiêu thụ sản phẩm đông lạnh tại nhà hàng và dịch vụ ăn uống
càng tăng. Ngời Bắc Âu không có truyền thống ăn thủy sản thì nay đang quen
dần với nó. Chính những chuyến nghỉ cuối tuần tới các nớc khác góp phần cho
các thay đổi trên. Những khuynh hớng trên hy vọng sẽ đem đến những thay đổi
tích cực trong việc bán thủy sản.
3.2. Các yêu cầu của ngời nhập khẩu
Thủy sản đợc nhập khẩu chủ yếu dới dạng đông lạnh. Hàng nhập thờng là
khối đông lạnh, do phần lớn các mẻ lới đợc làm lạnh ngay trên tàu. Các hải sản
đánh bắt đợc làm lạnh trên bờ cả khối hoặc làm đông lạnh nhanh riêng rẽ (IQF).
Nhìn chung sản phẩm đông lạnh trên tàu đợc a chuộng hơn vì lý do chất lợng.


Đề án môn học.

Các nhà nhập khẩu hải sản đợc làm đông lạnh, nói chung, thích loại sản phẩm đợc làm lạnh theo phơng pháp IQF hơn.
Gần đây, nhu cầu nhập khẩu thủy sản đóng gói bán lẻ đang tăng lên, kể cả
ở các thị trờng truyền thống nh Đức. Tuy nhiên, phần lớn thủy sản đóng gói bán
lẻ trong buôn bán quốc tế đợc thực hiện ở Tây Âu cho dù xuất xứ của hàng thô
là từ các nớc Châu á.
Thủy sản đóng hộp cũng có chút ít thị trờng nh ở Hy Lạp hoặc Đức. Thị
trờng có thể mở rộng cho loại rau câu, có lẽ nên đóng lọ thủy tinh hơn là hộp
thiếc để hấp dẫn ngời mua.
3.4. Tiếp cận thị trờng
Biểu thuế nhập khẩu chung của EU áp dụng cho tất cả các nớc EU. Tất cả
việc nhập khẩu cá và các sản phẩm cá từ các nớc ngoài EU đều phải có giấy
phép.
Để tránh sự mất ổn định trong thị trờng nội bộ do nhập khẩu, EU đã đa ra
biểu giá tham khảo cho một số mặt hàng nhất định nh mực ống và mực thẻ. Quy
định vệ sinh thực phẩm trong chế biến, kinh doanh cá và sản phẩm từ cá và là
một phần của Luật quốc gia về thực phẩm của các nớc thành viên EU thì chỉ các

công ty có giấy phép mới đợc nhập hàng này.
Tất cả các thực phẩm đều là đối tợng của Bộ Luật quốc gia về thực phẩm
và có thể khác nhau giữa các nớc.
Vấn đề cải thiện chất lợng và đóng gói là rất quan trọng đối với phần lớn
các nớc đang phát triển nhằm thâm nhập các thị trờng mới và tăng xuất khẩu các
sản phẩm có giá trị, phát triển sản xuất phù hợp hóa sản phẩm. Muốn thâm nhập
vào thị trờng EU, cần phải tính đên sự thống nhất của thị trờng này với đồng
Euro từ năm 1999, EU cũng có quy chế u đãi riêng đối với nhập khẩu từ các nớc
ACP với việc miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thủy sản theo hệ thống thuế u đãi
phổ cập GSP.
ii. thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản của nớc ta sang
Eu trong thời gian qua

1. Cấu trúc mậu dịch thị trờng thủy sản EU
Phần lớn thủy sản ở EU là hàng nhập khẩu và hầu nh không có nớc EU
nào có thể tự cung, tự cấp mặt hàng này. Thị trờng cá EU đợc hình thành bởi
nhiều nhà cung cấp. chế biến và phân phối. Tuy nhiên, càng ít ngời tham gia thị
trờng này thì thơng mại càng hiệu quả và tập trung hóa cao hơn.


Đề án môn học.

Những ngời tham gia thị trờng thủy sản EU thờng có những mục đích và
hoạt động tơng tự nh nhau. Chính về thế mà thủy sản có thể qua nhiều kênh mậu
dịch khác nhau trớc khi tới địa chỉ cuối cùng. Sự lựa chọn của các kênh mậu
dịch và các bạn hàng thơng mại phụ thuộc vào sản phẩm và dịch vụ có thể đợc
thực hiện bởi các bạn hàng thơng mại đầy tiềm năng. Khi chọn một kênh và bạn
hàng thơng mại đặc biệt, các nhà xuất khẩu có thể lựa chọn nhiều kênh khác
nhau trong thị trờng. Một số nhà xuất khẩu sẽ giao dịch trực tiếp với ngời sử
dụng cuối cùng, còn một số khác lại bán cho các nhà kinh doanh độc lập (các

nhà nhập khẩu) hoặc qua các đại lý bán hàng.
Các nhà xuất khẩu tiềm năng cần liên lạc với các nhà nhập khẩu ở Châu
Âu. Những nhà trung gian này thờng đã thiết lập những quan hệ làm ăn lâu dài
với ngời tiêu thụ của họ và có vị trí tốt hơn (so với các nhà chế biến nớc ngoài)
để biết đợc những nhu cầu của thị trờng địa phơng và của ngời sử dụng cuối
cùng. Họ cung cấp trực tiếp tới các siêu thị, ngành chế biến hoặc các nhà sản
xuất thành phẩm. Họ có khả năng hỗ trợ tài chính, mở các chiến dịch quảng cáo
và phục vụ những nhu cầu đặc biệt.
Hầu hết các mặt hàng thủy sản dùng cho mục đích công nghiệp. Các nhà
sản xuất thành phẩm có thể mua đợc trực tiếp từ các nhà xuất khẩu, từ đại lý,
nhà nhập khẩu hoặc từ ngành chế biến.
Có rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này. Một số công ty chỉ
chuyên chế biến, đông lạnh cá. Các công ty khác, đặc biệt ở Hà Lan và Bỉ,
chuyên hoạt động tái xuất khẩu thủy sản. Họ nhập khẩu ở các nớc đang phát
triển và xuất khẩu sang các nớc láng giềng ở Châu Âu.
Trong trờng hợp muốn xuất khẩu thủy sản theo phơng thức phục vụ tới
ngời tiêu dùng hoặc bán buôn thì phải có đại lý hoặc nhà nhập khẩu trong thị trờng EU. Các nhà bán lẻ hoặc bán sỉ rất khó khăn trong việc nhập khẩu trực tiếp
từ nớc ngoài, trừ một vài siêu thị lớn.
Các quầy bán hàng trong siêu thị khác hẳn so với các sạp nhỏ truyền
thống. Các sạp nhỏ thờng bán thủy sản tơi nóng hay hun khói.
2. Cơ cấu thị trờng EU nhập khẩu thủy sản của Việt Nam
Thị trờng EU luôn là một thị trờng hấp dẫn không chỉ của các nớc Châu
á, trong đó có Việt Nam mà còn là mục tiêu của nhiều nớc châu lục khác, kể cả
Bắc Mỹ. Bởi không chỉ số dân đông trên 350 triệu dân với mức sống cao, ẩm
thực đa dạng, với giá cả hấp dẫn, mà còn là thị trờng uy tín, xuất khẩu đợc hàng
thủy sản vào EU cũng có nghĩa nh có trong tay chứng chỉ về trình độ, chất lợng


Đề án môn học.


sản phẩm cao. Tuy vậy, EU vẫn đang sử dụng vũ khí quan thuế và phi thuế quan
trừng phạt, chia nhóm ra để hạn chế, khống chế các nớc xuất khẩu theo những
điều kiện có lợi nhất cho họ. Đối với Việt Nam, thị trờng này đã có một một số
cải thiện đáng kể trong việc nhập khẩu tôm, bạch tuộc, cá ngừ, mực. Trong một
số năm, cơ cấu thị trờng EU nhập khẩu thủy sản của nớc ta không ngừng gia
tăng với giá trị ngày một cao.
Bảng 4: Các nớc EU nhập khẩu thủy sản của Việt Nam
năm 1998-1999

Năm1999
(USD)

Chênh lệch

Nớc nhập
khẩu

Năm 1998
(USD)

Anh

14.086.283

9.527.170

-4559.113

áo
Bỉ

Bồ Đào Nha
Đan Mạch
Đức
Hà Lan
Italia
Phần Lan
Pháp
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Tổng

293.684

129.385

-164.299

19.076.000

25.466.772

+6.390.772

92.873

126.189

+33.316

1.625.599


679.329

-946.270

10.034.280

10.840.216

+805.936

27.675.547

23.187.799

-4.487.748

7.388.718

9.923.270

+2.534.808

-

52.268

-

8.218.718


5.568.664

-2.650.054

2.483.196

2.898.832

+415.636

563.134

713.565

+150.431

91.537.776

89.113.459

-2.424.317

USD

Nguồn : Bộ Thủy sản
Qua bảng số liệu trên đây, ta thấy rằng không phải tất cả 15 nớc thành
viên EU đều nhập khẩu thủy sản của Việt Nam mà chỉ tập trung vào 12 nớc,
ngoại trừ Lúc-xăm-bua, Hy Lạp và Ai-rơ-len. Trong số các nớc Eu nhập khẩu
thủy sản của nớc ta thì Anh, Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp, Italia luôn là những nớc có

giá trị nhập khẩu thủy sản rất lớn, có thể nói đây là thị trờng chính yếu của thủy
sản Việt Nam khi xuất sang EU.
Năm 1997, Việt Nam xuất sang EU với giá trị đạt đợc là 75.169.809 USD
(22.629 tấn thủy sản xuất khẩu). Nhng đến năm 1998, con số này đã tăng lên rất
lớn với giá trị là 91.537.776 USD (23.081 tấn thủy sản xuất khẩu). So với năm
1997, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 1998 sang thị trờng EU đã tăng


Đề án môn học.

16.367.967 USD hay tăng 21,8%. Điều này chứng tỏ rằng hàng thủy sản Việt
Nam ngày càng có đợc thế đứng vững chắc, đợc ngời tiêu dùng khó tính của EU
chấp nhận.
Năm 1998, các nớc Anh, Bỉ, Đức, Hà Lan đã nhập khẩu thủy sản của Việt
Nam với giá trị rất lớn (trên 10 triệu USD), đặc biệt là Anh, Bỉ và Hà Lan (Anh:
14.086.283 USD , Bỉ: 19.076.000 USD, Hà Lan: 27.675.547 USD). Ngoài ra,
Pháp và Italia cũng là những nớc có giá trị nhập khẩu thủy sản khá lớn của EU.
Nói chung, trong 2 năm 1997-1998, EU là thị trờng có tốc độ tăng trởng
ổn định, sức mua cao nên xuất khẩu thủy sản của nớc ta có nhiều thuận lợi.
Đến năm 1999, giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU chỉ đạt
89.113.459 USD, giảm 2.424.317 USD hay giảm 2,65% so với năm 1998. Các nớc EU có giá trị nhập khẩu Việt Nam rất lớn trong năm 1998, thì năm 1999 đã
giảm mạnh, trong đó: Anh giảm 32,4%9 (giảm 4.559.113 USD), Hà Lan:
4.487.748 USD (giảm 16,2%), Pháp: 2.650.054 USD (giảm 32,2%), áo giảm
55,9%, Đan Mạch giảm 58,2% (giảm 946.270USD). Với giá trị nhập khẩu của
từng nớc giảm mạnh nh vậy, tất yếu dẫn đến sự suy giảm trong tổng giá trị mhập
khẩu thủy sản của cả EU. Nhng năm 1999 cũng đánh dấu mức gia tăng giá trị
nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam của Bỉ, Bồ Đào Nha, Đức, Italia, Tây Ban Nha,
Thụy Điển và Phần Lan. Đặc biệt là Bỉ, giá trị nhập khẩu thủy sản năm 1999 so
với năm 1998 đã tăng 6.390.772 USD (tăng 25,1%). Bồ Đào Nha năm 1998, trị
giá nhập khẩu thủy sản Việt Nam là 92.873 USD, đã tăng lên 126.189 USD vào

năm 1999 (tăng 26,4%); Đức tăng 7,4% (tăng 805.936 USD). Italia có mức tăng
rất lớn là 2.534.808 USD (tăng 26%); Tây Ban Nha tăng 14,3% (tăng 415.636
USD); Thụy Điển từ mức giá trị nhập khẩu là 563.134 USD năm 1998, đã tăng
lên 713.565 USD năm 1999 (tăng 21%).
Với 5 nớc trong tổng số 12 nớc nhập khẩu thủy sản của Việt Nam có mức
giá trị nhập khẩu giảm rất mạnh so với năm 1998, đã tác động rất lớn đến tổng
giá trị xuất khẩu thủy sản của nớc ta sang EU trong năm 1999. Mặt khác, những
nớc còn lại có tổng mức gia tăng không đáng kể so với tổng mức suy giảm của 5
nớc trên.
Sự suy giảm trong tổng giá trị nhập khẩu thủy sản của EU năm 1999 chịu
sự tác động mạnh mẽ của tốc độ tăng trởng kinh tế các nớc EU. Mặt khác, tiêu
chuẩn chất lợng cho hàng thủy sản mà EU áp dụng vẫn là bài toán nan giải cho
thủy sản xuất khẩu Việt Nam.
3. Cơ cấu mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào EU


×