Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Báo cáo thực tập: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.89 KB, 93 trang )

1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1
Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


2
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

2
Khoa K toỏn - Kim toỏn

LI M U
i vi ngnh kinh t trng im trong thi kỡ CNH,HH t nc, ũi
hi xõy dng c s h tng cc k ln. Vỡ vy ngnh ó phỏt trin ln mnh,
cú nhng Tng cụng ty Xõy dng, Hng hi, Hng khụngmnh cú vn ln,
b dy kinh nghim, ỏp ng nhu cu phỏt trin trong nc v vn ra th
trng nc ngoi, lm n cú hiu qu, chc chn s vng bc trờn con
ng hi nhp kinh t quc t. Song i vi hu ht cỏc doanh nghip, c s
h tng cha y , quy mụ nh, vn ớt, b dy kinh nghim cũn mng.
Trong bối cảnh VN đã hội nhập WTO thì việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nớc và n ớc ngoài là rất công bằng v cũng là vn ỏng
quan tõm khi phi i mt vi cỏc tp on nc ngoi.
Cụng ty c phn xõy dng cụng nghip Vit l mt doanh nghip


trong lnh vc xõy dng. Cng nh nhiu doanh nghip xõy dng khỏc, trong
bi cnh th trng cnh tranh gay gt nh hin nay, cụng ty xõy dng cụng
nghiepj Vit ó c bit chỳ trng n vic u t nõng cao nng lc cnh
tranh ca mỡnh. Song õy khụng phi l mt vic n gin chỳt no. Sau õy
ta s i tỡm hiu sõu v cụng ty thy c c cu t chc hot ng, nng
lc v tng bc i ca cụng ty nh th no.
Do thi gian thc tp ngn v trỡnh cú hn, nờn bỏo cỏo khụng th trỏnh khi
nhng thiu sút. Em mong c s gúp ý ca thy cụ v cỏc bn bn bỏo cỏo
ca em c hon thin hn. Cui cựng em xin gi li cỏm n chõn thnh ti cụ
giỏo TRN TH PH trong b mụn ó tn tỡnh hng dn em trong sut quỏ
trỡnh thc tp, Quý cụng ty ó to iu kin thun li, cung cp ti liu giỳp em
hon thnh tt t thc tp.
H Ni , Thỏng 3 nm 2013
Sinh viờn : NGUYN TH PHNG

Nguyn Th Phng Lp : CKT 12 K12

Bỏo cỏo thc tp


3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3
Khoa Kế toán - Kiểm toán

PHẦN 1 – TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VIỆT Á
1.Sự hình thành và ph¸t triển của Công ty :
-Công ty xây dựng công nghiệp Việt Á được thành lập theo giấy phép

kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội víi vèn ®iÒu lÖ
cña C«ng ty len đến hàng tỉ đồng là đơn vị hoạt động chủ yếu trên lĩnh
vực khảo sát, thiết kế, xây dựng, thí nghiệm kiểm định xây dựng, giám sát
thi công công trình xây dựng và các lĩnh vực về xây dựng.
-Với đội ngũ cán bộ, chuyên viên, cố vấn công nhân viên lành nghề
hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xây dựng. Công ty trang bị được
những máy móc thiết bị chuyên dụng hiện đại với tiêu chí chất
lượng :”Niềm tin cho các công trình “. Chúng tôi sẽ mang đến cho đối tác
một sự tin cậy khẳng định bằng uy tín, chất lượng và tiến ®ộ thực hiện
hoàn thành công việc.
-Chúng tôi mong muốn được hợp tác cùng khách hàng ( chủ đầu tư, tư
vấn giám sát, nhà thầu thi công ) góp phần mang lại sự bền vững cho các
công trình xây dựng.
-Trong thời gian tới công ty tiếp tục củng cố nâng cao tay nghề đội ngũ
cán bộ kĩ thuật chuyên môn quản lý, có khả năng quản lý, triển khai và
thực hiện các dự án mang tầm vóc quốc tế.
-Tăng cường các biện pháp quản lý chất lượng tư vấn xây dựng và thi
công xây dựng các dự án do công ty thực hiện phải đáp ứng được yêu cầu
cao của chủ đầu tư về chất lượng, kĩ thuật, mỹ thuật và giá cả hợp lý.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên cơ sở có vốn tích lũy tự
có để đầu tư vào các lĩnh vực then chốt như : đầu tư trang thiết bị phương
tiện, thiết bị công nghệ tiên tiến, đầu tư áp dụng các phương tiện quản lý
điều hành theo hướng tin học hóa, triển khai công nghệ thông tin đồng bộ
trong tất cả các hoạt động quản lý và điều hành của công ty.

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập



4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4
Khoa Kế toán - Kiểm toán

-Mở rộng các quan hệ hợp tác với khách hàng trên cơ sở phát huy tiềm
lực các bên.
-Trong những năm qua công ty đã thí nghiệm và giám sát, thiết kế, thi
công nhiều công trình dự án có quy mô lớn trong cả nước đạt chất lượng
cao và được khách hàng tín nhiệm.
-Bằng bề dày kinh nghiệm đã được tích lũy và năng lực của công ty
chúng tôi đảm bảo đáp ứng được mọi yêu cầu kĩ thuật để thực hiện các dự
án đảm bảo chất lượng, kĩ thuật, mĩ thuật và tiến độ đề ra.
-Công ty chúng tôi mong muốn và sẵn sàng hợp tác ở những lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trên tinh thần:”HIỆU QUẢ XÂY DỰNG - TRÍ TUỆ - LÒNG TIN - TRÁCH NHIỆM”.
.Thông tin về công ty:
-Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Á
-Tên giao dịch đối ngoại:
-Tên viết tắt:
-Trụ sở:số nhà 18/2 ngõ 370 cầu giấy,phường Dịch Vọng,quận Cầu
Giay ,Hà Nội
Mã số thuế:0100965315.
-Điện thoại: +84.04.37931666

Fax: +84.04.37911074.

2. Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
+ Tư vấn :
-Lập dự án và thiết kế công trình thuận lợi, hạ tầng kĩ thuật, công trình

dân dụng công nghiệp, giao thông và thủy lợi.
-Thiết kế quy hoạch chung tổng thể, chi tiết khu đô thị, nông thôn, công
trình xây dựng dân dụng, khu công nghiệp.
-Thiết kế các kết cấu hạ tầng nền móng công trình, tường chắn, xử ký sụt
trượt nền đất yếu…
-Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế và dự án công trình.
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5
Khoa Kế toán - Kiểm toán

-Tư vấn quản lý thực hiện dự án về đầu tư xây dựng các công trình dân
dụng công nghiệp về giao thông và thủy lợi.
+Khảo sát:
-Khảo sát địa hình phục vụ cho công tác lập bản đồ, lập quy hoạch, lập
dự án đầu tư, thiết kế công trình dân dụng công nghiệp và giao thông.
+Giám sát:
-Tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng đối với công trình cầu,
đường giao thông, thủy lợi.
-Giám sát thi công xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng hoàn thiện
+Thi công công trình xây dựng:
-Xây dựng hạ tầng kĩ thuật.
-Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

-Xây dựng các công trình giao thông và thủy lợi.
-Và các lĩnh vực khác…

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6
Khoa Kế toán - Kiểm toán

3.Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Đội

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng


Phòng

công

thí

vật tư,

tổ chức

kĩ thuật

trình.

nghiệm
.

tài
chính



hành

kế

kế

Quan hệ chỉ đạo.

Quan hệ trao đổi.
3.1. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận:
3.1.1.Hội đồng quản trị:
- Hội động quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty giữa hai
kỳ Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ:
+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của Công ty.

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7
Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Chấp hành điều lệ của Công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông,
đề nghị Đại hội đồng cổ đông bổ sung, sửa đổi điều lệ khi cần thiết.
+ Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty.
+ Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
3.1.2.Giám đốc:

- Giám đốc điều hành kết quả kinh doanh của công ty là đại diện pháp
nhân của công ty trong quan hệ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, hội đồng quản trị về hoạt động của công ty.
- Quyết định chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của công ty,
phê duyệt các kế hoạch hoạt động của các bộ phận chức năng.
- Nhận và xử lý thông tin có liên quan đến toàn bộ hoạt động của công
ty. Kể cả các thông tin từ những người yêu cầu và các tổ chức cấp dưới.
- Quyết định toàn diện về mọi hoạt động của công ty.
- Xét duyệt các biện pháp thực hiện cũng như khắc phục, phòng ngừa
sự không phù hợp trong hoạt động của công ty, cung cấp nguồn lực,
thường xuyên cải tiến chất lượng công việc để làm tăng hiệu quả của hệ
thống quản lý chất lượng.
- Chủ trì việc xem xét của lãnh đạo đối với hệ thống quản lý chất lượng
cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện và duy trì, thường xuyên
cải tiến hoạt động chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ
công ty.

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8
Khoa Kế toán - Kiểm toán

3.1.3. Phó giám đốc:

- Giúp giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của
giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
- Thực hiện theo sự phân công, ủy quyền của giám đốc công ty. Chỉ đạo
duy trì thực hiện các chương trình theo ủy quyền của giám đốc công ty.
- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, triển khai và kiểm tra các hoạt động của
các bộ phận chuyên môn trong phạm vi được giao.
- Điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty trong trường hợp giám
đốc công ty vắng mặt và báo lại cho giám đốc mọi công việc quan trọng
có liên quan đến hoạt động của công ty.
- Được quyền kí các văn bản và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo triển khai và
kiểm tra các bộ phận trong phạm vi được phân công. Chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty đối với công việc được ủy quyền.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo sự phân công của giám đốc.
3.1.4. Phòng tổ chức hành chính:
- Phòng tổ chức hành chính có chức năng giúp Ban giám đốc điều hòa
phối hợp các hoạt động chung của các phòng, ban trong công ty, tham
mưu giúp Ban giám đốc trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của các
phòng, ban, bảo đảm các điều kiện về nguồn lực và cơ sở hạ tầng phục vụ
cho hoạt động của toàn công ty.
- Trình Ban giám đốc chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng
tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của công ty. Đôn đốc kiểm tra các
phòng, ban trong việc thực hiện chương trình kế hoạch công tác của công
ty sau khi được phê duyệt, theo dõi đôn đốc kiểm tra công tác phối hợp
giữa các phòng, ban.
- Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Ban giám đốc.
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập



9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9
Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Chủ trì soạn thảo các chương trình, kế hoạch, đề án theo phân công
của Ban giám đốc, theo dõi đôn đốc các phòng, ban soạn thảo, chuẩn bị
các chương trình, kế hoạch, đề án được phân công phụ trách.
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân viên của
công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
3.1.5. Phòng kỹ thuật - kế hoạch:
- Lập và điều chỉnh thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị, lập báo
cáo thực hiện kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm.
- Lập dự toán các công trình, hạng mục công trình (kể cả công trình nội
bộ).
- Xem xét, cân đối và đề nghị Giám đốc duyệt kế hoạch vốn vay cho các
đơn vị trong toàn công ty.
- Lưu trữ các hồ sơ bao gồm: Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng,
thanh quyết toán công trình, bàn giao công trình.
- Chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung
hạn và hàng năm của công ty trên cơ sở năng lực hiện có về nhân lực, vật
lực, tiền vốn, thiết bị xe máy thi công … và định hướng của công ty.
- Xác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty theo tuần, tháng, quý, năm.
- Tổng kết, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lưu giữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng quản lý của phòng.

3.1.6. Phòng vật tư – kỹ thuật:
- Là phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty và lãnh đạo công
ty triển khai chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công trình của
công ty và các đơn vị trực thuộc về tiến độ thi công, chất lượng sản

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10
Khoa Kế toán - Kiểm toán

phẩm, khoa học công nghệ, sang kiến cải tiến kỹ thuật, triển khai việc
thực hiện ISO 9001 : 2008 của công ty.
- Phòng tư vấn có trách nhiệm quản lý nguồn vật tư mình quản lý, vì
vậy việc quản lý vật tư rất chặt chẽ theo quy định cung cấp vật tư, vật tư
được cập nhật và quyết toán từng đợt nhằm đảm bảo tính chính xác và
tình hình sử dụng vật tư, những thay đổi cũng được cập nhật giúp việc
thanh quyết toán dễ dàng, đánh giá và chọn những nhà cung cấp, nhà
thầu phụ tốt nhất phù hợp yêu cầu và năng lực của công ty nhằm cung
cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho công trình, thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng. Công ty cũng đánh giá hoạt động của các nhà cung cấp, nhà thầu
phụ sau lần giao hàng nhằm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho
công trình.
- Có quyền đình chỉ hoặc yêu cầu đơn vị đình chỉ thi công tạm thời nếu
phát hiện thấy việc thi công đã vi phạm quy trình kỹ thuật liên quan đến

dự án nhưng sau đó phải báo cáo Giám đốc công ty ngay về việc đình chỉ
trên.
- Được quyền kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật tại các đơn vị.
- Được quyền phê duyệt khối lượng trong các hồ sơ thanh quyết toán
nội bộ.
3.1.7. Phòng thí nghiệm:
- Trưởng phòng:
+ Có trách nhiệm giao thiết bị đo cho các tổ nhóm, các cá nhân có đủ
năng lực quản lý sử dụng thiết bị đo. Đồng thời ban hành phổ biến các
quy định về quản lý, sử dụng thiết bị đo. Tổ chức việc theo dõi kiểm tra
thiết bị đo. Và chịu trách nhiệm trước Công ty về quản lý thiết bị tại
phòng mình.
+ Có trách nhiệm xác định nhu cầu mua sắm, bổ sung hoặc sửa chữa,
kiểm tra, kiểm định.
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11
Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Thực hiện đào tạo, hướng dẫn thường xuyên nghiệp vụ về quản lý
sử dụng thiết bị đo cho các cán bộ nhân viên được giao quản lý sử dụng
thiết bị đo.
- Cán bộ công nhân viên:
+ Sử dụng thiết bị và dụng cụ đo là người trực tiếp quản lý và chịu

trách nhiệm về thiết bị và dụng cụ đo mà mình sử dụng.
+ Sử dụng, vận hành và bảo dưỡng theo đúng hướng dẫn.
+ Chủ động tiến hành các biện pháp xử lý các sai lệch, hư hỏng của
thiết bị đo hiện có đề xuất và bổ sung thiết bị đo mới nhằm đảm bảo yêu
cầu chất lượng, và kế hoạch sử dụng của phòng.
3.1.8. Đội công trình:
- Trực tiếp thi công các công trình dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các đội
trưởng.
3.1.9. Phòng tài chính – kế toán:
- Tham mưu, phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực
hiện các quyết định tài chính của lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện
công tác kế toán sao cho hiệu quả, tiết kiệm tránh lãng phí, đúng quy chế,
chế độ theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê.
- Giúp giám đốc tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế.
- Lập kế hoạch kế toán tài chính hàng năm theo kế hoạch sản xuất và
thực hiện ghi chép sổ sách hàng ngày thông qua từng phần hành cụ thể có
liên quan nhằm quản lý tài sản và cung cấp thông tin kinh tế - tài chính
kịp thời phục vụ cho quản lý. Trong đó, kế toán trưởng là người điều
hành công tác kế toán và tham mưu cho giám đốc về việc xây dựng các
kế hoạch và thực hiện các dự toán.
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


12
Khoa Kế toán - Kiểm toán

4.Tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị:
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Các công trình của công ty được tiến hành gồm cả đấu thầu và chỉ định
thầu . Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết. Công ty thành lập ban chỉ huy công
trường giao nhiệm vụ cho các phòng ban.
Chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể , tiến độ và các phương án
đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công , tổ chức thi công hợp lý ,
đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng của hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ
đầu tư hay với Công ty.
Việc quản lý vật tư công ty chủ yếu giao cho Phòng vật tư theo dõi tình
hình mua vật tư cho đến khi xuất công trình . Máy móc thi công chủ yếu là của
công ty ngoài ra công ty còn phải đi thuê ngoài để đảm bảo quá trình thi công và
do phòng vật tư chịu trách nhiệm vận hành , quản lý trong thời gian làm ở công
trường.
Lao động được sử dụng chủ yếu là công nhân của công ty , chỉ thuê lao
động phổ thông ngoài trong trường hợp công việc gấp ruốt cần đảm bảo tiến độ
thi công đã ký kết trong hợp đồng.
Chất lượng công trình do bên A quy định. Trong quá trình thi công nếu có
sự thay đổi phải bàn bạc với bên A và được bên A cho phép bằng văn bản nên
tiến độ thi công và chất lượng công trình luôn được đảm bảo.
* Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Á hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực cơ bản . Do đặc điểm là xây dựng cơ bản nên thời gian hoàn thành một
sản phẩm dài hay ngắn tùy thuộc vào công trình có quy mô lớn hay nhỏ
Trong quá trình thi công luôn có sự giám sát của phòng kỹ thuật và kiểm
tra chất lượng của bên A và các đội phải chịu trách nhiệm về an toàn lao động và
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12


Báo cáo thực tập


13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13
Khoa Kế toán - Kiểm toán

chất lượng công trình . Ta có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm của công
ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất sản phẩm

Tổ chức hồ sơ đấu

Thông báo trúng

Chỉ định thầu thảo

thầu

thầu

luận

Hợp đồng kinh tế

Thành lập ban chỉ


Lập phương án tổ

với chủ đầu tư

huy công trường

chức thi công

Bảo vệ phương án

Tiến hành thi công

Tổ chức nghiệm

và biện pháp thi

theo thiết kế được

thu khối lượng và

công

duyệt

chất lương công

Lập bảng nghiệm thu

trình
CT hoàn thành làm


thanh toán công trình

quyết toán bàn giao CT
cho chủ đầu tư

* Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng cơ bản như
nhà , đường . Đó là những công trình sản xuất dân dụng, có đủ điều kiện để đưa
vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói cách khác nó là sản phẩm của
công nghệ xây dựng và gắn liền trên một địa điểm nhất định, được tạo thành
bằng vật liệu xây dựng , máy móc thiết bị và lao động mang những đặc điểm cơ
bản như:
+ Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài có giá trị
lớn , mang tính chất cố định
+ Nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi sản phẩm hoàn thành , đưa vào sử
dụng và phát huy tác dụng.
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14
Khoa Kế toán - Kiểm toán

+ Sản phẩm xây dựng mang tính tổng thể về nhiều mặt: kinh tế, chính trị,
kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập. Mỗi một công

trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng , có giá dự toán riêng và tại
một thời điểm nhất định. Những hoạt động này có tác động lớn tới quá trình sản
xuất của công ty.
+ Qúa trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng càng dài. Nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức
tạp về kỹ thuật của từng công trình . Qúa trình thi công này được chia thành
nhiều giai đoạn: Chuẩn bị cho điều kiện thi công , thi công móng, trần , hoàn
thiện. Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công viêc khác nhau, các công
việc chủ yếu được thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng bởi thời tiết
thiên nhiên. Do đó quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, nó
luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công
công trình.
Trải qua quá trình phát triển cong ty đã dạtđược nhiều thành tựu đáng kể. Công ty đã
tạo dựng được niềm tin ở khách hàng và một số tài sản như các tòa nhà cho thuê,các
biệt thự ...phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay.Điều đó được thể hiện qua các con số
như:
STT

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm2008

1

Tổng tài sản


295455438820

634280014908

698559966022

2

Tài sản có lưu động

2175695243

78992645008

239610141432

3

Tổng tài sản nợ

295455438820

460728010461

698559966022

4

Tài sản nợ lưu động


131238884342

217054030456

311672279631

5

Gía trị dòng

643613539

1893534943

1669182157

6

Doanh thu

18467617308

40955820976

325348895916

Qua các số liệu và với đà phát triển như hiện nay , em thấy rằng Công ty cổ
phần xây dựng công nghiệp Việt Á là một công ty có tầm phát triển khá cao,
phù hợp với xu thế phát triển trong nước và trong khu vực.Trong tương lai nhu
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12


Báo cáo thực tập


15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15
Khoa Kế toán - Kiểm toán

cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng , các công trình giao thông,
dân dụng …còn rất lớn , đó là những thuận lợi cơ bản cho ngành xây dựng nói
chung và công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Á nói riêng. Tuy vậy
trong cơ chế thị trường ngày nay cũng đòi hỏi ban lãnh đạo công ty và toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty phải không ngừng nâng cao trình độ tay
nghề xây dựng để công ty ngày càng vững mạnh hơn.

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16
Khoa Kế toán - Kiểm toán

PHẦN 2 : HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT Á

Những vấn đề chung về hạch toán kế toán.
1.1Hình thức kế toán :
Công ty đã đưa phần mềm kế toán vào áp dụng trong việc hạch toán. Công ty
đã sử dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán.
 Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung:

Chứng từ kế toán

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12


Báo cáo thực tập


17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17
Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp
Việt Á.
Chế độ kế toán tại công ty
-

Niên độ kế toán của công ty được thực hiện trong 1 năm bắt đầu từ ngày

01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
-

Đơn vị tiền tệ kế toán : Việt Nam Đồng.

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thương

xuyên .
-

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty sử dụng phương pháp khấu


hao đường thẳng.
-

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ.
Phòng kế hoạch tài chính gồm 5 người được phân công nhiệm vụ như sau:

Trưởng phòng kế toán
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, tiền lương
Kế toán NVL và thuế GTGT
Kế toán vốn bằng tiền
Nhân viên kế toán, thống kê ở các đội

ng

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


18
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Đứng đầu bộ máy kế toán là trưởng phòng kế toán tài chính : Là người
điều hành giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán , chịu trách nhiệm về
nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của Công ty. Trưởng phòng kế toán thay

mặt việc thực hiện chế độ , thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán tài
chính của Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ, bảng kê
chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối ngày, tháng,quý, năm. Sau đó
tổng hợp vào sổ cái theo từng tài khoản rồi lập báo cáo theo nội dung yêu cầu
của Công ty
Kế toán vốn bằng tiền chịu trách nhiệm về tiền mặt và theo dõi số dư trên
tài khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty. Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi,
giấy báo nợ - báo có qua các chứng từ gốc, theo dõi sử dụng vốn theo đúng mục
đích , ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh toán , nếu có sai sót phải
sửa kịp thời, khi có yêu cầu của cấp trên thủ quỹ và các bộ phận có liên quan
kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có , đối chiếu với ngân hàng. Nếu thiếu hụt sẽ phải
tìm nguyên nhân và đề ra phương án xử lý.
Kế toán thanh toán : giám sát việc thu, chi qua các chứng từ gốc theo dõi
và sử dụng vốn đúng mục đích , có hiệu quả , đồng thời theo dõi tình hình thanh
toán với khách hàng , thanh toán tạm ứng…Lập nhật ký chung, ghi sổ tài khoản
111, 112, 131, 331, 141… Đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi chi phí phát sinh
cho từng công trình, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành .
Kế toán vật liệu và thuế giá trị gia tăng: Hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp sổ số dư. Cuối tháng tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng
với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê tại kho vật tư , đối chiếu với
sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý
ghi trong biên bản kiểm kê. Ghi vào bảng kê mua hàng, sổ chi tiết vật liệu- công
cụ dụng cụ ghi vào sổ TK 152, 153 và lập bảng kê nhập- xuất- tồn cũng như

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


19

Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

19
Khoa K toỏn - Kim toỏn

bng phõn b vt liu cụng c dng c. Ngoi ra cũn lm nhim v lp bỏo
cỏo thu giỏ tr gia tng hng thỏng.
K toỏn ti sn c nh v tin lng : cú nhim v theo dừi tỡnh hỡnh tng
gim ti sn c nh ca Cụng ty , trớch khu hao cho tng i tng ti sn ,
theo dừi vic chm cụng , phiu nghim thu sn phm lm cn c tớnh lng,
thanh toỏn tin lng, tin tm ng v cỏc khon tin ph cp cho cỏn b cụng
nhõn viờn trong Cụng ty. Cui thỏng lp bng thanh toỏn tin lng , tp hp chi
phớ tin lng , bng phõn b tin lng , k toỏn thanh toỏn ly s liu
tớnh giỏ thnh sn phm , ghi vo TK 334,138,338,141
Cỏc nhõn viờn hch toỏn kinh t cỏc i cụng trỡnh: Cú nhim v ghi
chộp ,theo dừi v thu thp chng t ca cỏc nghip v kinh t phỏt sinh ti cụng
trng , chm cụng cho cỏn b cụng nhõn viờn trong cụng trng , lp phiu
xut nhp kho Cui thỏng chuyn chng t v phũng k toỏn thc hin
cụng tỏc k toỏn
Cỏc thnh viờn ca b phn k toỏn cú nhim v khỏc nhau song gia cỏc
b phn li cú s kt hp cht ch mt thit trong phm vi chc nng v nhim
v ca mỡnh.

1.3. T chc hch toỏn k toỏn ti Cụng ty c phn xõy dng cụng nghip
Vit
1.3.1 Chng t :
Hin nay cụng ty ỏp dng h thng chng t k toỏn c ban hnh theo
quyt nh s 15/2006/Q-BTC ngy 20/03/2006 ca B trng B ti chớnh.
Cụng ty s dng y cỏc loi chng t bt buc v la chn mt s
chng t mang tớnh hng dn phc v cho vic hch toỏn ban u. Quy

trỡnh luõn chuyn chng t c thc hin cht ch v y .
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời có
nhu cầu phân công lao động kế toán nên ngay từ ngày đầu thành lập Công ty
đã sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sô kế toán.
Nguyn Th Phng Lp : CKT 12 K12

Bỏo cỏo thc tp


20
Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

20
Khoa K toỏn - Kim toỏn

-Về chứng từ tiền lơng sử dụng biểu mẫu:
+ Bảng chấm công: Mẫu 01-LĐTL, đclập ở bộ phận. Sau đó các bộ phận
chuyển cho phòng hành chính lao động tiền lơng duyệt rồi mới đa phòng kế
toán làm căn cứ lập bảng tính và thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân
viên. Bảng chấm công đợc lập một bảng.
+ Bảng thanh toán tiền lơng: Mẫu 02 LĐTL, đợc lập 01 bản và lu ở
phòng kế toán.
+ Phiểu nghỉ hởng BHXH: Mẫu 03- LĐTL, phiếu này do phòng hành
chính lao động tiền lơng lập, sau đó đa cho phòng kế toán. Phiếu đợc lập
thành 03 bản.
+ Danh sách ngời lao động hởng trợ cấp, phụ cấp công việc.
+ Phiếu báo làm thêm giờ.
+ Hợp đồng giao khoán.
-


Hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định.

-

Các chứng từ liên quan đến tiền mặt: phiếu thu- chi, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ

-

Về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài
sản cố định,

-

Về vật t, sử dụng các mẫu chứng từ nh : phiếu nhập- xuất kho, thẻ kho,
biên bản kiểm kê vật t

-

Ngoài ra còn có các mẫu nh: Hợp đồng thuê nhân công theo thời vụ, giấy
biên nhận..

1.3.2 S chi tit:
- S chi tit TSC.
- S chi tit vt t, sn phm ( Cụng trỡnh).
- Th kho
- S chi chi phớ sn xut, kinh doanh.
- Th tớnh giỏ thnh sn phm , dch v.
Nguyn Th Phng Lp : CKT 12 K12


Bỏo cỏo thc tp


21
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21
Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
- Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung,chi phí bán
hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ , thanh
toán với ngân sách.
Cuối tháng phải lập sổ tổng hợp chi tiết theo đối tượng tập hợp trên cơ sở các sổ
chi tiết.
 Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung:

Chứng từ kế toán

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI


Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


22
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22
Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp và xử lý trên máy vi tính
tại phòng kế toán. Để đảm bảo tính chính xác và giảm nhẹ khối lượng công việc
kế toán công ty đã đưa phần mềm kế toán Accounting&Finance.SYS phiên bản
5.0 vào ứng dụng trong công tác kế toán.
Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin kế toán trên máy vi tính:

CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN


BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG
LOẠI

Ghi chú:

SỔ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính

MÁY VI TÍNH

- Báo cáo quản trị

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ : Quy trình ghi sổ kế toán (hình thức kế toán máy)

1.3.4. Sổ tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sổ cái, các sổ thẻ kế toán
chi tiết.
1.3.5. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty cổ phần đầu tư phát triển
xây dưng 18 và các loại báo cáo kế toán
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và mở sổ chi tiết tài khoản

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


23
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23
Khoa Kế toán - Kiểm toán

theo yêu cầu quản lý của đơn vị theo đúng luật và chuẩn mực kế toán Việt Nam
đã ban hành.
- Các loại báo cáo kế toán :
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 - DN )
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 – DN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN )
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B04 – DN )
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước.
1.4. Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây
dựng công nghiệp Việt Á.
+ Giúp Công ty thực hiện các chính sách hiện hành về thuế , thống kê, kế toán,
chế độ tiền lương tiền thưởng đối với người lao động. Tổ chức hạch toán trong
Công t; ; quả cao và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước và Công ty về công tác
kế toán tài chính của Công ty.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình kinh
doanh.
+ Cung cấp cho Ban giám đốc cũng như Hội đồng quản trị cũng như các
phòng ban.

2.Các phần hành hạch toán kế toán Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp
Việt Á.
2.1 Kế toán quản trị:
Nội dung cơ bản của kế toán quản trị:
Xét theo quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với các chức năng quản
lý:
-

Chính thức hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.

-

Lập dự toán chung và dự toán chi tiết.

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


24
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24
Khoa Kế toán - Kiểm toán

-

Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.

-


Lập báo cáo kế toán quản trị.

Tác dụng của kế toán quản trị trong quản lý:
Kế toán quản trị gắn liền với các bộ phận của công ty,do đó kế toán quản trị sử
dụng các loại báo cáo đặc biệt để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý mà
không phụ thuộc vào các quy định về chế độ báo cáo Nhà Nước. Báo cáo cung
cấp cho nhà quản lý để thực hiện các chức năng lập kế hoạch, thực hiện, kiểm
tra, đánh giá. Thông tin của báo cáo chủ yếu hướng về tương lai do đó thông tin
của kế toán quản trị cung cấp thường linh hoạt , tốc độ và thích hợp với từng
quyết định.
Sử dụng thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết đinh ngắn hạn, dài
hạn.
-

Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắn nhất là một năm.
-

Tiêu chuẩn chọn quyết định ngắn hạn:
Tiêu chuẩn về mặt kinh tế của việc chọn quyết định là hành động được dự

tính sẽ mang lại thu nhập cao nhất ( hoặc chi phí thấp nhất).
-

Phân tích thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định: Những thông tin

mà kế toán quản trị cung cấp cho quá trình ra quyết định cần phải đạt những
tiêu chuẩn cơ bản: Phù hợp, chính xác ,kịp thời.

- Ứng dụng khái niệm thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn:
+ Quyết định chấp nhận hay từ bỏ những đơn đặt hàng đặt biệt


Cách ứng xử của chi phí.



Năng lực nhàn rỗi.

+ Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
+ Quyết định sản xuất hay mua ngoài
+ Quyết định nên bán hay tiếp tục sản xuất
+ Quyết định trong điều kiện năng lực sản xuất có giới hạn

Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


25
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25
Khoa Kế toán - Kiểm toán

Các quyết định đầu tư dài hạn thường đòi hỏi chi phí đầu tư lớn , thời gian

-


dài.
Công ty đã sử dụng phương pháp kỳ hoàn vốn để lựa chọn một dự án đầu tư.
- Hệ thống chỉ tiêu quản lí chi phí và giá thành trong KTQT:
Trong công tác xây dựng cơ bản hạch toán chi phí sản xuất, tính đúng
tính đủ giá thành là rất cần thiết để hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vật tư,
tiền vốn trong doanh nghiệp. Và một công cụ quản lý SXKD hữu hiệu đó là kế
toán, đặc biệt là kế toán chi phí và giá thành.
Đứng ở góc độ DN thì việc hạch toán đầy đủ chi phí và tính đúng giá
thành sản phẩm trước hết là liên quan mật thiết đến lợi ích của DN. Hạch toán
đúng, đủ chi phí và giá thành không những cho phép DN đề ra được những biện
pháp thích hợp, kịp thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành SP, nâng cao khả năng
cạnh tranh cho DN.
Tổ chức kế toán quản trị trong công ty:
Bộ phận kế toán quản trị có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin để cung cấp
cho hoạt động quản trị của tổ chức. Bộ phận kế toán quản trị thường được chia
thành ba lĩnh vực:
-

Kế toán dự toán: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức tiêu chuẩn, lập dự

toán ngân sách và thực hiện đánh giá trách nhiệm của các cấp quản trị.
-

Kế toán phân tích đánh giá: Có nhiệm vụ phân tích đánh giá kết quả thực

hiện của toàn bộ tổ chức và từng bộ phận trong tổ chức.
-

Kế toán nghiên cứu dự toán: có nhiệm vụ thu thập thông tin liên quan đến


các ý tưởng tổ chức kinh doanh của nhà quản trị để cung cấp thông tin nhằm
giúp nhà quản trị có cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.
2.2 Kế toán tài chính
2.2.1 Hạch toán kế toán tài sản cố định(TSCĐ)
- Đặc điểm của tài sản cố định.
Nguyễn Thị Phương Lớp : CĐKT 12 – K12

Báo cáo thực tập


×