Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tiểu luận ứng dụng lý thuyết công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.83 KB, 14 trang )

TIỂU LUẬN ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CÔNG
TÁC XÃ HỘI
Trường hợp: Trẻ em bị xâm hại tình dục
Sinh viên: Dương Thị Hương Ly
Lớp D9-CT5


Mục lục
A.
B.
I.
1.
2.
3.
4.
II.
1.
a.
b.
c.
d.
e.
2.
a.
b.
3.
III.
1.
2.
3.
C.



Mở đầu
Nội dung
Mô tả vấn đề thân chủ
Xác định vấn đề
Nguyên nhân vấn đề
Nguồn lực trợ giúp
Những hạn chế
Mô tả lý thuyết
Lý thuyết hệ thống
Khái niệm
Đại diện của lý thuyết
Nội dung
Phân loại
Nguyên tắc hoạt động
Lý thuyết nhu cầu
Đại diện lý thuyết
Nội dung
Lý thuyết hành vi
Vận dụng các lý thuyết giải quyết vấn đề thân chủ
Ứng dụng lý thuyết nhu cầu
Ứng dụng lý thuyết hành vi
Ứng dụng lý thuyết hệ thống
Kết luận

A. Mở đầu


Hiện nay ở nước ta, số người cần trợ giúp của các dịch vụ công tác xã hội rất
lớn gồm: gần 9 triệu người cao tuổi, 6,7 người khuyết tật, 1,5 triệu trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt, khoảng 9,6% số hộ gia đình nghèo, và hàng trăm nghìn
đối tượng nhiễm HIV... Để trợ giúp cho các đối tượng, thời gian qua, Đảng,
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách thiết thực, đồng thời hỗ
trợ về nhà ở, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm… Đặc biệt các chính sách
ngày càng mang tính hội nhập quốc tế, phát huy truyền thống văn hóa, nhân
văn của dân tộc và mang tính xã hội hóa, giảm ỷ lại vào nhà nước; hệ thông
tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực
an sinh xã hội ngày càng mở rộng...
Để đạt được mục tiêu đó nhân viên xã hội không chỉ áp dụng những kỹ năng
phương pháp trong công tác xã hội để giúp đối tượng giải quyết những khó
khăn của mình mà còn sử dụng hệ thống lý thuyết của công tác xã hội .
Những lý thuyết đó giúp cho nhân viên công tác xã hội nắm rõ hoàn cảnh và
xác định vấn đề của đối tượng một cách chính xác hơn , giúp đối tượng hiểu
rõ vấn đề mà họ đang gặp phải, giúp đối tượng tìm ra nguồn lực để giải
quyết đặc biệt là nguồn nội lực , khơi dậy khả năng tiềm ẩn của đối tượng.
Tuy vậy, trên thực tế, người dân và các đối tượng trợ giúp xã hội, đối tượng
dễ bị tổn thương vẫn chưa được trợ giúp một cách toàn diện. Hiện vẫn chưa
có sự phối hợp liên ngành trong trợ giúp cho từng trường hợp cụ thể. Nhiều
trường hợp chưa được phát hiện, can thiệp sớm để trợ giúp, chăm sóc, phục
hồi cho đối tượng theo hướng dựa vào cộng đồng. Trong hoàn cảnh đó, phát
triển nghề công tác xã hội trong cộng đồng là cách thiết thực nhất để thực
hiện các hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, trợ giúp các đối tượng yếu thế; thực hiện
các biện pháp ngăn chặn, loại bỏ những nguy cơ dẫn đến bị xâm hại, bạo lực,
ngược đãi… Phát triển tốt nghề công tác xã hội sẽ là giải pháp hiệu quả để
giải quyết các vấn đề xã hội, trợ giúp các nhóm đối tượng yếu thế ngay tại
địa bàn, góp phần đảm bảo an sinh, phát triển xã hội công bằng, hài hòa và
bền vững.

B. Nội dung



Mô tả vấn đề thân chủ
A là một học sinh nữ 15 tuổi hiện đang theo học trường Trung học Cơ sở X .
Sinh ra và lớn lên trong một gia đinh có điều kiện khá giả , bố là tổng giám
đốc công ty xây dựng , mẹ là kế toán trưởng của một doanh nghiệp nước
ngoài. A được sự bảo ban của bố mẹ nên luôn đạt được kết quả tốt trong học
tập . Dạo gần đây bố mẹ của A công việc bận rộn không có thời gian đôn đóc
công việc học tập của A như trước nên em bắt đầu chểnh mảng hơn trong
học tập , điểm các bài kiểm tra trên lớp bắt đầu giảm sút, bố mẹ thì thường đi
sớm về khuya nên em thiếu đi sự quan tâm . Dần dần A chán học bắt đầu
giao du với các bạn bè trên mạng Facebook . Một lần tình cờ A gặp một
người tên B trên Facebook . Qua tìm hiểu thì B hơn A 5 tuổi . A rất thích
cách nói chuyện của B dí dỏm và hài hước và rồi A bắt đầu có tình cảm với
B, hai người hẹn gặp nhau ở quán nước để gặp mặt. Sau vài lần gặp mặt B
đòi được quan hệ người lớn với A nhưng đã bị A từ chối vì còn quá nhỏ tuổi.
Vì quá ham muốn nên B đã hẹn A đi uống nươc lần nữa và bỏ thuốc mê vào
cốc nước của A. Sau đó B đã đưa A đến một nhà nghỉ và thực hiện hành vi
của mình. Sau khi tỉnh dậy A thấy trên người mình không còn quần áo và
đang ở trong một căn phòng lạ và A đã hiểu được chuyện gì đã xảy ra với
mình. Sau ngày hôm đó A trở về nhà chỉ ở nguyên trong phòng không muốn
tiếp xúc với bất cứ ai. A mua thuốc ngủ về uống với liều lượng lớn để tự tử
nhưng được mẹ phát hiện kịp thời nên qua cơn nguy kịch .Mẹ A thấy con gái
có hành động không bình thường nên đã tra hỏi và A đã nhận là bị B xâm hại
tình dục. Sau đó A vẫn tiếp tục rơi vào trạng thái mặc cảm tự ti một mình
nên. A nghĩ rằng mình không xứng đáng để sống trên đời này nữa nên luôn
tìm đến cái chết. Mẹ A khuyên can con gái không được nên đã tìm đến sự trờ
giúp của nhân viên công tác xã hội
1. Xác định vấn đề của thân chủ
A đang trong tình trạng khủng hoảng tinh thần và thể xác. A mặc cảm tự ti
về bản thân và luôn muốn tự tử .

2. Nguyên nhân vấn đề
Nguyên nhân sâu xa là do A bỗng dưng thiếu hụt sự quan tâm của cả bố và
mẹ . khi mới xảy xa chuyện thì mẹ vẫn đi làm liên tục nên em đã không có
người tâm sự nên dẫn đến tình trạng dồn nén và không muốn tiếp xúc với ai
đặc biệt là con trai. Nguyên nhân trực tiếp là vì em thấy bản thân mình
không còn trong trắng sẽ không ai muốn chơi với mình và em tự động xã
lánh mọi người và em cũng sợ lại gặp phải một người tương tự như B lần
nữa
I.


Những nguồn lực trợ giúp
Nguồn lực quan trọng nhất là bản thân A , nhân viên công tác xã hội cần
đánh thức dậy nguồn nội lực trong bản thân của A
- Gia đình A đặc biệt là mẹ của A
- Thầy cô và bạn bè nơi A theo học.
- Các nhân viên công tác xã hội và các chuyên gia về tâm lý.
4. Những hạn chế
- Bố mẹ A đang dành cho A rất nhiều sự quan tâm bỗng cả hai đều quá bận
bịu với công việc khiến A thiếu hụt sự quan tâm ,
- Gặp phải kẻ xấu như B và không nhận ra được B có ý đồ xấu với mình.
- Bản thân A còn nhỏ chưa làm chủ được suy nghĩ chưa nhận thức được
hành động của mình như vậy có đúng hay không.
II.
Mô tả lý thuyết
1. Lý thuyết hệ thống:
a. Khái niệm hệ thống
Theo từ điển Tiếng Việt “ Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại
hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên quan với nhau chặt chẽ làm thành
một hệ thống thống nhất “.

Theo định nghĩa của lý thuyết công tác xã hội thì “hệ thống là tập hợp các
thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất”
3.
-

Đại diện của lý thuyết
Lý thuyết hệ thống được đề xướng năm 1940 bới nhà sinh vật học Ludwig
von Bertalanffy (1901-1972), ông sinh ra tại Vienna và mất tại New York
Sau này lý thuyết được nghiên cứu và phát triển bởi các nhà khoa học như
Hanson (1995), Mancoske (1981), Siporin (1980).
b.

Nội dung của lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống cho rằng mọi tổ chức hữu cơ đều là hệ thống, được đào
tạo từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần tử của hệ thống lớn
hơn. Do đó, con người là một bộ phận cảu xã hội, đồng thời cũng tạo nên từ
những phần tử nhỏ hơn.
Các hệ thống có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Khi một hệ
thống thay đổi kéo theo sự thay đổi cảu hệ thống khác và ngược lại khi muốn
thay đổi một hệ thống thì phải thay đổi hệ thống nhỏ tạo nên nó và thay đổi
cả hệ thống lớn bao trùm nó.
Lý thuyết hệ thống sử dụng trog công tác xã hội chú ý nhiều tới các quan hệ
giữa các phần tử nằm trong hệ thống hơn là chú ý tới thuộc tính của phần tử.
d. Phân loại hệ thống
c.


-

-


-

e.
-

-

-

Theo tính chất:
Hệ thống chính thức: Các cơ quan, tổ chức của nhà nước.
Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè….
Hệ thống xã hội: Nhà nước, bệnh viện, trường học…
Theo cấp độ:
Vi mô: Cá nhân
Trung mô: Gia đình, cộng đồng, cơ quan nhà nước
Vĩ mô: Hệ thống xã hội
Theo giới hạn
Hệ thống đóng: Là hệ thống không có sự trao đổi năng lượng và thông tin
vượt qua biên giới của nó.
Hệ thống mở: Là hệ thống mà năng lượng và thông tin được trao đổi bằng
cách thẩm thấu qua vách ngăn biên giới của chính nó.
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống
Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn và hệ thống lớn
hơn có ảnh hưởng tới nững hệ thống nhỏ nằm trong nó.
Một hệ thống luôn bao gồm những hệ thống con . Mọi hệ thống đều có
thể chia thành những hệ thống khác nhỏ hơn. Như vậy mỗi hệ thống luôn
bao gồm những hệ thống con, cho đến đơn vị nhỏ nhất là phần tử. Mỗi hệ
thống con lại có những nguyên tắc riêng cũng như biên giới và các đặc

tính thống nhất . Thành viên trong hẹ thống này có thể thay đổi theo thời
gian.
Như vậy , hệ thống có thể mở rộng ra đến một tập thể bất kì nào chứa
phần tử đang nói đến , và có thể thu hệp đến mức nhỏ nhất là bản thân
mỗi cá nhân.
Hệ thống có tính phụ thuộc. Có ba loại tính phụ thuộc dùng để phân tích
hệ thống:
+ Tính phụ thuộc trong hệ thống: Các phần tử trong cùng một hệ thống
không bao giờ đứng riêng lẻ mà có quan hệ tương hỗ. Một thay đổi của
phần tử này sẽ ảnh hưởng tới các phần tử khác trong hệ thống.
+ Tính phụ thuộc giữa các hệ thống. Mọi hệ thống đều có tương tác với
những hệ thống khác .Các hệ thống đều phải tìm kiếm sự cân bằng từ hệ
thống khác.
+ Tính phụ thuộc vào môi trường. Mọi hệ thống đều cần đầu vào hay
năng lượng từ môi trường bên ngoài để tồn tại.
Tổng thể có nhiều đặc tính hơn tổng cộng các đặc tính của tất cả các
thành viên. Sự tương tác giữa các phần tử trong hệ thống tạo ra nhữngđặc
tính mới cho tổng thể . Những đặc tính mới này trước đó không có ở bất
kì thành viên nào trong hệ thống.


-

2.
a.

b.

Hệ thống có tính tương tác vòng. Một thành viên tác động vào thành viên
khác sẽ nhận được một sự phản hồi. Sự phản hồi này lại tác động tới

thành viên ban đầu , và gây ra những phản ứng tiếp theo từ thành viên
này. Sự tác động ngược trở lại này được gọi là sự tương tác vòng trong hệ
thống. Nếu bạn kể cho tôi nghe điều gì đó đầu vào hệ thống của tôi . Đầu
vào này ảnh hưởng đến cách hành xử của tôi ( chuyển hóa trong hệ thống
của tôi ). Kết quả là hành vi của tôi thay đổi ( đầu ra ) và bạn có thể quan
sát được sự thay đổi này. Như vậy bạn đang phản hồi lại câu chuyện mà
tôi vừa nghe và hiểu được từ bạn ( tương tác vòng ).
Lý thuyết nhu cầu:
Đại diện của lý thuyết
Lý thuyết nhu cầu được xây dựng và phát triển bởi nhà tâm lý học nổi
tiếng người Mĩ Abraham Maslow (1/4/1908 – 8/5/1970)
Nội dung cơ bản của lý thuyết nhu cầu
Lý thuyết của Maslow giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu
cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu
cầu. Ông đã đem các loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo
tính đòi hỏi của nó và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 5
loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của con người tư thấp đến cao.
+ Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con
người như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục.
Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của
con người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn
tại được. Đặc biệt là với trẻ em vì chúng phụ thuộc rất nhiều vào người
lớn để được cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ bản này. Ông quan niệm
rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để
duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con người sẽ không thể tiến
thêm nữa.
+ Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh:
An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung
khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp, an
toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự,…

Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn
con người tất yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. Nhu
cầu an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ
không tiến hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực
hiện được. Do đó chúng ta có thể hiểu vì sao những người phạm pháp và


vi phạm các quy tắc bị mọi người căm ghét vì đã xâm phạm vào nhu cầu
an toàn của người khác.
+ Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận
Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và
được người khác thừa nhận. Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm
của con người đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán,
mong muốn được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con người với
nhau.
Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các
vấn đề tâm lý như: Được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận,
tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu,
tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng thương,
tình bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lý lưởng mà nhu cầu về quan
hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình
cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại.
+ Nhu cầu được tôn trọng
Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được người
khác tôn trọng. Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được
lòng tin, có năng lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự
trưởng thành, tự biểu hiện và tự hoàn thiện. Còn nhu cầu được người
khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được thừa nhận, được
tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được người khác coi
trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi

cách để làm tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là
điều không thể thiếu đối với mỗi con người.
+ Nhu cầu phát huy bản ngã: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong
cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm
cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được
mục tiêu nào đó. Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học
hỏi, hiểu biết, nghiên cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,
…), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân.
Trong đó vị trí và tầm quan trọng của từng nhu câu được thể hiện qua
“tháp nhu cầu” sau


Ý nghĩa trong việc hỗ trợ các đối tượng
Trong xã hội vẫn luôn tồn tại những người thường thiếu thốn các nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu của cá nhân và gia đình . Trong đó có những
người đặc biệt khó khăn không có khả năng tự bảo đảm cho cuộc sống
của cá nhân từ việc lo ăn, lo mặc đến chữa bệnh, học hành và có nguy cơ
bị đe dọa sự an toàn của cuộc sống. Những đối tượng này rất cần được sự
giúp đỡ của nhà nước và xã hội.
- Việc đáp ứng nhu cầu con người chính là động cơ thúc đẩy con người
tham gia hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội nếu không đáp ứng nhu
cầu của con người thì họ cũng mất dần động cơ tham gia đóng góp cho xã
hội , thay vào đó là các hành vi chống đối và phá hoại
- Tiếp cận theo nhu cầu sẽ giúp các hỗ trợ xã hội giảm kinh phí và tăng
hiệu quả khi tránh được sự dư thừa hay không đầy đủ khi hỗ trợ.
3. Lý thuyết nhận thức hành vi
+ Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức
là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con
người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
c.

-


+ Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con nguời trong 1 hoàn cảnh cụ
thể, biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định.
+ Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dòng tác phẩm
tâm lý học có liên quan. Về mặt lịch sử, lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên
và phát triển trong tâm lý học lâm sàng sử dụng trị liệu hành vi dựa trên
nghiên cứu của tâm lý học. Sheldon (1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết
này là việc tách biệt ý thức và hành vi.
Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng hành
vi xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này có
nghĩa là hành vi của con người xuất hiện dựa trên ý thức của họ. Nhưng lý
thuyết học hỏi cho rằng chúng ta không thể biết được điều gì đang xảy ra
trong ý thức của ai đó. Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc
giải quyết các vấn đề làm thay đổi hành vi mà không quan tâm đến những
vấn đề biến đổi nào có thể xảy ra trong ý thức của chúng ta trong quá trình
này.
Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm này
và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận thức của con
người và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Họ có thể học
hỏi qua việc xem xét các ví dụ của người khác và điều này có thể áp dụng
vào việc trị liệu.
Như vậy lý thuyết nhận thức – hành vi là một phần của quá trình phát triển lý
thuyết hành vi và trị liệu, gần đây lại được xây dựng trên lý thuyết học hỏi xã
hội. Lý thuyết nhận thức- hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hưởng thông
qua nhận thức hoặc các lý giải về môi trường trong quá trình học hỏi. Như
vậy, rõ rang là hành vi không phù hợp phải xuất hiện từ việc hiểu sai và lý
giải sai. Quá trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành
vi chúng ta cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trường.

Được xây dựng nên từ những lý thuyết trên mà ngành công tác xã hội truyền
thống đã lộ ra những bất cập và những hạn chế. Cho đến những năm 1980,
các lý thuyết nhận thức mới thiết lập được một vị thế trong lý thuyết công
tác xã hội chủ yếu là thông qua công trình nghiên cứu của Goldstein (1982,
1984), đây là người tìm kiếm quan điểm mang tính nhân văn vào các lý
thuyết này. Quan điểm nhân văn cho rằng, chỉ có cái hiện thực là vấn đề
được nhận thức và được hiểu, hiện thực của than chủ cần được tôn trọng và
chấp nhận do đó không được phủ nhận nhận thức của thân chủ và công kích
họ. Thành tố về sự chấp nhận này đã mang lại hiệu quả cao hơn và mang
tính tự nhiên hơn so với những quan điểm truyền thống của công tác xã hội.


+ Nội dung của thuyết: Thuyết này cho rằng chính tư duy quyết định phản
ứng chứ không phải do tác nhân kích thích quyết định. Sở dĩ chúng ta có
những hành vi hay tình cảm lệch chuẩn vì chúng ta có những suy nghĩ không
phù hợp. Do đó để làm thay đổi những hành vi lệch chuẩn chúng ta cần phải
thay đổi chính những suy nghĩ không thích nghi.
III.
Vận dụng các lý thuyết vào vấn đề của thân chủ
1. Ứng dụng lý thuyết nhu cầu vào trường hợp thân chủ
Qua trường hợp của A ta thấy A không hề thiếu thốn điều gì về mặt vật chất,
thậm chí so sánh với các bạn cùng trang lứa thì còn hơn rất nhiều , các yêu
cầu về vật chất trong cuộc sống bố mẹ A không bao giờ để A phải thiếu
thốn. Vậy do đâu mà A vẫn chán nản cuộc sống ?
Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow, nhu cầu của con người thường rất đa
dạng, phong phú và phát triển theo hoàn cảnh sống, các yếu tố văn hóa, nhận
thức và địa vị xã hội. Qua đó ta có thể thấy được vấn đề của A không xuất
phát từ nhu cầu cơ bản như ăn, mặc, ở mà là xuất phát từ sự khát khao yêu
thương, được nhận sự quan tâm của bố mẹ, cảm thấy mình quan trọng với ai
đó, và đặc biệt là A đang bị rơi vào tình trạng tự ti, do bị lừa gạt và cưỡng

hiếp. Do từ nhỏ đã được bố mẹ chăm sóc quan tâm từng chút một, nhưng do
một khoảng thời gian dài bận công việc A nên đã không dành được sự quan
tâm cho A, dường như A bị thiếu hụt tình cảm một cách đột ngột , bố mẹ em
liên tục đi công tác, chỉ chăm chăm vào mục đích kiếm tiền và quên mất
rằng ở nhà vẫn có một cô con gái đang đợi bố mẹ quay về yêu thương và
chăm sóc như trước . Chính vì vậy khi xuất hiện B thì A lại thấy rất gần gũi
vì khi ở cạnh B , A được sống lại những cảm giác quan tâm chăm sóc. Đây
chính là điểm sai lệch lớn nhất mà A không nhận ra là B chỉ lợi dụng A để
thỏa mãn ham muốn tình dục của mình chứ thực chất B không hề yêu
thương A thật lòng. Sau khi xác định rõ vấn đề, nhân viên công tác xã hội
phải thảo luận và đưa ra các giải pháp sau:
- Tổ chức buổi họp gia đình nhằm chia sẻ các suy nghĩ để A và bố mẹ
mình hiểu rõ nhau hơn.
- Nhân viên công tác xã hội tiến hành nói chuyện từng người nhằm giải
thích cụ thể vấn đề cần sửa chữa ở từng cá nhân.
- Nhân viên xã hội cần nói chuyện riêng với A để giúp em thoát khỏi mặc
cảm tự ti để tiếp xúc với mọi người xung quanh như trước , giúp A đối
mặt với sự thật vì né tránh không giải quyết được vấn đề
2. Ứng dụng lý thuyết nhận thức hành vi trong vấn đề thân chủ
Theo quan điểm của thuyết nhận thức hành vi thì nguyên nhân dẫn đến
tình trạng của A là do những suy nghĩ tiêu cực của A về các vấn đề liên


3.

quan đến phẩm hạnh của người phụ nữ cụ thể là về việc A đã bị B cưỡng
hiếp, A luôn cho rằng bố mẹ mình không quan tâm tới mình . Từ đó A đã
tiếp xúc phải hạng người xấu như B .
Nhưng theo thuyết nhận thức hành vi thì con người có thể loại bỏ hành vi
xấu và học tập hành vi mới. Chính vì vậy ta cần phải giải thích rõ với A

về tình cảm của bố mẹ dành cho A, họ không phải không quan tâm tới A
(thể hiện qua sự cung cấp đầy đủ về vật chất và trước đây luôn quan tâm
A từng chút một). Cái mà bố mẹ A sai ở đây là họ nghĩ rằng họ luôn quan
tâm con rồi bây giờ không quan tâm nữa cũng không sao , họ không hiểu
rằng một đứa trẻ cần nhất là những lời động viên của bố và những lời
khen của mẹ chứ không phải một sự đầy đủ đầy . Chỉ rõ ra được sai lầm
của bố mẹ A sẽ giúp A hiểu hơn và thông cảm cho sai lầm của bố mẹ. Từ
đó trang bị cho A những kiến thức, kỹ năng nhằm sửa chữa những sai lầm
của chính mình và của cả bố, mẹ. A cần phải nhận thức được rằng hành vi
không tiếp xúc với mọi người và tự tử của A sẽ chỉ làm cho vấn đề trở
nên rắc rối hơn, khiến mọi chuyện trở nên bế tắc.
Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong vấn đề của thân chủ
Lý thuyết hệ thống coi con người là một hệ thống, hệ thống ấy nằm trong
một hệ thống khác lớn hơn và bản thân hệ thống ấy cũng chứa một hệ
thống khác.
Ở đây ta có thể coi A là một hệ thống vi mô bị bao trùm bỡi một hệ thống
trung mô là gia đình và suy nghĩ của bản thân. Chính vì vậy A luôn bị
ảnh hưởng trực tiếp từ tác động của hệ thống khác. Việc bố mẹ bận không
quan tâm thường xuyên, không sát sao đã khiến cho A nhanh chóng chịu
ảnh hưởng của một hệ thống trung mô khác – môi trường trên mạng xã
hội Facebook mà cụ thể ở đây là B kẻ đã lợi dụng để cưỡng hiếp A
Ngoài ra ở nhóm tuổi đấy, các tác động tâm sinh học cũng góp phần
khiến cho A dễ bị kích động, dễ tin người, đó cũng là độ tuổi mà ở con
gái có những rung động tình yêu, nếu không sáng suốt sẽ rất dễ mắc phải
sai lầm.
Việc áp dụng lý thuyết hệ thống sẽ giúp cho nhân viên công tác xã hội
xác định rõ đâu là nguyên nhân sâu xa khiến cho A tự ti, mặc cảm, chán
nản, từ đó tìm ra biện kháp khắc phục hiệu quả. Đồng thời, việc sử dụng
lý thuyết hệ thống cũng giúp cho nhân viên công tác xã hội xác định rõ sự
quan trọng của các nguồn lực khác. Trong trường hợp của A, có thể xác

định rõ nguồn lực đầu tiên chính là từ bố mẹ A, họ có thể để con tự
trưởng thành dần dần rời xa sự che chở của bố mẹ nhưng phải từ từ,
không được đột ngột, như thế sẽ tạo ra khoảng cách lớn giữa bố mẹ và


con và nguồn lực thứ hai là từ bạn bè và thầy cô. Chia sẻ từ bạn bè, động
viên từ thầy cô sẽ là liều thuốc quan trọng giúp đỡ cho A, đồng thời
nguồn lực này còn đóng vai trò cách ly A với những kẻ xấu như B, giúp
cho A có một tâm lý tốt hơn. Khi còn ở độ tuổi nhỏ mà bị xâm hại tình
dục sẽ để lại một nỗi đau khó quên . Cần phải giúp A đối mặt với sự thật
và học cách để đối phó tránh xa những kẻ xấu như B.

C. Kết luận
Từ những điều trên chúng ta có thể khẳng định rằng việc áp dụng các lý
thuyết là vô cùng quan trọng. Nó xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của thân
chủ và dựa trên nền tảng tâm lý con người.
Đồng thời về mặt phương pháp luận, việc hiểu rõ các lý thuyết giúp ta
hiểu rõ chức năng, tác dụng qua đó tìm được cách sử dụng cân bằng, ổn
định các lý thuyết từ đó ứng dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội,
từ đó củng cố và phát triển tầm quan trọng của các nhân viên công tác xã
hội trong đời sống hiện nay.
Đối với mỗi trường hợp khác nhau ta có các cách xử lý giải quyết khác
nhau để giúp cho thân chủ có một sự lựa chọn phù hợp và đúng đắn
nhất.Và qua đó giúp cho thân chủ tin tưởng vào nhân viên công tác xã hội
, tạo nên ngành công tác xã hội vững mạnh .



×