Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
TIỂU LUẬN
MÔN : LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI : ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI
TRẺ EM VI PHẠM PHÁP LUẬT.
Giảng viên hướng dẫn : ThS Nguyễn Trung Hải
Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Huyên
Lớp : Đ7.CT3
1
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
MỤC LỤC.
A. Mở đầu…………………………………………………………. 3
B. Nội dung……………………………………………………… 5
I. Mô tả ca………………………………………………………… 5
1. Xác định vấn đề của A………………………………………… 5
2. Nguyên nhân của vấn đề……………………………………… 5
3. Nguồn lực trợ giúp…………………………………………… 5
4. Những hạn chế có liên quan đến A…………………………… 5
II. Mô tả lý thuyết…………………………………………………. 6
1. Lý thuyết hệ thống…………………………………………… 6
a. Khái niệm hệ thống…………………………………………… 6
b. Đại biểu của thuyết hệ thống………………………………… 6
c. Nội dung……………………………………………………… 7
d. Phân loại……………………………………………………… 7
e. Nguyên tắc hoạt động………………………………………… 7
2. Thuyết nhu cầu…………………………………………………8
a. Đại biểu………………………………………………………… 8
b. Nội dung…………………………………………………………8
3. Thuyết hành vi………………………………………………….12
III. Vận dụng các lý thuyết để giải quyết vấn đề của A………… 13
1. Ứng dụng lý thuyết thuyết nhu cầu………………………… 13
2. Ứng dụng lý thuyết nhận thức hành vi………………………14
3. Ứng dụng lý thuyết hệ thống…………………………………15
C. Kết luận……………………………………………………… 17
A. Mở đầu.
Hơn một thế kỷ hình thành và phát triển như một nghề chuyên nghiệp trên
thế giới, công tác xã hội đã và đang có những đóng góp quan trọng cho sự
phát triển của nhân loại, phấn đấu xây dựng một xã hội công bằng, nâng
cao chất lượng cuộc sống của con người đặc biệt là những người yếu thế
trong xã hội.
2
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
Để đạt được mục tiêu đó nhân viên xã hội không chỉ áp dụng những kỹ
năng, phương pháp trong công tác xã hội để giúp đối tượng giải quyết
những khó khăn của mình mà còn sử dụng hệ thống lý thuyết công tác xã
hội như lý thuyết hệ thống, thuyết sinh thái, thuyết hành vi… Những lý
thuyết đó giúp cho nhân viên xã hội nắm rõ hoàn cảnh và xác định vấn đề
của đối tượng một cách một cách chính xác hơn,giúp đối tượng hiểu rõ vấn
đề mà họ đang gặp phải, giúp đối tượng tìm ra các nguồn lực để giải quyết
vấn đề, đặc biệt là nguồn nội lực, khơi dậy khả năng tiềm ẩn của đối tượng
từ đó cùng với đối tượng tìm ra giải pháp cho vấn đề của họ.
Có thể nói lý thuyết công tác xã hội là một bộ phận không thể thiếu của
công tác xã hội, nó là nền tảng cho thực hành công tác xã hội. Nhân viên xã
hội sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ của mình nếu không áp dụng lý
thuyết công tác xã hội khi làm việc với đối tượng.
Bài tiểu luận của em còn nhiều hạn chế em rất mong nhận được sự nhận xét
và đóng góp ý kiến quý giá của thầy giáo Nguyễn Trung Hải để bài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
B. Nội dung.
I. Mô tả ca.
A là học sinh lớp 9 trường Trung học cơ sở dân lập Phương Đông, ở trường
em là một học sinh khá. Em sinh ra trong một gia đình bố mẹ là công nhân
viên chức bình thường. bố em là công nhân trong một xí nghiệp sản xuất
giầy da, mẹ là nhân viên trong một công ty Nhà Nước. bố mẹ em đi làm cả
ngày nên không có thời gian quan tâm đến em, mỗi ngày trước khi đi làm
họ cho em 100 nghìn cả tiền ăn uống và chi tiêu khác. Gần đây bố mẹ em
thường xuyên cãi nhau, có lần A thấy bố em đánh mẹ vì bố em nghi ngờ mẹ
3
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
em có tình nhân bên ngoài. Do thường xuyên chứng kiến cảnh bố mẹ đánh
cãi nhau nên A rất buồn và chán nản, em không còn hứng thú với học tập,
em thường bỏ học để tụ tập đi chơi game với bạn bè nên kết quả học tập
giảm sút.
A bắt đầu nghiện game và kết bạn với một số trẻ hư hỏng khác, lúc chán
chơi game A với các bạn xấu thường tụ tập, gây gổ đánh nhau hay đi vào
các quán bar. Lâu dần số tiền ít ỏi mà bố mẹ cho hàng ngày không đủ cho
các cuộc chơi nên A tìm mọi cách để xin thêm tiền từ bố mẹ, khi thì tiền
học thêm, khi thì sinh nhật, quỹ lớp, mua sách vở… nhưng số tiền đó vẫn
không đủ. Quá túng quẫn A đã nghe theo lời bạn bè đi trộm tiền và điện
thoại ở các cửa hàng khi đông khách. Đã nhiều lần A cùng các bạn thực
hiện thành công nhưng trong một lần A và nhóm bạn tổ chức ăn cắp xe máy
nên đã bị bắt, vụ việc được báo cho gia đình còn A phải vào trung tâm giáo
dục cải tạo X trong vòng 4 tháng. Trong trung tâm A tỏ ra rất chán nản và
có ý định tự tử vì em sợ rằng sau khi em ra khỏi đây mọi người sẽ khinh
thường và gét bỏ em, hơn nữa em sợ lại chứng kiến cảnh bố mẹ cãi vã suốt
ngày, không quan tâm đến em. sau khi nhận được thông tin, ban quản lý
trung tâm đã đến gặp nhân viên xã hội nhờ can thiệp trường hợp của A.
1. Xác định vấn đề của A.
A đang trong tình trạng khủng hoảng về tinh thần mà cụ thể là em đang có
ý định tự tử.
2. Nguyên nhân của vấn đề.
Nguyên nhân sâu xa của vấn đề là do bố mẹ em không quan tâm chăm sóc
em, hơn nữa họ suốt ngày đánh cãi nhau khiến cho em cảm thấy buồn và
thất vọng từ đó em thường xuyên trốn học đi theo nhóm bạn xấu tụ tập, gây
gổ đánh nhau và tổ chức ăn cắp.
A bị bắt và phải vào trong trung tâm giáo dục cải tạo X. Tại đây em có ý
định tự tử vì em sợ khi ra khỏi trung tâm mọi người sẽ khinh thường và
4
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
ghét bỏ em, hơn nữa em sợ chứng kiến cảnh bố mẹ em suốt ngày cãi vã,
không quan tâm đến em.
3. Nguồn lực trợ giúp.
- Nguồn lực quan trọng nhất là bản thân A. nhân viên xã hội phải khơi dậy
tiềm năng vốn có ở em.
- Gia đình A.
- Thầy cô và bạn bè nơi em theo học.
- Trung tâm giáo dục X.
- Chuyên gia tâm lý.
4. Những hạn chế có liên quan đến thân chủ A.
- Bố mẹ bất hòa.
- Bạn bè xấu lôi kéo rủ rê.
- Bản thân em còn nhỏ không làm chủ được mình dễ bị sa ngã.
II. Mô tả lý thuyết.
1. Lý thuyết hệ thống.
a. Khái niệm hệ thống.
- Theo từ điển tiếng việt:” Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố cùng loại, hoặc
cùng chức năng có quan hệ, hoặc liên quan đến nhau chặt chẽ làm thành
một hệ thống thống nhất.”
- Theo định nghĩa của lý thuyết công tác xã hội hiện đại:” Hệ thống là tập
hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động
thống nhất”.
b. Đại biểu của thuyết hệ thống.
Lý thuyết hệ thống được đề xướng năm 1940 bởi nhà sinh vật học nổi
tiếng Ludwig von Bertalanffy( 1901-1972). Để phản đối chủ nghĩa đơn
giản hóa và việc cô lập hóa các đối tượng của khoa học, ông đưa ra quan
điểm rằng tất cả các cơ quan đều là hệ thống, bao gồm những hệ thống nhỏ
hơn và là phần tử của hệ thống lớn hơn. Sau này lý thuyết hệ y được các
5
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
nhà khoa học khác nghiên cứu và phát triển như Hanson(1995),
Mancoske(1981), Siponrin (1980).
c. Nội dung của lý thuyết hệ thống.
Lý thuyết hệ thống cho rằng mọi tổ chức hữu cơ đều là hệ thống, được tạo
thành từ các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần tử của hệ thống
lớn hơn. Do đó, con người là một bộ phận của xã hội, đồng thời cũng tạo
nên từ những phần tử nhỏ hơn.
Các hệ thống có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Khi một
hệ thống thay đổi kéo theo sự thay đổi của hệ thống khác và ngược lại khi
muốn thay đổi một hệ thống thì phải thay đổi hệ thống nhỏ tạo nên nó và
thay đổi cả hệ thống lớn bao trùm nó.
Lý thuyết hệ thống sử dụng trong công tác xã hội chú ý nhiều tới các quan
hệ giữa các phần tử nằm trong hệ thống hơn là chú ý tới thuộc tính của
phần tử.
d. Phân loại hệ thống.
- Theo tính chất:
Hệ thống chính thức: Các cơ quan, tổ chức của nhà nước
Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, tổ, đội nhóm theo cấp độ
Hệ thống xã hội: Nhà nước, bệnh viện, cơ quan, trường học,v v
- Theo cấp độ:
Vi mô: cá nhân
Trung mô: Gia đình, cộng đồng, cơ quan nhà nước tại cộng đồng
Vĩ mô: Hệ thống xã hội, các cơ quan nhà nước.
- Theo giới hạn.
Hệ thống đóng : Là hệ thống không có sự trao đổi năng lượng và thông tin
vượt qua biên giới của nó.
Hệ thống mở : Là hệ thống mà năng lượng và thông tin được trao đổi bằng
cách thẩm thấu qua vách ngăn biên giới của chính nó.
e. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống.
- Mọi hê thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn.
- Mọi hệ thống đều có thể chia thành các hệ thống khác nhỏ hơn.
- Mọi hệ thống đều có tương tác với các hệ thống khác và thu nhận thông tin,
năng lượng từ môi trường bên ngoài để tồn tại.
- Mọi hệ thống đều cần năng lượng đầu vào và sản phẩm đầu ra để tồn tại.
6
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
- Mọi hệ thống đều tìm kiếm sự cân bằng với những hệ thống khác.
2. Thuyết nhu cầu.
a. Đại biểu của thuyết nhu cầu.
Abraham Maslow s( 1/4/1908 – 8/5/1970).Ông là một nhà tâm lý học nổi
tiếng người Mỹ. Ông là người đáng chú ý nhất với sự đề xuất về Tháp nhu
cầu và ông được xem là cha đẻ của chủ nghĩa nhân văn trong Tâm lý học.
b. Nội dung của thuyết nhu cầu.
Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu
của con người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích
những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để
một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn
tinh thần.
Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của
con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã
đem các loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của
nó và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành
thang bậc về nhu cầu của con người tư thấp đến cao.
Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành
các thang bậc khác nhau từ đáy lên tới đỉnh, phản ánh mức độ cơ bản của
nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự
nhiên, vừa là một thực thể xã hội .
Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao. Những nhu cầu
ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng.
Con người cá nhân hay con người trong tổ chức chủ yếu hành động theo
nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ
hành động. Đồng thời việc nhu cầu được thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là
mục đích hành động của con người. Theo cách xem xét đó, nhu cầu trở
7
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
thành động lực quan trọng và việc tác động vào nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi
được hành vi của con người.
Dưới đây là tháp nhu cầu của Maslow :
Nhu cầu sinh học
Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như nhu cầu ăn
uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục. Là nhu cầu cơ bản
nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu
những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được.
Nhu cầu về an toàn
An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung
khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp, an
toàn kinh tế, an toàn ở và đi lại, an toàn tâm lý, an toàn nhân sự,…
8
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn
con người tất yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. Nhu cầu
an toàn nếu không được đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ không tiến
hành bình thường được và các nhu cầu khác sẽ không thực hiện được.
Nhu cầu chấp nhận và được yêu thương.
Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và
được người khác thừa nhận. Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của
con người đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong
muốn được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con người với nhau.
Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các
vấn đề tâm lý như : Được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận,
tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình
bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng thương, tình
bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lý lưởng mà nhu cầu về quan hệ và
được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm
con người trong quá trình phát triển của nhân loại.
Nhu cầu được tôn trọng
Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được
người khác tôn trọng.
Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng
lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự
biểu hiện và tự hoàn thiện.
Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được
thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được
người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân
9
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
sẽ tìm mọi cách để làm tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn
trọng là điều không thể thiếu đối với mỗi con người.
Nhu cầu tự thể hiện hay còn gọi là nhu cầu phát triển.
Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu
của ông.Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá
nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.
Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết,
nghiên cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực
hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân.
3. Lý thuyết nhận thức hành vi.
Theo quan điểm động năng – tâm lý cho rằng hành vi luôn xuất phát từ một
quá trình ý thức của con người. Và môi trường cũng là một nguyên nhân
gây tác động đến những hành vi của con người hay là bản thân hành vi có
thể tự do bộc lộ theo đúng như mong muốn của con người.
Vì vậy các nhà chuyên môn chỉ có thể nghiên cứu hành vi được bộc lộ ra
bên ngoài. Tiếp cận thuyết hành vi là cố gắng rất lớn của tâm lý học thế
giới đầu thế kỷ XX, nhằm khắc phục tính chủ quan trong nghiên cứu các
hiện tượng tâm lý thời đó. Kết quả là đã hình thành một trường phái có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển tâm lý học ở Mỹ và thế giới mà đại biểu
xuất sắc là các nhà tâm lý kiệt xuất: J. Watson (1878 – 1958); E. Tolmen
(1886 – 1959); E. L. Tocdike (1874 – 1949)…
Theo lập luận về hành vi, cứ ứng với một tác nhân kích thích sẽ có các
phản ứng phù hợp. Dựa vào đó, con người có thể đổ lỗi cho ngoại cảnh để
bao biện cho hành vi của họ. Trong tình huống này nhân viên xã hội sẽ sử
10
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
dụng thuyết nhận thức – hành vi sẽ giúp thân chủ tự nhận ra những suy
nghĩ, hành động sai lầm của mình. Thuyết nhận thức - hành vi lập luận
rằng: chính tư duy quyết định phản ứng chứ không phải tác nhân kích thích
(ngoại cảnh) quyết định phản ứng chứ không phải tác nhân kích thích
(ngoại cảnh) quyết định phản ứng.
Thuyết nhận thức – hành vi nêu thêm yếu tố nhận thức trong quá trình tạo
ra hành vi. Thuyết cho rằng nguyên nhân của những hành vi chưa tốt hay
không tích cực bắt nguồn từ nhận thức và suy nghĩ sai lệch. Để chỉnh sửa
hành vi, đối tượng cần phải học cách nhận thức thực tế và tích cực, có được
những suy nghĩ tích cực và chuyển những suy nghĩ tích cực đó sang hành
vi. Từ đó đem lại cho thân chủ cảm giác đúng đắn về bản thân và giúp thân
chủ tương tác một cách hài hòa với môi trường xung quanh.
Như vậy, từ việc nghiên cứu các học thuyết và kết hợp chúng trong công
tác xã hội thì hành vi con người là cách ứng xử của con người đối với một
sự kiện, sự vật, hiện tượng trong một hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nó
được biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành động nhất định. Hành vi con
người hàm chứa các yếu tố kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị xã hội cụ thể
của con người, các yếu tố này thường đan xen nhau, liên kết chặt chẽ với
nhau.
III. Vận dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề của em A.
1. Ứng dụng thuyết nhu cầu trong giải quyết trường hợp em A.
Là con người xã hội mỗi người đều có những nhu cầu, nhu cầu về vật chất
và tinh thần. Các nhu cầu của con người thường rất đa dạng, phong phú và
ngày càng phát triển. Nhu cầu của con người phản ánh mong muốn chủ
quan hoặc khách quan tùy theo hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa, nhận thức
và vị trí xã hội của họ.
11
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
Để tồn tại, côn người cần được đáp ứng các nhu cầu thiết yếu, cơ bản cho
sự sống như : ăn, mặc, ở , chăm sóc y tế…… Để phát triển con người cần
được đáp ứng nhu cầu cap hơn như : nhu cầu được an toàn, được học tập,
được yêu thương, được tôn trọng và khẳng định.
Qua trường hợp của em A có thể thấy A vốn là một học sinh chăm ngoan
học giỏi, em sinh ra trong gia đình bố mẹ làm công nhân viên chức, có thu
nhập ổn định, kinh tế gia đình thuộc vào hàng khá giả nên mọi nhu cầu về
ăn uống, mặc, nhu cầu an toàn và học tập của em được đáp ứng đầy đủ.
Vậy nguyên nhân gì dẫn em đến con đường vi phạm pháp luật?
Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow, các nhu cầu của con người thường rất
đa dạng, phong phú và phát triển theo hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa,
nhận thức và địa vị xã hội. Qua quan điểm của Maslow ta có thể xác định
được vấn đề của em A không phải xuất phát từ nhu cầu cơ bản như ăn, mặc,
ở, không phải do điều kiện kinh tế quá khó khăn mà em phải đi trộm cắp để
thỏa mãn những nhu cầu sinh tồn của mình mà vấn đề của em xuất phát từ
sự khát khao được yêu thương, được thuộc về nhóm. Do bố mẹ em không
quan tâm chăm sóc đến em, hơn nữa họ suốt ngày cãi vã khiến em vô cùng
thất vọng, em thấy mình là người thừa, em cảm thấy việc học của mình
không có ý nghĩa khi mà không có sự động viên từ bố mẹ, từ đó em thường
xuyên bỏ học đi chơi với nhóm bạn xấu vì ở nhóm bạn này em được thừa
nhận và khẳng định bản lĩnh của mình trong những lần tụ tập đánh nhau
hay cùng tổ chức những vụ trộm cướp, nguyên nhân quan trọng hơn khiến
em tham gia vào nhóm bạn xấu vì em nghĩ rằng chỉ khi em hư hỏng thì bố
mẹ em mới quan tâm đến em. Không có gì sai khi em khao khát được yêu
thương và được khẳng định vì đó là nhu cầu của mỗi con người, vấn đề
đáng nói ở đây là em đã nhận thức sai lệch vì em nghĩ rằng chỉ khi em hư
hỏng bố mẹ em mới quan tâm đến em từ suy nghĩ sai lệch đols em đã có
12
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
hành vi không đúng đó là em thường xuyên bỏ học đi chơi với nhóm bạn
xấu ( Vận dụng lý thuyết nhận thức hành vi).
Vậy vấn đề mà A gặp phải ở đây là do không được đáp ứng nhu cầu được
yêu thương và thuộc về một nhóm. Xác định được vấn đề của A nhân viên
xã hội sẽ cùng A thảo luận và đưa giải pháp cho vấn đề của em như :
- Tổ chức những buổi họp gia đình để các thành viên được chia sẻ những suy
nghĩ của mình để từ đó hiểu nhau hơn, quan tâm đến nhau nhiều hơn.
- Nhân viên xã hội sẽ tiến hành tham vấn cá nhân và gia đình A để giải quyết
những mâu thuẫn trong gia đình.
2. Ứng dụng lý thuyết nhận thức hành vi trong giải quyết vấn đề của A.
Theo quan điểm của thuyết hành vi, ứng với một tác nhân kích thích sẽ có
một phản ứng phù hợp. Tư duy quyết định phản ứng chứ không phải tác
nhân quyết định phản ứng.
Theo quan điểm của thuyết nhận thức hành vi thì nguyên nhân dẫn đến
nguyên nhân khiến A có ý định tự tử là do những suy nghĩ tiêu cực của A,
em nghĩ rằng khi ra khỏi trung tâm mình sẽ không có lợi ích gì cho gia đình
và xã hội, mọi người sẽ khinh thường và ghét bỏ em. Từ những suy nghĩ
tiêu cực đó em không còn niềm tin vào cuộc sống nữa do đó em muốn tìm
đến cái chết như một sự giải thoát.
Thuyết nhận thức hành vi cũng chỉ ra rằng con người có thể học tập hành vi
mới tích cực và loại bỏ hành vi xấu, tiêu cực. Từ quan điểm này nhân viên
xã hội xác định được rằng có thể thay đổi được những suy nghĩ và hành vi
tiêu cực của A, nhân viên xã hội bằng những kiến thức và kỹ năng của
mình giúp cho A hiểu được rằng suy nghĩ của em là hoàn toàn sai trái và
hướng những suy nghĩ của em theo hướng tích cực hơn bằng cách đưa ra
dẫn chứng những tấm gương vươn lên trong khó khăn để từ đó em dần dần
thay đổi suy nghĩ của mình, em bỏ ý định tự tử và rèn luyện tốt trong trung
tâm.
13
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
Hơn nữa nhân viên xã hội cũng cần nói cho em biết những khó khăn mà em
sẽ gặp phải khi ra khỏi trung tâm và chuẩn bị cho em tâm thế sẵn sàng,
trang bị cho em những kiến thức, kỹ năng để em đối mặt với những khó
khăn đó.
3. Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong giải quyết vấn đề của A.
Lý thuyết hệ thống coi mỗi con người là một hệ thống, mỗi hệ thống đều
nằm trong một hệ thống khác lớn hơn và mỗi hệ thống đều có thể chia nhỏ
thành những hệ thống nhỏ hơn. Những hệ thống này có mối quan hệ mật
thiết, tác động qua lại lẫn nhau, sự thay đổi của một hệ thống có thể dẫn
đến thay đổi hệ thống khác.
A được coi là một hệ thống vi mô, chịu sự tác động của hệ thống trung mô
là gia đình và hệ thống vĩ mô là cộng đồng nơi em đang sinh sống và học
tập, và chịu sự tác động của hệ thống nhỏ hơn đó là những suy nghĩ và
nhận thức của em.
Có thể thấy nguyên nhân dẫn đến vấn đề của A đó là chịu sự tác động trực
tiếp của hệ thống trung mô đó là gia đình mà cụ thể là gia đình có mâu
thuẫn giữa bố và mẹ em, họ suốt ngày cãi vã, không tin tưởng lẫn nhau,
không quan tâm đến A, không kiểm soát công việc học tập và giao lưu bạn
bè của con nên hệ thống vĩ mô mới tác động được đến A, đó là nhóm bạn
xấu rủ rê bỏ học, tụ tập đánh nhau và tham gia trộm cắp.
Ngoài những hệ thống lớn hơn tác động đến A như gia đình, bạn bè xấu rủ
rê thì chính những hệ thống nhỏ bên trong cũng tác động đến em, đó là
những suy nghĩ không chin chắn, lập trường không vững vàng khiến cho A
rơi vào trạng thái bị động, dễ bị bạn bè xấu lôi kéo, rủ rê.
Hơn nữa ứng dụng lý thuyết hệ thống cũng giúp cho nhân viên xã hội làm
việc dễ dàng hơn với gia đình em A, từ đó nhân viên xã hội có thể xác định
được nguyên nhân sâu xa của việc bố mẹ A thường xuyên cãi vã, từ đó tìm
ra biện pháp giúp cho gia đình em hòa thuận hơn.
14
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
Quan trọng hơn cả, việc áp dụng lý thuyết hệ thống giúp cho nhân viên xã
hội khi làm việc với thân chủ có thể giúp thân chủ tìm ra những nguồn lực
trợ giúp trong quá trình giải quyết vấn đề. Trong trường hợp của em A có
thể xác định được nguồn lực trợ giúp em vượt qua khó khăn đó là sự quan
tâm, động viên, chia sẻ từ gia đình, thầy cô và bạn bè nơi em theo học và
quan trọng hơn nữa là nhân viên xã hội phải thường xuyên áp dụng kỹ năng
tham vấn trong quá trình làm việc với em để em suy nghĩ tích cực hơn, có
niềm tin hơn vào tương lai. Còn nguồn lực có thể huy động để trợ giúp gia
đình em giải quyết mâu thuẫn đó là tổ hòa giải, hội phụ nữ nơi gia đình em
sinh sống.
C. Kết luận.
Có thể nói lý thuyết công tác xã hội có vai trò rất quan trọng trong nghề
công tác xã hội. Các lý thuyết là một công cụ toàn năng và là cơ sở để nhân
viên xã hội hiểu được vấn đề của đối tượng và xác định được vấn đề một
cách chính xác nhất. Từ đó nhân viên xã hội kết hợp giữa kiến thức lý
thuyết công tác xã hội và các phương pháp, kỹ năng trong công tác xã hội
trợ giúp những đối tượng yếu thế hiểu được vấn đề họ đang gặp phải, tăng
15
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên
Tiểu luận : Lý thuyết công tác xã hội
cường chức năng xã hội, khả năng tự giải quyết vấn đề và kết nối họ với hệ
thống các chính sách, nguồn lực trong xã hội nhằm đảm bảo an sinh cho xã
hội.
16
SV thực hiện : Đinh Thị Huyên