Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Báo cáo tổng quan các phần hành kế toán ở công ty TNHH thương mại xây dựng tam minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.17 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU
Để đảm bảo thành công trong kinh doanh thì vấn đề hàng đầu đối với tất
cả các doanh nghiệp là việc kinh doanh có hiệu quả . Nền kinh tế của chúng ta
cũng có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức và khó khăn,
thách thức là nhiều hơn vì kinh nghiệm còn thiếu, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu,
nguồn lực thì hạn hẹp, .... Do đó, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tìm mọi
biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng sản phẩm, dịch vụ để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Là công ty đi sâu
về mảng thương mại, kinh doanh vật liệu xây dựng, Công ty TNHH Thương mại
tổng hợp Ánh Dương cũng hiểu rõ được vị trí, vai trò của công tác kế toán. Qua
thời gian thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế công tác kế toán, em đã
có cơ hội vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế
Từ kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu được, em xin trình bày “Báo cáo tổng
quan các phần hành kế toán ở Công ty TNHH Thương mại xây dựng Tam Minh.
Báo cáo gồm có 3 phần chính:
PHẦN 1 : TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯỜNG MẠI TỔNG HỢP ÁNH DƯƠNG.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
PHẦN 3. THỰC HÀNH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.

sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực tập cùng các anh chị
trong phòng kế toán Công ty TNHH Thương mại tổng hơp Ánh Dươngđã giúp
em hoàn thành báo cáo này. Do nhận thức và trình độ còn hạn chế, nên báo cáo
chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Do vậy, em rất mong sự
đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo nhằm hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Mai



Page 1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT- BTC

Thông tư- Bộ tài chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

CĐKT

Cân đối kế toán

PNK

Phiếu nhập kho

CP QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

BH & CCDV


Bán hàng và cung cấp dịch vụ

TT

Tiêu thụ

HĐBH

Hóa đơn bán hàng

PT

Phiếu thu

PC

Phiếu chi

PXK

Phiếu xuất kho

SH

Số hiệu

NT

Ngày tháng


CT

Chứng từ

CP BH

Chi phí bán hàng

STT

Số thứ tự

Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Mai

Page 2


PHẦN 1: TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP
ÁNH DƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHHTMTH Ánh Dương.
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty TNHH Thương mại tổng hợp Ánh
Dương
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Ánh Dương
- Địa chỉ: Số 22A Lương Khánh Thiện – Lê Chân – Hải phòng
- Mã số thuế: 0201297015
- Tài khoản: 251101143235 Tại: ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hải
Phòng.
- Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Ánh Dương được thành lập và hoạt

động theo Luật doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hải Phòng. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được
mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty được nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài
và tính sinh lợi hợp pháp của việc kinh doanh. Mọi hoạt động của công ty tuân
thủ theo các quy định của pháp luật, công ty có quyền kinh doanh và chủ động
trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền
thừa kế về vốn, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác. Các quyền lợi hợp pháp
của công ty được pháp luật bảo vệ,
- Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Ánh Dương được sở kế hoạch và đầu
tư Thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 020118530
ngày 01/06/2011
- Ngay từ những ngày đầu thành lập, ban giám đốc công ty đã xác định “sự hài
lòng của khách hàng là mục tiêu hoạt động của công ty”. Công ty luôn giữ chữ tín
và luôn đặt lên hàng đầu, liên tiếp đề ra các chính sách khách hàng và chính sách
sản phẩm dịch vụ có tính đột phá có tác động mạnh mẽ tới lợi ích của khách
hàng. Bất kỳ một đại lý tiềm năng hay khách hàng đơn lẻ, công ty luôn cố gắng
đưa ra các dịch vụ tốt nhất, chính sách phù hợp nhất. Chính điều đó đã mang lại
cho doanh nghiệp một giá trị không thể tính bằng tiền mà đó là giá trị tính bằng
“niềm tin của khách hàng và uy tín của đối tác”.
1.1.2. Đặc điểm và mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty:

Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Mai

Page 3


Ngay từ khi sáng lập công ty Ban lãnh đạo đã quyết định đăng ký rất nhiều
ngành nghề kinh doanh khác nhau để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh
sau này. Nhưng hiện nay trên thực tế công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực

kinh doanh cung ứng về các thiết bị điện tử và điện lạnh cao cấp đảm bảo chất
lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng. Là đại lí số một cho các đơn vị
nghiệp tin tưởng khi trưng bày sản phẩm tại showroom của công ty.
- Đặc điểm về sản phẩm: công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng
của các gói dịch vụ để luôn đáp ứng được nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Công ty đang cung cấp các loại dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất ra thị trường.
- Đặc điềm về giá cả: giá cả là biến số trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận
thực tế cho doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng, giá cả của sản phẩm dịch vụ
được coi là chỉ số đầu tiên để đánh giá phần được và phần chi phí bỏ ra để có
được sản phẩm dịch vụ đó. Vì vậy các quyết định về giá rất quan trọng luôn giữ
vai trò quan trọng và phức tạp nhất trong các quyết định của doanh nghiệp.
Mục tiêu kinh doanh của công ty:
- Nỗ lực phấn đấu không ngừng nhằm mang lại sự thỏa mãn tối đa cho khách
hàng về sản phẩm và dịch vụ của công ty
- Là một trợ thủ đắc lực trong việc tư vấn và lựa chọn
- Hoàn thành mọi nghĩa vụ với nhà nước.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại
tổng hợp Ánh Dương.
- Là một công ty đang trên đà phát triển và hội nhập vào một thị trường mở nên
công ty cũng rất chú trọng đến bộ máy điều hành và công tác quản lý. Công ty
TNHH Thương mại tổng hợp Ánh Dương luôn hoạt động với tiêu chí “Tất cả vì
sự hài lòng của khách hàng” và tôn trọng pháp luật, nên mỗi bộ phận của công ty
đều có nhiệm vụ riêng và cũng tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành
quản lý công ty, đưa công ty ngày càng phát triển. Với bộ máy công ty gọn nhẹ,
đảm bảo đúng người đúng việc, đúng năng lực.

Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Mai

Page 4



Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy công ty
Giám Đốc

Phòngtổ
chức hành

chính

Bộ phận
bán hàng

Ghi chú:

Phòng tài
chính kế
toán

Bộ phận
kho

Quan hệ chỉ đạo

Phòng kinh
doanh

Bộ phận vận
chuyển

(Nguồn: Phòng hành chính của


công ty)
- Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban:
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty nắm toàn bộ quyền hành về hoạt động
kinh doanh và tổ chức hành chính cũng như các hoạt động khác của công ty theo
chế độ một thủ trưởng. Tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh và tiến hành
kiểm tra kiểm soát các hoạt động của công ty. Trong quá trình thực hiện yêu cầu
của giám đốc, bộ phận nào gặp khó khăn, trở ngại phải thông báo ngay để ban
lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo cần thiết và xử lý kịp thời. Là người đứng đầu và chịu
trách nhiệm pháp lý về toàn bộ hoạt động của công ty,
Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm tổ chức hoạt động tài chính kế toán
theo quy định thống nhất của bộ Tài chính, hạch toán lãi lỗ trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho ban giám đốc về tình hình
thông tin kinh tế của Công ty, tổng hợp toàn bộ số liệu thông tin cho toàn bộ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính của công ty.
Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh và kế hoạch
bán hàng cho phù hợp với kế hoạch bán ra của công ty, khai thác và tạo cơ
hội phát triển cho Công ty. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về vấn đề kinh
doanh của công ty, về chiến lược, sách lược kinh doanh, chính sách khuyến mại,
Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Mai

Page 5


số lượng hàng bán ra và các chính sách khác như : Tiếp thị, quảng cáo, các hoạt
động xúc tiến bán hàng , phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ
cũng như các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu…đồng thời phối hợp
với phòng kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy

quản lý, quy hoạch và đào tạo cán bộ. Tổ chức, quản lý lao động, giải quyết các
chính sách cho người lao động và những vấn đề về nhân sự. Tham mưu về công
tác lao động và tiền lương, tiền thưởng, thực hiện chính sách lao động tiền lương.
Chăm lo đến sức khoẻ cán bộ công nhân viên, quản lý bệnh nghề nghiệp.
Bộ phận bán hàng: là bộ phận trực tiếp nhận nhiệm vụ bán hàng và tư vấn
cho khách hàng về sản phẩm của công ty. Là một bộ phận giữ vai trò quan trọng
ảnh hưởng tới doanh thu của công ty.
Bộ Phận kho: là bộ phận lưu trữ và quản lý hàng hóa về số lượng và chất
lượng trước khi sản phẩm đến tay khách hàng.
Bộ phận vận chuyển: là một bộ phận cuối cùng luôn chuyển hàng hóa đến
tay người dùng. Bộ phận này cũng khá quan trọng yêu cầu có sự cẩn trọng cao và
có trách nhiệm khi làm việc để có thể đảm bảo chất lượng hàng hóa tốt nhất đến
khách hàng.
1.3. Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp:
Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Ánh Dương, là một trong những đại lý cho
các
thương hiệu điện tử điện lạnh như điều hòa, máy lạnh, ti vi…….cung cấp đa dạng
hàng hóa cho tất cả các khách hàng, có nhiều loại sản phẩm có sự phong phú,
hoàn hảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, có rất nhiều công ty cạnh tranh về lĩnh vực điện
tử điện lạnh trên toàn thành phố nhưng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình chu đáo,
được đào tạo một cách chuyên nghiệp tư vấn một cách nhanh nhất, và với phương
châm “Hướng tới cung cấp hàng hóa chuẩn và chất lượng để đáp nhu cầu sử dụng
của khách hàng” nên Công ty luôn thu hút được một số lượng khách hàng trở
thành người bạn đồng hành của khách hàng.
1.4. Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
- Cơ sở vật chất
Công ty Ánh Dương là một công ty thương mại và hoạt động kinh doanh chủ
yếu là bán các loại sản phẩm về điện tử điện lạnh vì vậy công ty rất trú trọng tới

cơ sở hạ tầng. Công ty có hai tầng trưng bày sản phẩm với không gian rộng và có
Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Mai

Page 6


hệ thống ánh sáng để tạo lên một không gian hiện đại và làm tôn nên các sản
phẩm của công ty giúp khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn cho mình sản phẩm
phù hợp.
Ngoài ra công ty có một hệ thống kho để lưu trữ hàng hóa đảm bảo hàng hóa
có chất lượng tốt nhất khi đến tay người tay người dùng. Hệ thống kho có nhiệt
độ và các điều kiện để cho hàng hóa không hư hại khi được nhập từ nhà sản xuất
về kho của công ty.
Công ty hiểu rõ tạo nền móng cho công ty là một bước quan trọng cho sự phát
triển công ty, một không gian rộng tạo nên sự hiện đại cho công ty tạo nên hình
ảnh cho công ty, vì vậy công ty luôn tìm đến những kiến trúc mới và hiện đại nhất
cho mình để có thể làm tôn nên vẻ đẹp cho showroom của công ty Ánh Dương.
- Nguồn nhân lực
Với đội ngũ quản lí có năng lực được đào tạo và làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao. Luôn có định hướng cho công ty không ngừng phát triển, luôn giữ lấy
truyền thống của công ty nhưng không để lạc hậu truyền thống của công ty mà
luôn phát triển luôn tạo nên cái mới dựa trên nền móng phát của công ty, giúp
công ty phát triển theo hướng tích cực để có thể vững chắc đứng trên thị trường
cạnh tranh hiện nay.
Công ty còn có một đội ngũ nhân viên trẻ tạo nên sự năng động cho công ty
ngay khi khách hàng tới với công ty. Với sự đào tạo của công ty những nhân viên
của công ty luôn luôn nở nụ cười khi khách hàng tới với công ty tạo nên sự thân
thiện và gần gũi với khách hàng, giúp hiểu được nhu cầu của khách hàng để có
thể tư vấn để khách hàng lựa chọn được sản phẩm tốt nhất cho mình.
Công ty luôn trú trọng tới nguồn nhân lực vì đây chính là nhân tố ảnh hưởng

tới sự phát triển của công ty vì vậy công ty luôn có chế độ đãi ngộ và chính sách
lương thưởng cho nhân viên nâng cao tinh thần làm việc cho nhân viên củng cố
niềm tin cho nhân. Để viên vào công ty ngày càng phát triển và cũng cố thương
hiệu.

Sinh viên :Phạm Thị Ngọc Mai

Page 7


1.5. Tìm hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước của công ty.
Bảng 1.1: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
ĐƠN VỊ

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch

1

Tổng doanh thu


đ

17,456,823,566

17,937,593,026

480,769,460

2

Tổng chi phí

đ

17,598,468,656

17,645,930,232

47,461,576

3

Lợi nhuận

đ

-141,645,090

291,662,794


433,307,884

4

Tổng quỹ lương

đ

376,920,147

396,292,864

19,372,717

5

Quan hệ với ngân sách

6

Thuế giá trị gia tăng

đ

267,259,845

168,459,295
58,332,559

- 98,800,550

58,332,559

7

Thuế thu nhập doanh nghiệp

đ

(Nguồn cung cấp phòng kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp Ánh Dương)


Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy trong hai năm 2012 và năm 2013 các
chỉ tiêu của công ty có sự biến động nhất là chỉ tiêu lợi nhuận. Các chỉ tiêu khác
cũng có sự biến động nhưng không có sự biến động lớn như chỉ tiêu lợi nhuận,
nguồn cung cấp số liệu là phòng kế toán của công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại tổng hợp Ánh Dương. Vậy sự biến động là do những nguyên nhân
nào tác động chúng ta hãy cùng đi vào từng
tiêu để hiểu rõ được lí do của sự biến động đó như sau:
+ Doanh thu
Tổng doanh thu của công ty là tổng số tiền thu được qua các hoạt động kinh
tế như bán sản phẩm, số tiền thu được từ hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập khác trong một thời gian nhất định.
Qua bảng phân tích trên ta thấy như sau:
Năm 2012: 17,456,823,566(đồng)
Năm 2013: 17,937,593,026(đồng)
Từ số liệu trên ta thấy được năm 2012 và năm 2013 doanh thu có sự chệnh
lệch đó là 480,769,460(đồng), có sự chênh lệch như vậy là do trong năm 2012
vẫn còn ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên doanh thu có tác động trực tiếp.
Năm 2013 có sự khôi phục lại nền kinh tế vì vậy chỉ tiêu này cũng bắt đầu có sự
biến động dịch chuyển đi lên.

+ Chi Phí
Tổng chi phí là của doanh nghiệp là tổng các khoản chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Qua bảng phân tích trên ta thấy như sau:
Năm 2012: 17,598,468,656(đồng)
Năm 20143: 17,645,930,232(đồng)
Do ảnh hưởng về khủng hoảng nên chi phí năm 2012 đã có dấu hiệu xấu đó
là vượt quá chỉ tiêu doanh thu cho thấy công ty đã có sự thua lỗ. Đến năm 2013
chi phí đã giảm do công ty có chính sách hợp lý với nên kinh tế vừa gượng dậy
từ khủng hoảng chi phí năm 2013 so với năm 2012 giảm 47,461,576(đồng),
là sự sử lí nhanh và kịp thời của lãnh đạo công ty đã tạo khoảng cách tránh
được dấu hiệu xấu về tài chính cho công ty phát triển.


+ Tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương của công ty là các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất về lương, bảo hiểm xã hội, và các khoản khác phải trả cho người lao
động. Căn cứ vào kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
doanh nghiệp xác định tổng quỹ tiền lương để trả cho cán bộ, công nhân viên
trong công ty.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy được:
Năm 2012 tổng quỹ lương: 376,920,1479(đồng)
Năm 2013 tổng quỹ lương: 396,292,864(đồng)
Đây là chỉ tiêu có sự biến động tỉ lệ thuận với sự biến động về doanh thu. Có
sự tăng theo doanh thu là do công ty đã sử dụng chính sách chiết khấu phần trăm
doanh thu vào lương, ta thấy được chênh lệch mức lương của 2012 và năm 2013
của công ty là 19,372,717(đồng). Công ty có chính sách hợp lý làm phát huy hết
năng lực của nhân viên trong công ty, mọi người cố gắng hết sức sẽ đạt được kết
quả tương ứng và mang lại một thành quả tốt.
+Nộp ngân sách

Bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải chấp hành nghiêm chỉnh các chính
sác quy định của Nhà nước, mọi đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải đóng thuế,
đóng góp vào ngân sách nhà nước, số tiền mà doanh nghiệp đóng góp vào ngân
sách nhà nước tùy thuộc vào lính vực sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Việc đóng góp vào ngân sách nhà nước là sự bù đắp cho những gì mà nền
kinh tế xã hội bỏ ra đê tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh tế của đơn vị mình một cách thuận tiện nhất.
- Thuế giá trị gia tăng(VAT)
Thuế GTGT là thuế được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch
vụ phát sinh qua các khâu sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
VAT phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào được khấu trừ
VAT đầu ra = Giá tính thuế giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT
VAT đầu vào = VAT hàng hóa dịch vụ hàng hóa mua vào được khấu trừ.
Nhìn vào bảng phân tích tình hình một số chỉ tiêu của công ty ta thấy số thuế
VAT mà công ty phải nộp là:


Năm 2012: 267,259,845(đồng)
Năm 2013:168,459,295(đồng)
Ta thấy có sự chênh lệch đáng kể về số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp
đó là giảm 98,800,550(đồng). Do giảm nhập hàng hóa trong năm 2013 nên số
tiền thuế của đơn vị giảm hơn năm trước.
- Thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế
TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu
nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 28%.Riêng đối với cơ sở
kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý
hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy năm 2012 công ty do có dấu hiệu xấu về tài
chính báo lỗ nên số thuế TNDN bằng 0(đồng) đến năm 2013 số tiền thuế TNDN
phải nộp của công ty là 58,332,559(đồng)
1.6. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Khó khăn:
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên có sự biến chuyển không tốt về tài
chính, khiến cho có sự thua lỗ năm 2012. Ngoài ra còn do có nước ta đã ra nhập
vào WTO nên đã tạo ra sự cạnh tranh không những doanh nghiệp trong nước,
mà còn cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Từ đó tạo ra sự đa dạng về nguồn
hàng đòi hỏi đơn vị luôn có hướng đi đúng đắn và kịp thời để thích nghi với sự
thay đổi của thị trường và nhu cầu khách hàng.
Thuận lợi:
Tập thể công ty đều quyết tâm khắc phục khó khăn, từng bộ phận trong công
ty đều thực hiện tốt ông việc của mình. Đội ngũ quản lý có kinh nghiệm luôn
tìm ra hướng đi đúng đắn để giúp cho công ty đứng vững và phát triển tạo một
khối vững chắc cùng bước đến sự phát triển và vươn xa hơn trong nền kinh tế


PHẦN 2. TÌM HIỂU TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
2.1 Khái quát tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giảm 182.334.265 (tương ứng là
5,4%) so với năm 2012
Bảng : Cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2012

Năm 2013
Tăng giảm năm 20
so với 2007
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
-169.137.657 39,8
Tài sản ngắn 15.713.345.60
92,7 15.544.207.945 94,1
hạn
2
-256.200.985 60,2
Tài sản
1.231.051.426
7,3
974.850.441 5.9
dài hạn
100
Tổng tài
16.519.058.386 100
-425.338.642 100
16.944.397.028
sản
Qua đó ta thấy cơ cấu tài sản của công ty vẫn tương đối ổn định, năm 2007
thì tài sản ngắn hạn chiếm 92,7 % tổng tài sản và tài sản dài hạn chiếm 7,3% ,
sang năm 2013 thì tỷ lế tài sản ngắn hạn tăng lên 94,1 % tồng tài sản còn tài sản
dài hạn chỉ chiếm 5,9 %, không thay đổi nhiều.

Bảng : Cơ cấu nguồn vốn
Tăng giảm năm
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
2012 so với 2013

Giá trị
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

13.560.610.591

%
80

Giá trị

%

13.317.606.214 80,6

Giá trị

-243.004.377 39,8

20
3.383.786.437

%


60,2
3.201.452.172 19,4

-182.334.265

Tổng nguồn vốn
16.944.397.028

100

16.519.058.386 100

-425.338.642 100

Qua đó ta thấy cơ cấu về nguồn vốn của công ty là ổn định, các khoản nợ của
công ty năm 2012 chiếm 80% tổng nguồn vốn còn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
20% , sang năm 2013 thì tỷ lệ nợ phải trả của công ty là 80,6% còn tỷ lệ vốn chủ
sở hữu của công ty là 19,4%, không thay đổi nhiều.
Qua 2 bảng cơ cấu tài sản và cơ câu nguồn vốn ta thấy : Các khoản nợ phải
trả của công ty rất lớn, luôn lớn hơn 80 % tổng nguồn vốn của công ty trong khi
đó vốn chủ sở hữu của công ty chỉ nhỏ hơn 20% tổng nguồn vốn, do đó tình
hình thanh toán của công ty có gặp ít khó khăn Nhưng theo cơ cấu tài sản ta lại
thấy tài sản ngắn hạn của công ty năm 2013 chiếm 94,1% tổng tài sản của cô


ng ty (năm 2007 là 92,7%) cho nên khả năng trả các khoản nợ của công ty lại
hoàn toàn có thể, mà trên thực tế thì khả năng thanh toán của công ty là rất cao.
Sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty Nam Thành là Tài sản ngắn
hạn > Nợ ngắn hạn ( TSCĐ < Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu). Qua đó ta thấy tài

sản ngắn hạn được tài trợ bằng nợ ngắn hạn và một phần vốn chủ sở hữu cho
nên tình hình tài chính của công ty là bền vững.
2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch
vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi
các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm
đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh
doanh.
Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả
cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có
thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp
của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ
thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
2.2. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh là bán các sản phẩm về
điện tử điện lạnh. Hoạt động tài chính của công ty là các khoản tiền gửi ngân
hàng phục vị chủ yếu cho thanh toán, chuyển khoản để thanh toán lương hoặc
thanh toán lương cho nhân viên.



2.3. Tổng hợp các hoạt động tài chính
Được thể hiện trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu

Mã số

Năm
2012

2013

Tăng giảm năm 2012
so với năm 2013

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
49.183.121.764
59.582.640.343
10.399.518.579
2.Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
212.504.099
212.504.099
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ(10=01-03)
10
49.183.121.764
59.370.136.244
10.187.014.480

4. Giá vốn hàng bán
11
45.109.618.445
52.510.884.919
7.401.266.474
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ(20=10-11)
20
4.073.503.319
6.859.251.325
2.785.748.006
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
119.359.913
81.779.650
-37.560.263
7. Chi phí tài chính
22
1.217.907.746
2.451.928.195
1.234.020.449
-Trong đó: Lãi vay phải trả
23
1.088.454.426
1.788.047.285
699.592.859
8. Chi phí bán hàng
24
70.056.768
251.144.826

181.088.058
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.305.308.645
3.305.158.619
999.849.974
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh(30=20+(21-22)-(24+25)
30
599.590.073
932.799.335
333.209.262
11. Thu nhập khác
31
338.274.062
338.274.062
12. Chi phí khác
32
371.436.586
371.436.586
13. Lợi nhuận khác
(40 =31-32)
40
(33.162.524)
(33.162.524)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40)
50
599.590.073
899.636.811
300.046.738

15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
167.885.220
233.005.934
65.120.714
16. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
431.704.853
666.630.877
234.926.024
8,28%
11,55%
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
(Nguồn cung cấp phòng kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp Ánh Dương)

21,14%

20,71%
16,41 %
68,39 %
-31,47 %
101%
64,27%
258,49%
43,37%

55,57%

50,04%
38,79%

54,42%


Với nỗ lực xúc tiến bán hàng, mở rộng mạng lưới phân phối, nâng cao hiệu quả
kinh doanh ...ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
năm 2013 là 59.582.640.343 đồng tăng so với năm 2012 là 10.399.518.579 dồng
(tương ứng là 21,14%), doanh thu thuần của công ty cũng tăng lên
10.187.014.480 đồng (tương ứng là 20,71%). Trong đó chủ yếu cũng là do năm
2013 tinh hình tiêu thụ sản phẩm laptop của công ty phát triển mạnh mẽ tăng
144,71% và do dòng sản phẩm chính của công ty là loa Microlab cũng tăng
115.41 % so với năm 2012.
Mặc dù công ty đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhưng trong năm 2013 công ty
cũng phải tăng thêm chi phí nhiều ( như chi phí bán hàng tăng 181. 088.058
đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 999.849.974 đồng, chi phí tài chính
tăng 1.234.020.449 đồng ) đã làm giảm một lượng doanh thu đáng kế của công
ty. Tuy nhiên kinh doanh mang lại hiệu quả cao, lợi nhuận trước thuế tăng
300.046.738 đồng( tương ứng 50,04%) so vơi năm 2012, sau khi nộp thuế công
ty cũng thu được lợi nhuận sau thúê năm 2008 là 666.630.877 đồng tăng so với
năm 2007 là 234.926.024 đồng (tương ứng là 54,42%).
Xét về tỷ suất nhuận trên doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012
(11,55% của năm 2013 so với 8,28% của năm 2012) chứng tỏ công ty hoạt động
kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn, lợi nhuận sinh ra doanh thu cao, cụ thể
là trong năm 2013 thì cứ 100 đ doanh thu thì công ty thu về được 11,55 đồng lợi
nhuận.
2.4.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của công ty
TNHHTMTH Ánh Dương em có một số đánh giá về tình hình tài chính của
công ty như sau :
Công ty Ánh Dương có khả năng tự chủ về mặt tài chính và ban giám

đốc công ty luôn có hướng đi đúng đắn để vực dậy kinh tế và tiến đến sự phát
triển trong thời gian tới.
Công ty có các sự nhanh nhạy trong những biến động của thị trường nên
qua các bảng phân tích trên ta đều thấy rằng doanh thu của năm sau đều cao
hơn năm trước, đây là một điều kiện tốt để doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường tạo ra sự cạnh trang cho các doang nghiệp khác có cùng đặc thù hoạt
động kinh doanh. Với chiến lược chung của công ty là phát triển vững mạnh,
trong thời gian tới công ty nên đẩy mạnh những những yếu tố như mở rộng cơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực cũng là một nhân tố quyết định cho sự phát triển
của công ty, cũng cố hạ tầng và nguồn nhân lực là hai trong một số yếu tố thúc
đẩy doanh nghiệp đi lên trên đà phát triển, cùng hội nhập và vươn tới thành
công trong tương lai.


Ngoài những thuận lợi thì công ty còn gặp một số khó khăn trong việc
hoạt động kinh doanh đó là : do nền kinh tế hội nhập tạo nên áp lực cạnh tranh
vô cùng lớn, đòi hỏi công ty luôn phải có những bước tiến riêng cho bản thân
doanh nghiệp. Do đặc thù là thương mại dịch vụ, không là một đơn vị sản xuất
vì vậy sự đa dạng và phong phú về hàng hóa là vô cùng quan trọng đòi hỏi
công ty phải tìm kiếm đối tác liên kết cùng phát triển chứ không thể lựa chọn
một hướng đi riêng, tạo lên một khối doanh nghiệp sẽ ít phải chịu tác động về
sự biến đổi của thị trường .


PHẦN 3 : THỰC HÀNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN
3.1Sơ đồ bộ máy kế toán
Tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán của công ty:
Việc tổ chức hoạt động kế toán tại doanh nghiệp là một trong những nội dung
quan trọng hàng đầu tại doanh nghiệp bởi với tính chất công việc đặc thù kế toán sẽ có
những quyết định, tham mưu, báo cáo trực tiếp với ban giám đốc nhằm giúp ban giám

đốc đưa ra các quyết định sao cho phù hợp. Phòng kế toán thực hiện các chỉ thị của
ban giám đốc, phối hợp với cá phòng ban chức năng khác của công ty, quản lý sử dụng
vốn, quản lý các nguồn thu, quản lý chi phí theo đúng trình và các yêu cầu.

Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung toàn bộ công tác kế
toán được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty(sơ đồ 2).
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán công trách nhiệm hữu hạn thương mại
tổng hợp Ánh Dương
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế
toán
bán
hàng

thanh
toán

Kế
toán
ngân
hàng

Ghi chú:

Kế
toán
tiền

lương

Quan hệ chỉ đạo

(phòng tài chính kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại tổng hợp Ánh Dương)


Kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý hoạt động , tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ , sử dụng tài sản nguồn vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động tài chính của công ty.
Phòng tài chính kế toán có chức năng và nhiệm vụ như tham mưu cho
Ban giám đốc lên kế hoạch về tài chính vốn và nguồn vốn, kết quả doanh thu
từng quý và hoạt động kinh doanh của công ty.
Để đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, phòng Tài chính kế
toán của công ty có các bộ phận mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng của mình.
Nhiệm vụ, chức năng các phần hành kế toán
Kế toán trưởng:
Là người có chức năng tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính
Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Phụ trách và chịu trách nhiệm về bộ phận kế toán toàn công ty
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán tổng hợp
Tổng hợp cân đối sổ sách từ các kế toán viên
Tham mưu cho lãnh đạo
Kế toán ngân hàng
Làm công tác giao dịch với ngân hàng
Theo dõi các khoản thu chi tiền gửi, đối chiếu xác nhận của ngân hàng
Kế toán bán hàng và thanh toán
Phụ trách các khoản thanh toán

Báo cáo tình hình thanh toán của khách hàng
Theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến quỹ tiền mặt
Kế toán tiền lương
Hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến lương và các khoản trích theo
lương
( BHXH, BHYT, KPCĐ,,,,)
Hàng tháng lập bảng phân bổ lương, các khoản trích theo lương
Cuối tháng lập bảng thanh toán lương
3.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
- Đặc trưng: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được ghi vào sổ
Nhật kí mà trọng tâm là sổ Nhật kí chung theo trình tự thời gian và nội dung
kinh tế. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật kí chung để vào Sổ cái các tài
khoản có liên quan.


Sơ đồ 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Chứng từ kế toán

Nhật ký
chung
Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp kế
toán chi tiết

Bảng CĐTK kế
toán


Báo cáo kế toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu kiểm tra

Trình tự ghi sổ Nhật Kí Chung:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí chung. Đồng thời
căn cứ vào các chứng từ vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên sổ Nhật kí chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp,
+ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân
đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập + Báo cáo Tài chính. Về nguyên tắc Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật kí chung.
3.3. Nêu hệ thống các tài khoản đơn vị sử dụng
Loại 1:
- Tài khoản 111 - Tiền mặt
- Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng
- Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng


- Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
- Tài khoản 138 - Phải thu khác

- Tài khoản 141 - Tạm ứng;
- Tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
-Tài khoản 156 - Hàng hoá
Loại 2:
- Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
- Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
- Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình
- Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
Loại 3:
- Tài khoản 311 - Vay ngắn hạn
- Tài khoản 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
- Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
- Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
- Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
- Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Tài khoản 341 - Vay dài hạn
- Tài khoản 342 - Nợ dài hạn
- Tài khoản 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
Loại 4:
- Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Tài khoản 415 - Quỹ dự phòng tài chính
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Loại 5:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán


Loại 6:
- Tài khoản 611 - Mua hàng
- Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại 7:
- Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Loại 8:
-Tài khoản 811 - Chi phí khác
Loại 9:
- Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
3.4 Hệ thống chứng từ sổ sách doanh nghiệp sử dụng.
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, công ty đang áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung
*Hệ thống sổ mà công ty áp dụng
Sổ Nhật ký chung: là sổ tổng hợp dùng để ghi chép lại tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó là thực hiện
việc phản ánh theoquan hệ đối ứng tài khoản(định khoản kế toán) để phục vụ
ghi chép sổ Cái
Sổ Cái: là một sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép lại những nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản được quy định
trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho mỗi một loại hình doanh nghiệp.
Mỗi một tài khoản được mở một lần hoặc nhiều số trang liên tiếp trong một
lien độ kế toán.
* Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại công ty:
Chứng từ về tiền lương lao động tiền lương bao gồm: Bảng chấm công,
bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, hang hóa.
Chứng từ bán hang bao gồm: Hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Chứng từ về tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, UNC, UNT, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
Chứng từ về tài sản cố định: biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, bản phân bổ tính khấu hao TSCĐ.


3.5. Lập chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng
từ kế toán có nhiều loại và được tập hợp thành hệ thống chứng từ. Trong đó
có 2 hệ thống chứng từ kế toán là: Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt
buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Ghi chép
chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đấy đủ các yếu tố gạch bỏ phần để trống.
Không được tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần hủy bỏ,
không xé rời ra khỏi cuốn.
Một số nghiệp vụ kinh tế trong công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
tổng hợp Ánh Dương tháng 1/2015.
Nghiệp vụ 1: Phiếu chi 01/1 ngày 05/01 Chi trả tiền nhập lô hàng điều hòa
không khí của công ty Aqua theo HĐGTGT Số 1302820 với tổng thanh toán là

86,785,000đ (gồm VAT 10% )
Cty TNHH TMTH ÁNH DƯƠNG

Mẫu số: 01 - TT

( Ban hành theo QĐ 48/2006-QĐ-BTC )

Số 22A,Lương Khánh Thiện, Ngô Quyền,HP
Số : 1/1

Nợ 611: 78,895,455
Nợ 133: 7,889,545
Có 111: 86,785,000

PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 1 năm 2015

Người chi tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Số tiền:
Bằng chữ
Kèm theo:

Phạm Minh Huyền
Phòng kế toán
mua lô điều hòa không khí
86,785,000 VNĐ
Tám mươi sáu triệu, bảy trăm tám năm nghìn đồng chẵn ./.
01 chứng từ gốc

Hải Phòng,Ngày 5 tháng 1 năm 2015.

Giám đốc

Kế toán trưởng

Người lập

Người nộp

Thủ quỹ


HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

01GTKT3/001

Mẫu số:

Liên 2: Giao cho khách hàng

Ký hiệu: HK/14T
Số:

Ngày 05 tháng 01 năm 2015
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty điện tử Aqua
Mã số thuế: 0100107518
Địa chỉ: Số 4b Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 031.3558969

Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM TH Ánh Dương.
Mã số thuế:
Địa chỉ: Số 22A, Lương Khánh Thiện,Ngô Quyền, TP.Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa, Đơn vị tính
Số
Đơn giá
Thành tiền
dịch vụ
lượng
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Điều hòa không
Chiếc
8
9,861,932
78,895,455
khí TM TH ÁNH DƯƠNG
Cty TNHH
Mẫu số: 01 - TT
Số 22A,Lương Khánh Thiện, Ngô Quyền, HP

( Ban hành theo QĐ 48/2006-QĐBTC )


Số : 5/1
Nợ 333.8: 1,000,000
Có 111: 1,000,000

Cộng tiền hàng:

PHIẾU CHI

Thuế suất GTGT: 10 %

Ngày 05 tháng 1 năm
2015
Tiền
thuế GTGT:

78,895,455
7,889,545

Tổng cộng
tiềni chi
thanh
86,785,000
Ngườ
tiềntoán
:
Phạm Minh Huyền
Số tiền viết
Địabằng
chỉ:chữ: Tám mươi sáu triệu, bảy

Phòtrăm
ng kếtám
toánăm
n nghìn đồng.
Lý do chi:
Số tiền:
Người mua hàng
Bằng chữ
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Kèm theo:

Chi nộp thuế môn bài
Ngày 05 tháng 01 năm 2015
1,000,000 VNĐ
Người bán hàng
Một triệu đồng chẵn
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Ngày hoá
5 thá
ng 1 năm 2015
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận
đơn)
Giám vụ
đốc2: Phiếu
Kế toán
NgườiNộp
lập thuế môn
Người

Nghiệp
chitrưởng
số 05/01 ngày 05/01/2015
bài nộp
với số
tiền là 1,000,000đ.



Nghiệp vụ 3 : Phiếu chi số 06/01 : Ngày 05 tháng 1 năm 2015 Phạm Minh

Huyền
chi trả
tiền TH
cước
dịch
vụ viễn thông, sốMẫu
tiềnsố:
là 01
: 544,328
đồn
Cty TNHH
TMTH
ÁNH
DƯƠNG
- TT
Số 22A,Lương Khánh Thiện, Ngô Quyền, HP ( Ban hành theo QĐ 48/2006-QĐ-BTC )

Số : 6/1
Nợ 642: 494,844

Nợ 133: 49,844
Có 111: 544,328

PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 1 năm 2015

Người chi tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Số tiền:
Bằng chữ
muơi tám đồng ./.
Kèm theo:

Phạm Minh Huyền
Phòng kế toán
Chi trả cước dịch vụ viễn thông
544,328 VNĐ
Năm trăm bốn mươi bốn nghìn ba trăm hai

Hải Phòng,Ngày 5 tháng 1 năm
2015
Giám đốc

Kế toán trưởng

Người lập

Người nộp



×