Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Báo cáo tổng quan các phần hành kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng số 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.13 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng để có sự phát
triển toàn diện như ngày nay chúng ta phải kể đến vai trò của những người làm công
tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán giữ một vai trò tất yếu trong việc điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Những năm qua cùng với quá trình phát
triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế
toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào
việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh
nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến vấn
đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn để tạo tiền đề
cho tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Là một công cụ thu thập xử lý và cung
cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến
sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay là không tốt đều
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Công tác kế toán ở mỗi
công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó
với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần xây dựng số 12 vừa qua, ngoài những kiến thức đã học ở trường em
còn được tiếp xúc với thực tế công việc của một kế toán. Điều đó đã giúp em nắm
vững hơn những kiến thức đã được học đồng thời được bổ sung so sánh giữa kiến
thức đã được học với kiến thức thực tế trong thời gian tập làm, giúp em có được sự
tự tin, giảm bớt bỡ ngỡ khi ra trường đi làm sau này. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cô chú cán bộ, anh, chị trong Công ty đặc biệt là sự chỉ bảo về chuyên môn của
các cô trong phòng kế toán và dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo Vũ Hùng
Quyết đã giúp em hoàn thành tốt "Báo cáo tổng quan các phần hành kế toán ở Công
ty cổ phần xây dựng số 12".Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xây dựng số 12.
Phần II: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 12.
Phần III: Khảo sát thực tế tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 12.
Do thời gian thực tập và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo
thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các


thầy cô để bản báo cáo của mình được hoàn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn!
1
Phần I : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xây dựng số 12.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12.
- Địa chỉ: 79- Đường 351 thị trấn An Dương- Huyện An Dương- Tp Hải Phòng.
- Mã số doanh nghiệp: 0200429318 do Sở đầu tư Hải Phòng cấp ngày 30 tháng 12
năm 2011 thay đổi lần thứ 6.
- Người đại diện công ty: chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Ông
Nguyễn Khắc Lịch.
- Tài khoản: 102010000212225 tại NHTMCP Công thương Việt Nam CN Hồng
Bàng.
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000.
- Mã số thuế: 0200429318.
- Điện thoại: 031.3871513. Fax: 031.3871692.
1.1.1. Quá trình hình thành.
Công ty được thành lập theo quyết định 69/QĐ-TCCQ ngày 24/2/1978 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc thành lập doanh nghiệp Nhà
nước Công ty xây dựng An Hải với nhiệm vụ được giao tổ chức thi công các công
trình dân dụng, công nghiệp trong và ngoài thành phố theo nhiệm vụ chính trị thành
phố giao.
- Tại quyết định số 1747/QĐ-UB ngày 02/10/1997 của Ủy ban nhân dân thành
phố về việc đổi tên từ Công ty xây dựng An Hải thành Công ty xây dựng số 12 bổ
sung nhiệm vụ từ thi công các công trình dân dụng, công nghiệp được bổ sung thi
công các công trình giao thông thủy lợi.
- Tại quyết định số 1863 ngày 26/09/2000 về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty cổ phần. Công ty đã hoàn tất các thủ tục tài chính, tổ chức-
chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây dựng số 12 thành Công ty cổ
phần xây dựng số 12. Để mở rộng sản xuất kinh doanh từng bước lớn mạnh theo kịp
cơ ché thị trường công ty tiếp tục đàu tư mở rộng ngành nghề, bổ sung vốn, bổ sung

2
nhiệm vụ tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200429318 ngày 30 tháng
12 năm 2011.
1.1.2. Quá trình phát triển.
Cùng với năm tháng phát triển công ty được dần dần lớn mạnh.Về tổ chức: xây
dựng bộ máy tinh chuyên từ ban giám đốc công ty, các phòng ban, các xí nghiệp,
đội, tổ sản xuất: tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả.
Phương tiện máy móc thi công đã được đầu tư hoàn chỉnh đơn vị chủ động thi
công cơ giới trên các lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông thủy lợi… Từ nguồn vốn ban đầu chỉ vài trăm tiệu đồng đến nay với số vốn
lưu động trên 20 tỷ đồng. Đảm bảo đủ vốn đầu tư những công trình lớn và đầu tư dài
hạn cho các dự án mà công ty làm chủ đầu tư.
Trong những năm qua với phương châm năng động, đổi mới chuyên sâu tiến
vững chắc trong từng bước đi với khẩu hiệu uy tín- chất lượng- hiệu quả với sự nỗ
lực của hơn 200 cán bộ công nhân viên trong những năm qua công ty luôn đạt dược
thành tích đáng kể. Sản xuất kinh doanh với sản lượng năm sau cao hơn năm trước
từ 1,2 đến 2 lần, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đời sống cán bộ công
nhân viên luôn đảm bảo việc làm ổn định. Liên tục củng cố, đào tạo lực lượng cán
bộ công nhân trưởng thành theo năm tháng. Nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên, đem lại lợi nhuận cho các cổ đông, tích cực tham gia công tác xã hội đóng góp
một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của đất nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh.
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
- Xây dựng công trình công ích; lắp đặt hệ thống điện.
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
- Trang trí nội ngoại thất công trình.
- Sản xuất thân xe có động cơ, rơ mooc và bán rơ mooc.
3

- Kinh doanh dịch vụ thương mại, kinh doanh xăng dầu khí hóa lỏng.
- Buôn bán ô tô và xe có động cơ khác, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô và xe có động
cơ khác, bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe ô tô và xe có động cơ khác.
- Tư vấn xây dựng cơ bản.Năm 2009 tại hội đồng cổ đông ngày 20 tháng 11 năm
2011 quyết định Công ty đầu tư vốn trang thiết bị máy móc mở rộng sản xuất kinh
doanh lĩnh vực: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh; cung cấp dịch
vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội
họp…); hoạt động hành chính và hỗ trợ văn phòng. Với bổ sung đăng ký kinh doanh
lần 5 ngày 25/11/2009.
1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có
đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác nhau có ảnh hưởng lớn đến công
tác quản lý trong đơn vị xây dựng, về tổ chức sản xuất thì phương thúc nhận thầu đã
trở thành phương thức chủ yếu.
+ Sản phẩm của công ty là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài.
+ Sản phẩm của công ty không di chuyển được mà cố định ở nơi sản xuất nên
chịu ảnh hưởng địa hình, địa chất, thời tiết, giá cả thị trường… của nơi đặt sản
phẩm. Đặc điểm này buộc phải di chuyển máy móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ
chức sản xuất, sử dụng hạch toán vật tư, tài sản sẽ phức tạp.
+ Sản phẩm xây lắp được dự toán trước khi tiến hành sản xuất và quá trình sản
xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo sản xuất. Xây dựng
được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Khi hoàn thành
các công trình xây dựng được bàn giao cho đơn vị sử dụng. Do vậy sản phẩm của
công ty luôn phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
1.2.3. Quy trình sản xuất.
Tìm kiếm thị trường Ký hợp đồng đấu thầu Giao cho các đội thực hiện
Lập kế hoạch Tổ chức thi công công trình Nghiệm thu bàn giao công trình
4
1.2.4. Mô hình điều hành sản xuất của công ty.


5
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC -
HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH- KỸ
THUẬT ĐẤU THẦU
PHÒNG KẾ TOÁN-
TÀI VỤ

NGHIỆP
XD SỐ 5

NGHIỆP
XD SỐ 4

NGHIỆP
XD SỐ 2

NGHIỆP
XD SỐ 3

NGHIỆP
XD SỐ 1
XÍ NGHIỆP
KHAI THÁC
KD VLXD
BAN QUẢN
LÝ CHỢ
TÂN TIẾN

CỬA HÀNG
DỊCH VỤ
XĂNG DẦU
XÍ NGHIỆP
TƯ VẤN
THIẾT KẾ
XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP
SỬA CHỮA Ô
TÔ NAM SƠN
CỬA HÀNG
NỘI THẤT
AN DƯƠNG
CỬA HÀNG
KINH DOANH
XE Ô TÔ
Phần II : Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số
12.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng qua lại, đối chiếu (ngang hàng)
Chức năng của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của toàn
doanh nghiệp; tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản
áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính lập bảng báo cáo kế toán, theo dõi
chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi
theo định mức đúng với tiêu chuẩn của doanh nghiệp và nhà nước.
6

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT tiền lương,
BHXH, BHYT
KT thanh
toán công nợ
Kế toán vật
tư, TSCĐ
KT tiền mặt,
tiền gửi ngân
hàng
Nhân viên thống kê kế toán
tại các đội
- Kế toán tổng hợp: tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp dựa
trên các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán khác chuyển đến theo yêu cầu của
công tác tài chính kế toán.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: phản ánh các nghiệp vụ liên
quan đến tính lương, trả lương và khen thưởng cho người lao động.
- Kế toán tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: theo dõi phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của
các loại tiền dựa trên các chứng từ.
- Kế toán thanh toán công nợ: theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ,
thanh toán nợ với các chủ thể kinh tế.
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ: tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số
lượng, chất lượng, giá cả của NVL, CCDC tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý
vật tư, cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu.Tổ chức ghi chép, phản
ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện có. Tình
hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ Công ty nhằm giám sát chặt chẽ việc
mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ tại công ty. Phản ánh chính xác giá trị
hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ vào chi phí sản xuất kinh

doanh.
- Nhân viên thống kê kế toán tại các đội: tập hợp chi phí ở các đội và gửi các chứng
từ, báo cáo liên quan lên phòng kế toán.
* Công ty cổ phần xây dựng số 12 là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc vào báo số,
tổ chức công tác kế toán bao gồm việc xây dựng các quy trình hạch toán, phân công
quy định mối liên hệ, giải quyết mối liên hệ giữa các nhân viên kế toán cũng như các
bộ phận khác trong doanh nghiệp.
* Công tác kế toán trong doanh nghiệp được tố chức theo mô hình bộ máy kế toán
tập trung.
7
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
* Hình thức kế toán công ty áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ. Số liệu kế toán
đươc cập nhật theo trình tự thời gian phát sinh. Chứng từ ghi sổ được lập dựa trên cơ
sở chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế. Đây là một hình thức kế toán tương đối
phù hợp với điều kiện của công ty.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
(1)- Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn
cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư

Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư
của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
8
SƠ ĐỒ
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI
SỔ

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
9
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Sæ, thÎ kÕ
to¸n chi tiÕt
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Cái

Bảng cân đối
số
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
BTC.
- Hệ thống tài khoản theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 .
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính toán hàng tồn kho: theo giá đích danh.
- Kỳ kế toán: theo quý.
- Niên độ kế toán: trùng với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày
31/12) .
- Đơn vị tiền tệ đơn vị sử dụng: VNĐ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo đường thẳng.
10
Phần III : Khảo sát thực tế tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 12.
3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu
động của doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, được hình thành chủ
yếu trong quan hệ thanh toán. Quy mô của vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công
ty.
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
+ Nguyên tắc tiền tệ thống nhất.
+ Nguyên tắc cập nhật.
+ Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
3.1.1. Tài khoản sử dụng.

• TK 111 “Tiền mặt”: dùng để phản ánh các loại tiền mặt hiện có của doanh nghiệp.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1111 “Tiền Việt Nam”.
+ TK 1112 “Ngoại tệ”.
+ TK 1113 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
• TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: dùng để theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh
nghiệp đang gửi tại ngân hàng. TK 112 có 3 TK cấp 2:
+ TK 1121 “Tiền Việt Nam”.
+ TK 1122 “Ngoại tệ”.
+ TK 1123 “Vàng bạc, kim khí quý, đá quý”.
• TK khác có liên quan như 141,627, 641, 642, 331…
11
3.1.2. Chứng từ sử dụng .
Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), Giấy đề nghị tạm ứng (03-TT), Giấy báo
Nợ, Giấy báo Có, Giấy thanh toán tiền tạm ứng (04-TT), Giấy đề nghị thanh toán
(05-TT) , Bảng kiểm kê quỹ (08-TT), Bảng kê chi tiền (09-TT), Hóa đơn bán hàng
(02GTGT-3LL), Hóa đơn Giá trị gia tăng (01GTGT-3LL).
3.1.3. Sổ sách kế toán sử dụng.
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, - Sổ cái TK 111, 112 và các sổ cái
các TK có liên quan.
- Sổ quỹ tiền mặt, Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng.
3.1.4. Quy trình hạch toán và một số biểu mẫu của Công ty.
a, Quy trình hạch toán.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như
sau:
- Bộ phận kế toán tiếp nhận đề nghị thu – chi.
+ Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể là: Giấy đề
nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông báo nộp
tiền, hoá đơn, hợp đồng …
+ Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là: Giấy

thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp
vốn, …
- Kế toán tiền mặt (kế toán tiền gửi ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị
thu - chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên
quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của Công ty). Sau đó chuyển cho
kế toán trưởng xem xét.
- Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
- Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc: Căn cứ vào các quy định và quy chế
tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công ty, Giám đốc hoặc Phó Giám
đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu - chi. Các đề nghị chi/mua sắm
12
không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ
liên quan.
- Lập chứng từ thu – chi:
+ Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.
+ Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán tiền gửi ngân hàng lập
uỷ nhiệm thu/ uỷ nhiệm chi.
Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
- Ký duyệt chứng từ thu – chi: Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu/ủy nhiệm thu hoặc
Phiếu chi/ủy nhiệm chi.
- Thực hiện thu – chi tiền.
• Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Khi nhận được Phiếu thu hoặc Phiếu chi (do kế
toán lập) kèm theo chứng từ gốc , Thủ quỹ phải:
+ Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc
+ Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ gốc
+ Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm
quyền.
+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi.
+ Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên.

+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ.
+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho
kế toán tiền mặt để ghi sổ. Đối với việc thu bằng ngoại tệ, trước khi nhập quỹ phải
được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm phiếu thu và kế toán phải ghi rõ tỷ
giá tại thời điểm nhập quỹ, còn nếu chi bằng ngoại tệ, kế toán phải ghi rõ tỷ giá thực
tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền để ghi sổ kế toán.
13
• Đối với thu tiền qua ngân hàng: kế toán tiền gửi ngân hàng lập và nộp ủy nhiệm
thu/ủy nhiệm chi… cho ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của Ủy nhiệm
thu/Ủy nhiệm chi, séc… trích tài khoản để thanh toán và gửi giấy báo nợ/báo có cho
công ty. Tài khoản tiền gửi ngân hàng được kế toán công ty mở tài khoản chi tiết cho
từng ngân hàng cụ thể là:
+ Ngân hàng Cổ phần thương mại dầu khí toàn cầu.
+ Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn huyện An Dương.
+ Ngân hàng Công thương Việt Nam - CN Hồng Bàng.
* Trình tự ghi sổ: Từ các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy
báo có… kế toán tiến hành lập các Chứng từ ghi sổ.
- Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiền mặt vào các sổ chi tiết tiền
mặt, còn kế toán tiền gửi ngân hàng vào sổ tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào Chứng từ
ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái
TK 111, 112 Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính.
b, Một số biểu mẫu.
VD: Ngày 12 tháng 7 Công ty tạm ứng cho anh Nguyễn Thành Trung (phòng kế
hoạch) 2.500.000 để chi quản lý công trình Bình Hà.
14
* Một số biểu mẫu.
Biểu số 01: Giấy đề nghị tạm ứng.
Đơn vị: Công ty CP XD số 12
Bộ phận: phòng kế hoạch
Mẫu số: 03 – TT

(Ban hành kèm theo QĐ số: 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày .12 tháng .07.năm .2012.
Số: 05
Kính gửi: Giám đốc công ty CP XD số 12
Tên tôi là: Nguyễn Thành Trung
Địa chỉ: phòng kế hoạch
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 2.500.000 ( Viết bằng chữ) hai triệu năm trăm nghìn
đồng……………………………………………………………………………………
.
Lý do tạm ứng: chi quản lý công trình Bình Hà
Thời gian thanh toán: 25/07/2012
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
Biểu số 02: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP XD số 12
Địa chỉ: số 79, An Dương, HP
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)




PHIẾU CHI Số 214
Ngày 12 tháng 7 năm 2012
Quyển số:
15
Nợ: 141
Có:…111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thành Trung
Địa chỉ: phòng kế hoạch
Lý do chi: Ứng chi phí quản lý công trình Cao Minh
Số tiền: 2.500.000 (viết bằng) hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc.
Đã nhận đủ tiền: 2.500.000.
Ngày 12 tháng 07 năm 2012
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP XD số 12
Địa chỉ: số 79, An Dương, HP
Mẫu số S07 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ quỹ tiền mặt

Ngày/
tháng
Số phiếu Diễn giải Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
A B C D 1 2 3
-Số dư đầu đầu tháng 7 350.000.000
-Số phát sinh trong tháng 7
2/07 201 +Ứng trần thạch cao công trình HT 46.000.000 304.000.000

12/07 214 Ứng chi phí quản lý công trình Cao Minh 2.500.000 357.200.000

28/07 142 +Nguyễn Khắc Lịch góp vốn 25.000.000 437.015.500
-Cộng phát sinh tháng 7 236.500.500 149.485.00
16
0
-Số dư cuối tháng 7 437.015.500
Biểu số 04: Sổ tiền gửi ngân hàng (trích tháng 3 năm 2012).
Sổ tiền gửi ngân hàng
Nơi mở tài khoản giao dịch: NHTMCP Công thương Việt Nam CN Hồng Bàng.
Số hiệu tài khoản tại nơi gửi: 102010000212225 .
NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
SH NT Gửi vào Rút ra
Số dư đầu tháng 3
Số phát sinh trong tháng 3
1/03 GBC
10345
01/03 Nhận lãi tiền gửi T2/2012 515 452.000
03/03 GBN
11556
03/03 Trả tiền vật tư cho CT Tuấn

Huệ còn nợ
331 11.780.000

31/03 GBC
10350
31/03 Nộp tiền mặt vào tài khoản 111 5.000.000
Cộng phát sinh tháng 3 298.862.000 28.661.000
Số dư cuối tháng 3
17
3.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa
như: sắt, thép, xi măng Nó là một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá
trình sản xuất. Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất để tạo nên sản phẩm của công trình.
- Đặc điểm:
• Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Dưới tác động của lao động NVL bị tiêu hao toàn bộ, thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- Công ty Cổ phần xây dựng số 12 đã tổ chức phân loại NVL thành các loại
sau:
• NVL chính: là những loại NVL sau quá trình gia công sẽ cấu thành hình thái vật chất
của sản phẩm như sắt, gạch, đá,
• NVL phụ: là những NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết
hợp với NVL chính để hoàn thiện, nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm như
chất phụ gia bê tông, sơn, ve, bột bả
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị, thời
gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ. Vì hầu hết các công trình Công ty thi công
thường có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài và trong khi sử dụng CCDC thường
phải chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết nên CCDC sẽ được phân bổ một lần
hoặc phân bổ làm hai lần vào giá trị công trình.
3.2.1. Tài khoản sử dụng.

- TK 152 “Nguyên vật liệu”.
- TK 153 “Công cụ dụng cụ”.
- TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”.
- TK 111, 112, 331, 621, 623, 627
3.2.2. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu chi,.
- Biên bản giao nhận vật tư, Biên bản kiêm nghiệm
3.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng.
18
- Sổ chi tiết NVL, CCDC, Sổ kho( Thẻ kho), Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC,
Sổ theo dõi công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng.
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 152, 153 và các sổ cái của
các TK có liên quan.
3.2.4.Quy trình hạch toán và một số biểu mẫu của Công ty.
a, Quy trình hạch toán.
*Quá trình thu mua vật tư ở Công ty diễn ra như sau:
- Nhân viên kỹ thuật có trách nhiệm đi mua vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu
của công trình căn cứ theo bảng dự trù vật tư do nhân viên kỹ thuật lập đã được ban
lãnh đạo phê duyệt. Sau đó về nhập kho của đội ở các công trình và kèm theo các
hóa đơn GTGT hay biên lai mua hàng.
- Thủ kho căn cứ vào hóa đơn mua hàng hợp lệ sẽ kiểm tra số lượng, chủng loại vật
tư xem có đúng với hóa đơn không rồi sau đó cho nhập kho hoặc không cho nhập
kho số vật tư đã mua.
- Nhân viên kinh tế đội căn cứ vào hóa đơn GTGT và kết quả kiểm tra của thủ kho
để viết phiếu nhập kho và thực hiện hạch toán báo số.
*Quá trình thanh toán ở các đội: chủ hạng mục công trình là người trực tiếp mua
và đề nghị tạm ứng tiền ở phòng tài chính kế toán để thanh toán cho người bán theo
hóa đơn GTGT, số tiền đề nghị thanh toán có thể bằng séc, tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng theo nội dung hợp đồng kinh tế.
Nhân viên kế toán căn cứ chứng từ đã được phê duyệt và chuyển tiền cho người

bán hàng theo giấy đề nghị thanh toán của dự án.
Cũng có một số trường hợp Công ty mua vật tư về nhập kho của Công ty và
xuất kho đến cho từng công trình.
*Giá nhập kho: đối với vật tư Công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng đến công
trình thì giá thực tế vật tư nhập kho của đội hay công trình được tính
Giá thực tế của NVL = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí thu mua
*Phương pháp tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh.
19
- Việc theo dõi nhập - xuất - tồn ( N – X – T) NVL – CCDC hiện công ty áp dụng
theo phương pháp thẻ song song.
- Tại kho của đội: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào liên 2 của phiếu nhập kho, xuất
kho. Thủ kho ở các đội tiến hành ghi thẻ kho hàng ngày và chứng từ nhập xuất cho
từng loại vật tư.
- Tại bộ phận kế toán: nhân viên kế toán NVL, CCDC định kỳ thu nhận chứng từ
nhập xuất từ thủ kho sau đó kiểm tra, xử lý chứng từ và sử dụng để ghi sổ chi tiết
NVL, CCDC. Cuối tháng đối chiếu số lượng tồn với sổ chi tiết NVL, CCDC và thẻ
kho. Trên cơ sở sổ chi tiết NVL, CCDC đã được kiểm tra, đối chiếu lập bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* Trình tự ghi sổ: Từ các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái của các TK có liên quan 152,
153… Cuối kỳ dựa vào các Sổ Cái TK 152, 153 lập bảng cân đối phát sinh và báo
cáo tài chính.
b, Một số biểu mẫu.
VD: Ngày 6 tháng 8 mua vật liệu xi măng của Công ty Hằng Nga nhập kho phục vụ
cho công trình HT số tiền 121.000.000 chưa bao gồm thuế VAT 10%, chưa thanh
toán cho người bán. Căn cứ vào phiếu nhập kho và Hóa đơn GTGT kế toán lập
chứng từ ghi sổ và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ và sổ Cái TK 152, 153…
Biểu số 05: Chứng từ ghi sổ.


Mẫu số S02a – DN
20
Đơn vị: Công ty CP XD số 12
Địa chỉ: số 79, An Dương, HP
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 56
Ngày 31 tháng 8 năm 2012
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Mua vật liệu xi măng nhập kho
công trình HT
Thuế GTGT đầu vào

152
133

331
331

121.000.000
12.100.000

HĐGTGT0005325

HĐGTGT0005325

Cộng 408.100.000
Kèm theo 7 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 08 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 06: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
21
Đơn vị: Công ty CP XD số 12
Địa chỉ: số 79, An Dương, HP
Mẫu số S02b – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2012
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
A B 1

56 31/08 408.100.000

- Cộng tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
812.998.840
• Sổ này có 50 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số 50.
• Ngày mở sổ: 01/01/2012.
Ngày 31 tháng 8 năm 2012.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng
dấu)
Biểu số 07: Bảng tổng hợp chi tiết.
Đơn vị: Công ty CP XD số 12
Địa chỉ: số 79, An Dương, HP
Mẫu số S11 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
22
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản: 152
THÁNG 10 NĂM 2012
Đơn vị tính: đồng.
ST
T
Tên vật
liệu
ĐVT
Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng
SL TT SL TT SL TT
1, Cát vàng m3 20 6.000.000 04 1.200.000 24 7.200.000
2, Đá 1x2 m3 0 0 20 5.200.000 20 5.200.000
Cộng 6.000.000 6.400.000 12.400.000
23
3.3. Kế toán tài sản cố định.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu
và bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
3.3.1. Tài khoản sử dụng.

- TK 211 “ TSCĐ hữu hình”. Chi tiết TK cấp 2 theo quy định của BTC.
- TK 214 “Hao mòn TSCĐ”.
- TK 811,711…
3.3.2. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ .
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ …
3.3.3. Sổ sách kế toán sử dụng.
- Sổ TSCĐ (21-DN), Sổ theo dõi tài sản cố định tại nơi sử dụng (S22-DN), Thẻ
TSCĐ (S23-DN).
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 211, 214 và Sổ cái của các
TK có liên quan.
3.3.3. Quy trình hạch toán và một số biểu mẫu của Công ty.
a, Quy trình hạch toán.
* Hạch toán tăng TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu do mua sắm, trường
hợp khác rất ít khi xảy ra. Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng công ty phải lập hợp
đồng bàn giao gồm: đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên để lập
“Biên bản giao nhận TSCĐ” . Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TS
cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản
giao nhận TSCĐ. Biên bản giao nhận được lập thành 2 bản mỗi bên giữ 1 bản, biên
bản này được chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ, lưu và làm căn cứ tổ chức hạch
24
toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Phòng kế toán phải sao lại cho mỗi mỗi
đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ
đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn,
giấy vận chuyển bốc dỡ… Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở “Thẻ TSCĐ” để
theo dõi và phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng lý xác nhận. Khi lập xong, thẻ
TSCĐ được dùng để ghi vào “ Sổ tài sản cố định”, sổ này được lập chung cho toàn
công ty một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.

* Hạch toán giảm TSCĐ: TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng
bán, tháo dỡ… tùy theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà công ty phải lập các chứng
từ như “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Biên bản thanh lý TSCĐ”. Trường hợp di
chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong công ty thì kế toán ghi giảm TSCĐ trên “Sổ
tài sản cố định” của bộ phận giao và ghi tăng trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phận
nhận.
* Hạch toán khấu hao TSCĐ: Hàng tháng, kế toán căn cứ vào sổ TSCĐ tính khấu
hao và phân bổ cho các đội xây dựng sử dụng. Cuối mỗi quý, mỗi niên độ kế toán
TSCĐ lập bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ.
Hiện nay công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng (bình
quân) và được tính như sau:
=
NG TSC§
Sè n¨m sö dông
Møc khÊu hao n¨m
=
Møc khÊu hao th¸ng
12
25
Mức khấu
hao tháng

×