Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị của khách sạn Công Đoàn Việt Nam tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.78 KB, 31 trang )

Đề tài
Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị của khách
sạn Công Đoàn Việt Nam tại Hà Nội
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể, là một tế bào giúp nền kinh tế
phát triển. Ngược lại, nền kinh tế là cái nôi để doanh nghiệp phát triển, nó có thể tạo ra
thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi
giải thể, trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình luôn nằm trong mối
quan hệ tác động qua lại với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh
doanh là cơ sở để doanh nghiệp phân tích đồng bộ các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó khai thác tốt nhất các lợi thế và ngăn ngừa các rủi ro có thể
xảy ra. Do vậy để thành công trong việc xây dựng và phát triển công ty trong tương lai,
các doanh nghiệp cần phải biết nhìn nhận, đánh giá và khai thác các yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh đặc thù một cách khoa học và hợp lý để có những bước đi chiến lược
kinh doanh hiệu quả.
Vì những lí do trên, nhóm 5 lựa chọn đề tài : Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi
trường đặc thù tới hoạt động quản trị của khách sạn Công Đoàn Việt Nam” .
Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp,bài thảo luận cuat nhóm 5 không tránh khỏi
những thiếu sót. Mong cô đưa ra những góp ý giúp bài thảo luậ của chúng e hoàn thiện
hơn.
Nhóm 5 xin chân thành cảm ơn cô- Thạc sĩ Phương Thanh Thanh đã giúp chúng e
hoàn thành bài thảo luận này.

BIÊN BẢN THẢO LUẬN


Nhóm 5
Thời gian: 13h30-1530 ngày 2-4-2016
Địa điểm : Ghế đá trước thư viện,trường đại học Thương Mại
Thành viên:Tất cả thành viên trong nhóm than gia họp thảo luận.Bao gồm:.Nguyễn Thị
Linh;Nguyễn Thị Nhật Linh; Tăng Tú Linh;. Vũ Thùy Linh; Lô Thị Loan; Nguyễn Thị


Lý;Nguyễn Thị Mai;Trần Thị Mai; Lương Thúy Nga ;Trần Thị Thúy Ngà
Nội dung thảo luận : Tổng hợp đề cương sơ bộ của các thành viên trong nhóm và chỉnh
sửa chọn ra đề cương hoàn chỉnh nhất.
Phân công công việc
1. Nguyễn Thị Linh :Lời mở đầu. phần 1.1+ 1.2
2. Nguyễn Thị Nhật Linh: 2.1 – 2.1.3
3. Tăng Tú Linh : 2.1.1
4. Vũ Thùy Linh: 2.2.2
5. Lô Thị Loan: 2.2.3
6. Nguyễn Thị Lý: 2.2.4
7. Nguyễn Thị Mai: 2.3 + chỉnh sủa word+ sửa slide
8. Trần Thị Mai : 3.1 và 3.2.1.1
9. Lương Thúy Nga : 3.2.1.2-3.2.1.4 + slide
10. Trần Thị Thúy Ngà : 3.3 + Kết luận
Nhóm trưởng

Thư kí

Nguyễn Thị Mai

Tăng Tú Linh

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN


STT

Họ và tên

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nguyễn Thị Linh
Nguyễn Thị Nhật Linh
Tăng Tú Linh (TK)
Vũ Thùy Linh
Lô Thị Loan
Nguyễn Thị Lý
Nguyễn Thị Mai (NT)
Trần Thị Mai
Lương Thúy Nga
. Trần Thị Thúy Ngà

Mã sinh
viên

Lớp HC

Điểm
đánh
giá


Chữ kí

Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Mai

Mục lục
Lời mở đầu


Chương 1 : Một số khái luận cơ bản về sự ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới
hoạt động quản trị
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm môi trường quản trị
1.1.2. Khái niệm môi trường đặc thù
1.2.3. Đặc điểm của môi trường đặc thù
1.2. Các yếu tố của môi trường đặc thù
1.2.1. Yếu tố khách hàng
1.2.2. Yếu tố nhà cung cấp
1.2.3. Yếu tố đối thủ cạnh tranh
1.2.4. Yếu tố cơ quan hữu quan
Chương 2 : Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị
của khách sạn Công Đoàn Việt Nam tại Hà Nội
2.1. Khái quát về khách sạn Công Đoàn Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.2. Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị của
khách sạn Công Đoàn Việt Nam tại Hà Nội
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng

2.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung cấp
2.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh
2.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố cơ quan hữu quan
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị của khách
sạn Công Đoàn Việt Nam tại Hà Nội


2.3.1. Những thuận lợi
2.3.2. Những khó khăn
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện công tác quản trị tại khách sạn Công Đoàn
Việt Nam
3.1.Phương hướng phát triển của khách sạn Công Đòn Việt Nam trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp và kiến nghĩ nhằm hoàn thiện công tác quản trị của khách sạn Công
Đoàn Việt Nam
3.2.1. Giải pháp đối với ảnh hưởng của yếu tố khách hàng
3.2.2. Giải pháp đối với ảnh hưởng của yếu tố nhà cung cấp
3.2.3. Giải pháp đối với ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh
3.2.4. Giải pháp đối với ảnh hưởng của yếu tố cơ quan hữu quan
3.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng
Kết luận

Chương 1 : Một số khái luận cơ bản về sự ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh
doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
1.1.Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm môi trường quản trị
Môi trường quản trị là toàn bộ các yếu tố, điều kiện, hiện tượng có khả năng ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức và cũng là ảnh hưởng tới hoạt động quản trị.
Môi trường quản trị bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài:
*Môi trường bên ngoài bao gồm:
-Môi trường chung hay còn gọi là môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố bên ngoài,

tác động một cách gián tiếp đến tất cả các tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế. Bao gồm


các yếu tố như các yếu tố kinh tế vĩ mô, các yếu tố chính trị pháp luật, các yếu tố xã hội,
các yếu tố tự nhiên, các yếu tố công nghệ.
-Môi trường đặc thù hay còn gọi môi trường vi mô bao gồm tất cả các yếu tố và các
nhóm bên ngoài, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển, thành công và tồn tại của
doanh nghiệp. Bao gồm có các yếu tố: khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh, cơ
quan nhà nước ở địa phương.
*Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố như người lao động trong doanh nghiệp,
người chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị, cơ sở hạ tầng, nguồn lực tài chính, văn hóa
doanh nghiệp,…
1.1.2. Khái niệm môi trường đặc thù
Môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp là một bộ phận thuộc môi trường
kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp.Là môi trường chứa đựng tất cả các tác nhân bên
ngoài doanh nghiệp nhưng tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của môi trường đặc thù
Môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
Môi trường kinh doanh đặc thù có tính động: Môi trường kinh doanh đặc thù cùng
với các yếu tố cấu thành luôn vận động và biến đổi không ngừng, sự ảnh hưởng của nó
không chỉ tác động đến một doanh nghiệp cụ thể mà còn tác động đến nhiều doanh
nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng, một nghành hàng.
Môi trường kinh doanh đặc thù có tính đa dạng: Môi trường kinh doanh đặc thù là
sự đan xen của các yếu tố có tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi của một
yếu tố này sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố còn lại thuộc môi trường kinh doanh
đặc thù. Vấn đề đặt ra cho bất kỳ một tổ chức hay một cá nhân nào khi phân tích đánh giá
môi trường kinh doanh đặc thù phải xem xét trên phương diện tổng thể trong mối quan hệ
giữa các yếu tố.



Môi trường kinh doanh đặc thù có tính chất phức tạp: Bản thân môi trường đã mang
tính chất phức tạp. Tính phức tạp của môi trường kinh doanh doanh nghiệp được đặc
trưng bởi một loạt các yếu tố có ảnh hưởng đến nỗ lực của doanh nghiệp.Các yếu tố
thuộc môi trường kinh doanh đặc thù luôn biến đổi không ngừng, chúng ta rất khó để dự
đoán chính xác được những gì mà môi trường kinh doanh tác động đến doanh
nghiệp.Môi trường càng phức tạp thì công tác dự đoán càng gặp nhiều khó khăn và doanh
nghiệp càng khó đưa ra các quyết định chính xác và hiệu quả.
1.2. Các yếu tố của môi trường đặc thù
1.2.1. Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp .Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định nhất tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tính chất quyết định của khách hàng thể
hiện trên các mặt sau:
-

Khách hàng quyết định sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo giá nào. Trên

-

thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp nhận.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào. Phương thức bán và
phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị
trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo ý thích của mình và đồng
thời quyết định phương thức phục vụ của người bán.
Khách hàng bao gồm:

 Người tiêu dùng cuối cùng.
 Các trung gian phân phối: Các nhà bán sỉ, bán lẻ và đại lý.
 Khách hàng công nghiệp, khách hàng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.


Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Do đó doanh nghiệp phải
phân tích một cách kỹ lưỡng những đặc điểm riêng của mỗi đối tượng khác hàng để đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng có quyền thương lượng về giá cả và hoàn toàn tự do lựa chọn sản phẩm
hay dịch vụ của một nhà sản xuất nào đó.


Những động thái này của khách hàng tạo thành những áp lực đối với các hoạt động
của doanh nghiệp.Nghiên cứu và phân tích khách hàng một cách hệ thống, chính xác và
kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội kinh doanh và hạn chế những rủi
ro xảy ra trong quá trình hoạt động.
1.2.2. Yếu tố nhà cung cấp.
Nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp,
lao động, máy móc thiết bị kỹ thuật hay tiền vốn cho doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và ổn định. Nó
quyết định tới các yếu tố: số lượng nhà cung ứng, chất lượng, giá cả của doanh nghiệp.
Để cho quá trình hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra một cách thuận lợi thì
các yếu tố đầu vào phải được cung cấp ổn định với một giá cả hợp lí.Muốn vậy, doanh
nghiệp cần phải tạo ra mối quan hệ gắn bó với các nhà cung ứng, tìm nhiều nhà cung ứng
khác nhau cho cùng một loại nguồn lực.
Nhà cung cấp có thể gây ra cho doanh nghiệp nhiều áp lực như:
Nhà cung cấp nguyên vật liệu: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu có ưu thế có thể gây
khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đi kèm. Yếu tố làm tăng
thế mạnh của các tổ chức cung ứng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh của người
mua sản phẩm. Cụ thể là các yếu tố: Số lượng cung cấp ít, không có mặt hàng khác thay thế và
không có nhà cung cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt.
Nhà cung cấp vốn: Trong những thời điểm nhất định phần lớn các doanh nghiệp, kể
cả doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời. Nguồn vốn này có thể nhận

được bằng cách vay ngắn hạn, dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu.
Nhà cung cấp khác: Ngoài nhà cung cấp nguyên vật liệu, thành phẩm và vốn ra
doanh nghiệp còn cần cung cấp về các yếu tố khác như lao động, điện nước, cơ sở mặt
bằng, kho bãi, dịch vụ vận tải,… cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.


Trong quan hệ với nhà cung cấp,doanh nghiệp cần thiết tìm một người cung cấp chủ
yếu có đầy đủ sự tin cậy, nhưng phải luôn tránh sự lệ thuộc và chủ động xây dựng kế
hoạch cung ứng cho mình.

1.2.3. Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của
các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm, dịch vụ có
cùng nhãn hiệu hay cùng loại sản phẩm nhưng khác nhan hiệu hoặc những sản phẩm có
khả năng thay thế sản phẩm của doanh nghiệp.
Cùng với khách hàng, các đối thủ cạnh tranh luôn tạo ra những áp lực mạnh mẽ,
liên tục đối với doanh nghiệp.Do đó, bất cứ sự thay đổi nào trong môi trường có ảnh
hưởng tới bất cứ đối thủ cạnh tranh nào sẽ đưa đến hậu quả là các doanh nghiệp phải có
sự thích nghi ở một mức độ nào đó.
Sự ganh đua giữa các đối thủ cạnh tranh làm cho doanh nghiệp phải áp dụng các
chiến lược nhằm giành ưu thế như giảm giá, đẩy mạnh khuyến mại, quảng cáo, nâng cao
chất lượng dịch vụ, sản phẩm.Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng cải thiện vị thế của họ trên
thị trường và đưa ra các chiến lược cạnh tranh mới đối với đối thủ cạnh tranh.Sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp tạo thành những áp lực rất gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
luôn phải đối phó trong mọi thời điểm. Nhìn chung có thể nhìn nhận đối thủ cạnh tranh
theo phân loại sau:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Là các đối thủ cạnh tranh cùng thỏa mãn một tập
khách hàng, cùng thỏa mãn nhu cầu và họ cũng đưa ra các sản phẩm tương tự với doanh
nghiệp. Sự tồn tại của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của

-

doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đây là đối thủ cạnh tranh mà nhà quản trị cần chú ý, họ là
những người có thể đưa ra cách mới hay hơn hay cách khác để thỏa mãn cùng nhu cầu


của nhóm khách hàng doanh nghiệp. Sự xuất hiện của họ tạo ra những khả năng cung
ứng mới, làm gia tăng áp lực phân chia lại thị trường.
1.2.4 Yếu tố cơ quan hữu quan
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền
kinh tế.Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mối quan hệ
với bất kỳ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan
nhà nước là vấn đề cốt lõi của quốc gia. Nhà nước điều tiết nền kinh tế để nó phát triển theo
định hướng đã định. Nhìn chung vai trò của các cơ quan Nhà nước là tạo lập hành lang pháp
lý, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với pháp luật.
Thông qua chính sách, nghị quyết, cơ quan quản lý Nhà nước giúp các doanh nghiệp hoạt
động theo đúng định hương phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ta cơ quan Nhà
nước có vai trò tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, bền vững, lành mạnh, chống độc
quyền.Đây là tiền đề quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư phát triển.
Nhà nước ta theo đuổi mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển bền vững
do đó vai trò của các cơ quan bảo vệ môi trường là cải tạo môi trường, hạn chế tác động
tiêu cực mà con người gây ra. Đưa ra các quy định về việc sử dụng tài nguyên, khuyến
khích doanh nghiệp đưa ra các giải pháp an toàn cho môi trường, quy định bảo vệ môi
trường. Các cơ quan hữu quan bao gồm:
o
o
o


Cơ quan thông tin đại chúng.
Các cơ quan Nhà nươc hữu quan: Cơ quan thuế, quản lý thị trường, công an, UBND,…
Tổ chức xã hội: Hội bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ môi trường, quần chúng
trong xã hội, hiệp hội nghành hàng,…
Chương 2 : Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quả
trị của công ty khách sạn Công đoàn Việt Nam tại Hà Nội
2.1. Khái quát về khách sạn Công Đoàn Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về khách sạn Công đoàn Việt Nam


Tiền thân của khách sạn Công Đoàn Việt Nam là Công ty du lịch Công Đoàn Việt
Nam được Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ra thông báo số 2830/CTĐN cho phép Tổng
liên Đoàn lao động Việt Nam được thành lập công ty kinh doanh du lịch trực thuộc Tổng
liên Đoàn lao động Việt Nam và để tạo cơ sở vật chất cho công ty có điều kiện kinh
doanh ổn định Công ty đã mạnh dạn đề nghị đoàn Chủ Tịch Tổng liên Đoàn lao động
giao cho khu đất 14 Trần Bình Trọng với diện tích 10000m2 cho công ty sử dụng làm văn
phòng và công trình khách sạn Công Đoàn Việt Nam.
Đến cuối năm 2000 công trình xây dựng khách sạn tương đối hoàn thành và đến
ngày 17/12/2001 thì khách sạn được chính thức đưa vào hoạt động. Tuy mới chỉ hoạt
động trong thời gian ngắn nhưng khách sạn Công Đoàn có lợi thế là ban quản lý lãnh đạo
giàu kinh nghiệm và có mối quan hệ bạn hàng rất rộng cả trong nước và quốc tế vì vậy đã
phát triển là rất thuận lợi.
Hiện nay khách sạn có 10 cán bộ chuyển từ công ty sang và một số đồng chí là
trưởng phòng phụ trách các bộ phận đồng thời còn tuyển dụng thêm 130 lao động làm
việc theo hình thức hợp đồng. Với 80% là cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và
còn lại 20% cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp du lịch và lao động phổ
thông,.Để cho khách sạn ngày một hoạt động tốt hơn Công ty đang tiến hành đào tạo để
nâng cao nghiệp vụ cán bộ nhân viên đáp ứng nhu cầu của khách sạn .
Về cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng của khách sạn .Khách sạn đưa 124 phòng ngủ
và 2000m2 văn phòng cho thuê vào hoạt động. Một phòng ăn lớn có thể phục vụ cho

khoảng 250 khách cùng ăn bên canh là phòng ăn nhỏ phục vụ cho khoảng 50 khách ngoài
ra còn một quầy Bar tiền sảnh và hai phòng họp hội nghị trên tầng 2 và các phòng cung
cấp dịch vụ khách khác như phòng Massage, phòng tắm bốn mùa , Bộ phận nhà hàng, bộ
phận Massage, bộ phận giặt , sửa chữa
Địa chỉ khách sạn –14 Trần Bình Trọng, phường Trần Hưng Đạo,quận Hoàn Kiếm,Hà
Nội.
Tuy mới hoạt động nhưng nhờ có sự dày dặn kinh nghiệm của ban lãnh đạo ,sự nỗ
lực của các cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên trẻ , năng động với trình độ chuyên môn
tốt đã góp phần làm cho khách sạn Công Đoàn luôn vững vàng và ngày càng phát triển.
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc khách sạn

Phó giám đốc

Phó giám đốc


Phòng hành
chính tổng hợp

Phòng tài
chính- kế
toán

Phòng phục
vụ khách
nghỉ

Phòng

dịch vụ
ăn uống

-Tổ tiếp phẩm

-Kế toán kho

-Tổ bàn

-Tổ buồng

-Tổ dịch vụ thể
thao

-Kế toán BĐS

-Tổ bếp

-Tổ kĩ thuật

-Tổ thu ngân

-Tổ bar

-Tổ làm sạch

Phòng
tổ chức
lao
động và

tiền

Bộ phận bảo
vệ

Bộ phận
thị
trường

Bộ phận
lễ tân

Bộ phận
giặt là

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Công đoàn Việt Nam

Bộ
phận
cung
ứng
vật tư

2.1.3. Kết quả kinh doanh của khách sạn Công Đoàn Việt Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Công Đoàn năm 2015
Tổng doanh thu
Doanh thu ăn uống
Doanh thu buồng ngủ
Doanh thu cho thuê văn phòng
Doanh thu dịch vụ khác

Tổng chi phí lao động
Lương
BHYT – BHXH KPCĐ

4.724.000.000
1.568.000.000
1.498.000.000
846.000.000
812.000.000
910.000.000
740.000.000
96.200.000


Thưởng
Chi phí hoạt động
Điện
Nước
Điện thoại
Khấu hao bán hàng
Hành chính
Chi phí nguyên vậ tliệu
Khấu hao TSCĐ
Phí ngân hàng
Thuê tài sản
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN 32%
Lợi nhuận sau thuế
Lương bình quân/người

Thưởng bình quân/người
Thu nhập bình quân/người

74.000.000
770.836.000
463.000.000
95.640.000
103.450.000
11.354.000
98.032.000
1.274.635.000
594.876.000
493.546.000
186.213.000
1.808.300.000
2.915.700.000
933.024.000
1.982.676.000
5.000.000 đ/tháng
500.000 đ/tháng
5.500.000 đ/tháng

( Số liệu của bộ phận kế toán-khách sạn Công Đoàn)
2.2. Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị của
khách sạn Công Đoàn Việt Nam.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới
hoạt động quản trị khách sạn Công Đoàn như sau:

Mức độ


Từ 1 – 5 tương ứng không tác động đến tác động rất mạnh
1
Số
phiếu

Chức năng

2
Tỉ
lệ
%

3

4

Số Tỉ lệ Số
Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
phiếu % phiếu % phiế % phiế %
u
u

Khách hàng
Nhà cung cấp
Đối thủ cạnh
tranh

5

3


20

6

40

9

60

5

33,33

7

46,67

7

46,67

8

53,33


Cơ quan hữu
quan


7

46,67

7

46,67

1

6,66

Theo bảng trên, ta nhận thấy rằng có 60% câu trả lời cho rằng khách hàng ảnh
hưởng nhiều nhất đến khách sạn Công Đoàn và cùng mức độ có 53,33% người được hỏi
chọn đối thủ cạnh tranh.
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng.

Mức

Từ 1 – 5 tương ứng không tác động đến tác động rất mạnh

độ

1

2

3


4

5

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

phiếu

%

phiếu


%

phiếu

%

phiếu

%

phiếu

%

2

13,33

13

86,67

7

46,67

8

53,33


8

53,33

Chức
năng
Hoạch
định
Tổ
chức
Lãnh

7

đạo
Kiểm
soát

46,6
7

4

26,7

11

73,3
3


Bảng 2.2. Mức độ tác động của khách hàng tới các chức năng quản trị.


Theo điều tra có 86,67 % ý kiến cho rằng chức năng hoạch định của khách sạn chịu
tác động rất mạnh từ khách hàng, cùng mức độ tác động đó có 53,33% ý kiến nghiêng về
chức năng tổ chức. Chức năng lãnh đạo và kiểm soát chủ yếu chịu tác động ở mức mạnh,
khá mạnh. Vì khách hàng là lí do tồn tại của khách sạn,là người tiêu dùng sản phẩm và là
mục tiêu cuối cùng mà khách sạn hướng tới.
Khách sạn Công Đoàn là một khách sạn với chất lượng chuẩn quốc tế 3 sao. Do đó,
việc tạo ra sản phẩm làm hài lòng khách hàng cần phải có sự cân nhắc kĩ càng từ các nhà
quản trị khách sạn. Khách hàng của khách sạn rất đa dạng, bao gồm cả khách nôi địa và
khách quốc tế. Đối với mỗi đối tượng khách hàng, doanh nghiệp cần đưa ra chiến lược
nghiên cứu kĩ về khách hàng đó. Từ đó, thu nhận những thông tin cần thiết về nhu
cầu,động cơ,đặc điểm tâm lí, khả năng thanh toán của khách. Nếu khách sạn càng hiểu
biết bao nhiêu thì công tác thu hút khách hàng càng hiệu quả bấy nhiêu.
Đối với khách nội địa,có rất nhiều cách phân loại khác nhau,ta có thể phân biệt
thành hai nhóm khách hàng. Nhóm 1,đó là những khách thực hiện chuyến đi với mục
đích đi du lịch thuần túy. Trong nhóm này có thể có những người không sử dụng dịch vụ
của ngành du lịch,song vì mục đích chuyến đi của họ quá rõ ràng nên họ vẫn được coi là
du khách và họ sử dụng dịch vụ tại khách sạn. Nhóm 2, là những người sử dụng dịch vụ
của ngành du lịch, nên họ cũng sử dụng dịch vụ của khách sạn. Ngoài ra, ta có thể phân
loại theo độ tuổi,thu nhập… Khách hàng nội địa có ảnh hưởng tới hoạt động quản trị của
khách sạn,từ việc đưa ra những chính sách,chiến lược phát triển. tùy từng đối tượng
khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định cước gói dịch vụ là bao
nhiêu,các dịch vụ đi kèm như thế nào. Trong gói dịch vụ đó,sẽ bao gồm giá phòng,giá đồ
ăn và các dịch vụ đi kèm. Khách sạn luôn hướng tới mục tiêu phục vụ tốt nhất cho
khách,nên khách sạn cung cấp đủ các dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Đối với khách quốc tế,họ là những người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư
ở nước ngoài về Việt Nam du lịch. Khách nội địa đến với Khách sạn Công Đoàn luôn có
ấn tượng tốt trước mắt,đó là khách sạn đước thiết kế theo phong cách Âu Mỹ sang trọng.

Các nhà quản trị khách sạn luôn có sự cân nhắc kĩ càng đối với các dịch vụ dành cho
khách quốc tế. Trước hết, nhà quản trị phải tìm hiểu về cách sống của họ,nhu cầu của
họ,khả năng thanh toán để đưa ra các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng


Tóm lại, nhà quản trị phải linh hoạt khi thực hiện hoạch định chiến lược. Việc thu
hút,tìm kiếm và giữ chân khách hàng càng khó khăn hơn. Các nhà quản trị cần phải nắm
bắt được tâm lí và yêu cầu của khách hàng để kịp thời đổi mới hoặc đưa ra những chiến
lược , chương trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng , quảng bá hình ảnh đưa ra
những ưu điểm vượt trội tạo sự khác biệt cho sản phẩm đánh vào tâm lí để khách hàng
yên tâm và muốn gắn bó với sản phẩm của doanh nghiệp . Hoạt động của các nhà quản trị
phải có sự điều tiết lại ,phải thường xuyên điều tra và tham khảo ý kiến khách hàng.
2.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung cấp
Bảng 2. 3.Mức độ tác động của nhà cung cấp tới các chức năng quản trị.
Mức độ

Từ 1 – 5 tương ứng không tác động đến tác động rất mạnh
1

2

3

4

5

Số

Tỉ lệ


Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

phiếu

%

phiếu

%

phiếu

%

phiếu


%

phiếu

%

3

20

12

80

6

40

Chức năng
Hoạch định
Tổ chức
Lãnh đạo
Kiểm soát

4

26,67

3


20

6

40

7

46,67

3

20

5

33,33

5

33,33

6

60

( Nguồn : Kết quả điều tra)
Nhận xét bảng 2.6: 80% người được hỏi cho rằng nhà cung cấp tác động rất mạnh
đến chức năng hoạch định, 40% cho rằng nhà cung cấp tác động rất mạnh tới chức năng

tổ chức. Đối với chức năng lãnh đạo, đa phần câu trả lời đều đồng ý nhà cung cấp tác
động mạnh khoảng 46,67% ý kiến và 60% cho rằng tác động khá mạnh tới chức năng
kiểm soát.
a) Ảnh hưởng của nhà cung cấp khách hàng.


Nhà cung cấp của khách sạn đó là các công ty,trung tâm lữ hành trong nước và
quốc tế. Các trung tâm lữ hành liên kết với khách sạn Công Đoàn đã cung cấp lượng
khách hàng không hề nhỏ cho khách sạn. Khách sạn Công Đoàn đã liên kết hợp tác lâu
năm với một số công ty lữ hành như công ty lữ hành Bình Minh,An Phú. Hàng
năm,lượng khách du lịch càng tăng,các trung tâm lữ hành sẽ đưa ra các gói dịch vụ phục
vụ khách hàng từ tham quan,ăn uống,lưu trú… Để phục vụ được tốt nhất cho khách hàng
họ sẽ phải liên kết với các khách sạn. Các nhà cung cấp có tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của khách sạn vì ½ lượng khách của khách sạn đều do họ cung cấp. Họ có thể
gây khó khăn bằng các tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm.
Tuy nhiên,các nhà quản trị của khách sạn cũng có những chiến lược, nguyên tắc hợp tác
giữa hai bên. Bên phía khách sạn,sẽ đưa ra dịch vụ tốt nhất phục vụ cho khách. các nhà
quản trị phải tìm hiểu kĩ càng về cách thức hoạt động của bên hợp tác,sau đó sẽ soạn thảo
hợp đồng để đôi bên cùng có lợi. Đối với các công ty lữ hành cung cấp lượng khách
nhiều,khách sạn sẽ giảm giá phòng,và chiết khấu % doanh thu cho họ. đông thời cũng sẽ
tặng kèm một số dịch vụ đi kèm. Khách sạn sẽ đưa ra dịch vụ tốt nhất phục vụ cho
khách,từ đó tạo niềm tin cho doanh nghiệp đối tác cũng như đem đến sự hài lòng cao nhất
đối với khách hàng.
b) Ảnh hưởng từ nhà cung cấp trang thiết bị cho khách sạn.

Khách sạn Công Đoàn được biết đến là khách sạn với chất lượng chuẩn 3 sao. Vẻ
bề ngoài được thiết kế trang trọng,lịch lãm,nội thất bên trong tiện nghi hiện đại. Các nhà
cung cấp trang thiết bị cho khách sạn có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn. Khách sạn Công
Đoàn hợp tác với một số công ty chuyên cung cấp thiết bị điện trong phòng ngủ,thiết bị
nhà vệ sinh. Điển hình, đó là công ty hoạt động mạnh trên thị trường như LG, Panasonic,

Sony, Samsung, Songhong,... Các trang thiết bị do các nhà cung cấp cung cấp cho khách
sạn,có tầm quyết định tới chất lượng phòng của khách sạn. Để chất lượng phục vụ của
khách sạn được nâng lên,khách sạn sẽ phải thường xuyên quan tâm tới các trang thiết bị
trong phòng và phải thay mới khi cần thiết. Do đó,khách sạn luôn có nhu cầu đặt hàng và
hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp. Việc đặt hàng của nhiều nhà cung cấp giúp khách


sạn giảm thiểu được rủi ro từ phía nhà cung cấp, song chi phí đặt hàng từ nhiều nhà cung
cấp với số lượng không nhiều sẽ khiến khách sạn được hưởng ít chiết khấu từ phía nhà
cung cấp.
Các nhà cung cấp đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhà cung cấp phải đưa ra những sản phẩm mới nhất,chất lượng nhất cho khách
sạn. Chỉ cần một sản phẩm không đảm bảo chất lượng,trong quá trình sử dụng,khách
hàng phát hiện ra lỗi. Điểu đó ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín và chất lượng của khách
sạn. Do đó, nhà quản trị khách sạn lựa chọn nhà cung cấp phải được tiến hành một cách tỉ
mỉ,cẩn thận. Cần xem xét doanh nghiệp đó trên cơ sở chất lượng đặt lên hàng đầu,và cần
có những chính sách ưu đãi để hai bên cùng có lợi.
c) Nhà cung cấp các dịch vụ khác

Ngoài cung cấp sản phẩm chính là lưu trú thì khách sạn còn cung cấp dịch vụ ăn uống
nên nhà cung cấp của khách sạn Công Đoàn Việt Nam còn là các nhà cung cấp lương
thực thực phẩm. Họ phải đảm bảo nguồn cung là thực phẩm sạch,tươi,an toàn. Nguồn
cung thực phẩm cũng có ảnh hưởng quản trọng tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải có bộ phậm kiểm định chất lượng thực phẩm. Để khi đưa vào chế biến
không gây ngộ độc thực phẩm và tạo cho khách hàng những món ăn mang hương vị khó
quên.
Các nhà cung cấp dịch vụ hàng ngày như cung cấp điện, nước, điện thoại, cũng góp
phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của khách sạn diễn ra bình thường, liên tục.
2.2.3. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.4: Mức độ tác động của đối thủ cạnh tranh tới các chức năng quản trị.


Mức độ

Từ 1 – 5 tương ứng không tác động đến tác động rất mạnh
1

2

3

4

5


Số Tỉ lệ
Chức năng

phi

%

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ


Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

phiếu

%

phiếu

%

phi

%

phiếu

%

ếu

ếu

Hoạch định


3

20

3

20

9

60

Tổ chức

4

26,67

7

46,66

4

26,67

Lãnh đạo

8


53,33

4

26,67

3

20

11

73,33

Kiểm soát

4

26,6
7

(Nguồn: Kết quả điều tra)
Qua bảng số liệu 2.8 ta nhận thấy: Cùng mức tác động rất mạnh, đối thủ cạnh tranh
tác động lên các chức năng: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo; 60% người được hỏi đồng tình
cho rằng đối thủ cạnh tranh tác động rất mạnh tới hoạch định, 26,67% người cho rằng đối
thủ cạnh tranh tác động rất mạnh đến chức năng tổ chức và 20% người cho rằng đối thủ
cạnh tranh tác động rất mạnh đến công tác lãnh đạo của công ty.
Theo Ông Lê Anh Quân-giám đốc khách sạn Công Đoàn Việt Nam cho biết: Vì
khách sạn mới chỉ đạt chất lượng chuẩn 3 sao,nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh
tranh với các khách sạn trong khu vực đạt chuẩn 4 sao,5 sao.

Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của khách sạn Công Đoàn gồm:
- Các khách sạn 3 sao:

+ Khách sạn Medallion (Hoàn Kiếm-Hà Nội)
+ Khách sạn Authentic Hà Nội ( 13 Lý Thái Tổ)
+ Khách sạn Nam Ngư ( Nam Ngư- Hoàn Kiếm)
+ Khách sạn Gia Bảo Grand ( Lò Sũ- Hoàn Kiếm )
- Các khách sạn 4 sao :
+ Khách sạn Silk Path Hà Nội ( Hàng Bông- Hoàn Kiếm )
+ Khách sạn Chalcedony Hà Nội ( Nguyễn Trường Tộ)
+ Khách sạn Mường Thanh
- Các khách sạn 5 sao :
+ Khách sạn Hà Nội Daewoo ( Kim Mã)
+ Khách sạn Melia Hà Nội ( Lý Thường Kiệt- Hoàn Kiếm )


Các đối thủ cạnh của Khách sạn Công Đoàn có ảnh hưởng trực tiếp tới việc hoạch
định chiến lược phát triển,cũng như là toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn. Thể hiện
sự ảnh hưởng của mình thông qua các yếu tố:
- Chính sách giá:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay giá cả là yếu tố quan trọng để Khách
sạn có thể duy trì và phát triển thị phần của mình. Biết được điều này Khách sạn luôn coi
trọng chính sách giá hợp lý. Giá cả sản phẩm không cao hơn các khách sạn khác cùng địa
phận. Tuy nhiên,chính sách giá chỉ áp dụng với các đối thủ cùng hạng 3 sao.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Hiện nay cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là phương thức cơ bản, lâu dài và
là vũ khí tấn công rất hữu hiệu của khách sạn. Muốn cạnh tranh có hiệu quả buộc các
khách sạn phải xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp để thỏa mãn nhu cầu có khả năng
thanh toán của khách hàng. Nếu chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh tốt hơn mà
sản phẩm được bán với mức giá phù hợp thì khách sạn sẽ mất dần khách hàng. Do đó,

khách sạn Công Đoàn cần chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ,từ những việc nhỏ
nhặt nhất cũng sẽ làm hài lòng khách hàng.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại

Các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng nhiều hoạt động xúc tiến thương mại như
quảng cáo, khuyến mại để thu hút khách. Bản thân khách sạn cũng thực hiện các chương
trình khuyến mại tri ân khách hàng như dịch vụ đặt phòng online sẽ được giảm 10% giá
trị phòng thuê. Đối với khách hàng quen thuộc của doanh nghiệp, khách sạn sẽ có chính
sách ưu đãi tặng bữa ăn nhẹ mỗi sáng…
-

Quy mô của đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh của khách sạn có quy mô từ nhỏ đến lớn. Các khách sạn vừa
và nhỏ sẽ chiếm thị phần ít hơn. Đối với các khách sạn lớn 4 sao,5 sao sẽ ảnh hưởng tới
thị trường hoạt động nhiều hơn và có thể chi phooid tới hoạt động quản trị của khách sạn


Công Đoàn. Việc xác định chính xác quy mô, tiềm lực của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho
khách sạn đánh giá được khả năng của các đối thủ cạnh tranh từ đó có những điều chỉnh
phù hợp với tiềm lực của khách sạn.
- Uy tín, thương hiệu của đối thủ cạnh tranh:
Một doanh nghiệp khi có uy tín trên thị trường sẽ được khách hàng tin cậy và lựa
chọn sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đối thủ cạnh tranh có được uy tín trên thị
trường hơn như các khách sạn 4 sao 5 sao thì các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh sẽ được
khách hàng ưa chuộng hơn, khi đó thương hiệu của đối thủ cạnh tranh đã tác động tới kết
quả bán hàng làm giảm doanh thu và lợi nhuận của khách sạn. Khi đó nhà quản trị khách
sạn Công Đoàn phải đưa ra chính sách phát triển mới mẻ hơn. Phục vụ khách hàng tốt
nhất,cung cấp cho khách hàng các dịch vụ phù hợp với tiềm lực của khách sạn,để uy tín
của khách sạn được từ từ đưa vào lòng khách hàng.

Như vậy, hoạt động kinh doanh của khách sạn luôn đứng trước sự cạnh tranh từ nhiều
phía.. Doanh nghiệp cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm rõ và hiểu được các
biện pháp phản ứng và các hành động mà họ có thể thực hiện.
2.2.4. Ảnh hưởng của cơ quan hữu quan.
Bảng 2.5: Mức độ tác động của cơ quan hữu quan tới các chức năng quản trị.

Mức độ

Từ 1 – 5 tương ứng không tác động đến tác động rất mạnh
1

2

3

4

5

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ


Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

phiếu

%

phiếu

%

phiếu

%

phiếu

%

phiếu

%

Hoạch định


1

6,67

6

40

8

53,33

Tổ chức

3

20

6

40

6

40

Chức năng



Lãnh đạo

3

20

7

46,67

5

33,33

Kiểm soát

4

26,67

7

46,67

4

26,67

(Nguồn: Kết quả điều tra)
Nhìn vào bảng 2.9, ta có thể thấy rõ mức độ tác động của các cơ quan hữu quan

tới từng chức năng quản trị, tác động mạnh nhất lên chức năng hoạch định và chức năng
tổ chức. Các chính sách của cơ quan hữu quan có ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng
hoạch định các chiến lược quản trị của khách sạn Công Đoàn. Giám đốc điều hành khách
sạn Công Đoàn cho biết công ty luôn giữ được mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước.
Khách sạn Công Đoàn cũng như tất cả các doanh nghiệp khác đều chiu sự tác
động của các cơ quan hữu quan. Những nội dung mà cơ quan này quản chế và giám sát
gồm pháp lệnh về an toàn lao động, các hiệp nghị về hợp tác giữa các khách sạn,doanh
nghiệp, giấy phép đặc biệt, giải quyết tranh chấp, hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Luật pháp nhà nước can thiệp vào các doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ lợi ích
cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Hiện nay, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ định hướng khuyến khích và tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp, giám sát quản lý định hướng hoạt
động kinh doanh của khách sạn ở tầm vĩ mô chủ yếu thông qua các văn bản pháp luật,
các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Khách sạn phải nghiên cứu
nắm rõ những quy định, điều khoản thì công ty sẽ tránh được những rủi ro trong kinh
doanh và những tranh chấp không đáng có. Các cơ quan địa phương góp phần đảm bảo
hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra ổn định. Trong khi đó các cơ quan hành
chính sự nghiệp và chính quyền địa phương đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
khách sạn diễn ra thông suốt.
Các cơ quan khác như cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra tài chính sử dụng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp với mục đích kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách sạn, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Tuy nhiên các cơ quan thuế, thị trường


kiểm tra thường xuyên việc kinh doanh của khách sạn cũng khiến cho doanh nghiệp mất
nhiều thời gian cho việc kiểm kê lại kết quả kinh doanh. Các thủ tục hải quan mặc dù đã hạn
chế đi rất nhiều nhưng vẫn còn rườm rà, phức tạp luôn là những trở ngại mà khách sạn Công
Đoàn gặp phải với các cơ quan hữu quan.
Khách sạn kinh doanh đảm bảo an toàn về vấn đề hỏa hoạn, phòng cháy chữa cháy
theo quy định của nhà nước, cơ quan thành phố Hà Nội, thực hiện huấn luyện cho nhân

viên cách xử lý khi có hỏa hoạn theo phong trào của cơ quan khu vực, đảm bảo an toàn
sinh hoạt không gây ảnh hưởng tiêu cực cho các hộ dân sống xung quanh khách sạn và
các tổ chức kinh doanh khác.
Nhà quản trị cần nắm bắt được các sự ảnh hưởng từ cơ quan nhà nước ở địa phương
để luôn tạo được mối quan hệ tốt với các cơ quan. Tuân thủ đúng pháp luật sẽ làm cho
việc kinh doanh của khách sạn được suôn sẻ.
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị của
khách sạn Công Đoàn Việt Nam
2.3.1. Những thuận lợi
 Với khách hàng

Khách sạn đã xây dựng được tập khách hành truyền thống, tập khách hàng này thường
xuyên lưu trú sử dụng các dịch vụ tại khách sạn và đảm bảo cho khách sạn có một doanh thu
ổn định. Để từ đó các nhà quản trị có những chiến lược kinh doanh riêng đối với những
khách hàng này. Ngoài ra, việc tìm hiểu các khách hàng mới giúp các nhà quản trị dễ dàng
hơn trong việc đưa ra các quyết định quản trị.
 Với nhà cung cấp

Khách sạn đã tạo dựng được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp hiện nay, đặc
biệt là nhà cung cấp truyền thống. Chính vì điều này đã giúp cho khách sạn có nguồn
hàng đầu tư ổn định, phù hợp với các chiến lược kinh doanh của khách sạn hiện tại và
tương lai.


Khách sạn luôn nỗ lực tìm kiếm các nhà cung cấp mới trên thị trường nhằm tìm ra
các nhà cung cấp phù hợp hơn với chiến lược kinh doanh của mình. Nhưng mặt khác
khách sạn luôn giữ các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng truyền thống đảm bảo ổn
định trong nguồn hàng của mình. Khách sạn luôn cần thận trong việc lựa chọn nhà cung
cấp nhằm cung cấp những sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng.
 Với đối thủ cạnh tranh

Khách sạn luôn chú trọng, phân tích các biến đổi, các chiến lược mới của các đối
thủ cạnh tranh nhằm đưa ra các phương án phù hợp trong kinh doanh.
Để tăng khả năng cạnh tranh của mình khách sạn không ngừng xây dựng uy tín cho
mình, bên cạnh đó đẩy mạnh quảng bá, mở rộng thị trường của mình nhằm tăng doanh số.
Quan điểm chính của khách sạn là không xem thường bất cứ đối thủ cạnh tranh nào
trên thị trường, luôn coi trọng các đối thủ yếu hơn và chú trọng các phương án thỏa hiệp,
hòa giải và hợp tác với các đối thủ trong một số trường hợp
 Với cơ quan hữu quan:

Tuân thủ các đường lối, chính sách và thực hiện một cách đầy đủ các nghĩa vụ với
Nhà nước. Cùng với việc tăng lợi nhuận trong kinh doanh thì các đóng góp của khách sạn
cho Nhà nước cũng tăng dần theo từng năm. Nhờ đó mà việc thu ngân sách của nhà nước
ổn định. Khách sạn nhận thức được tầm quan trọng của cơ quan hữu quan nên không né
tránh sự quản lý của cơ quan hữu quan mà còn tranh thủ sự giúp đỡ của nhà nước nhằm
tạo ra hành lang pháp lý cho khách sạn hoạt động. Với những lợi thế và thành công mà
khách sạn có và đạt được trong những năm vừa qua thì đây chính là cơ hội hay là nền
tảng cho khách sạn phát triển trong những năm tới đây.
2.3.2. Những khó khăn
 Từ phía khách hàng

Mức sống của ngày càng tăng lên, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn đối
với cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ. Tập khách hàng của khách sạn khá phong phú
đòi hỏi công tác quản trị phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu khách hàng và có các
chiến lược, chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách xúc tiến, chính sách phân
phối phù hợp để thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng
 Từ phía nhà cung cấp


.Nhà cung cấp ngày càng nhiều nên làm cho khách sạn khó lựa chọn nhà cung cấp
phù hợp hơn. Hơn nữa, khách sạn phải đề phòng, kiểm soát, kiểm tra phát hiện và tránh

các nhà cung cấp lừa đảo.
 Từ phía đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh ngày càng xuất hiện nhiều gây sức ép cạnh tranh ngày càng lớn.
Do vậy việc đứng vững trên thị trường là một khó khăn cho khách sạn. Khách sạn không
chỉ cạnh tranh với đối thủ trong khu vực mà còn cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài khu
vực.
 Từ phía cơ quan hữu quan
Các thủ tục hành chính phức tạp luôn gây cản trở cho khách sạn trong việc làm các
thủ tục hành chính.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
KHÁCH SẠN CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI
3.1. Phương hướng phát triển của khách sạn Công Đoàn Việt Nam trong thời gian
tới.
Khách sạn Công Đoàn đưa ra tầm nhìn chiến lược: “ Trở thành một khách sạn đạt
chuẩn chất lượng 4 sao năm 2020”. Để thực hiện tầm nhìn đó,khách sạn đưa ra một số
mục tiêu chiến lược như sau:
- Phát triển cơ sở vật chất,hạ tầng. Để trở thành khách sạn 4 sao,các trang thiết bị

của khách sạn phải hiện đại,có thể sánh với các khách sạn khác trong khu vực
- Phát triển con người: Đây là yếu tố quan trọng nhất, nó đảm bảo cho việc tồn tại
và phát triển nhanh hay chậm, tốt hay xấu của khách sạn. Việc tổ chức, sắp xếp
lại bộ máy quản lý của khách sạn là việc làm đầu tiên và tạo tiền đề cho việc xây
dựng được một đội ngũ lao động chất lượng cao cho khách sạn, từ đó có thể đáp
ứng được yêu cầu phát triển của khách sạn.
- Phát triển thương hiệu: Thương hiệu là một yếu tố quan trọng của khách sạn. Nó bị

chi phối bởi nhiều yếu tố khác như: nhân lực, chất lượng sản phẩm, tài chính, dịch
vụ,.. Và ngược lại, thương hiệu cũng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách sạn, sự biết đến của khách hàng. Vì vậy chú trọng phát triển thương hiệu

cũng là một trong những chiến lược phát triển của khách sạn. Mặc dù bị chi phối


×