Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số vấn đề về kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quản lý tàu phương nam giai đoạn 2013 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.9 KB, 14 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU

Trang

1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA VỐN BẰNG TIỀN

2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA VỐN BẰNG TIỀN

3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA VỐN BẰNG TIỀN

4.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VỐN BẰNG TIỀN

B .KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1 KHÁI NIỆM,PHÂN LOẠI VỐN BẰNG TIỀN
1.2 NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.3 NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.4 QUY TRÌNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ TÀU PHƯƠNG NAM


2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ TÀU PHƯƠNG NAM
2.2 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VÓN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY PHƯƠNG
NAM
CHƯƠNG II : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ TÀU
PHƯƠNG NAM

C. KẾT LUẬN

1

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Một số vấn đề về kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quản lý
tàu Phương Nam giai đoạn 2013 – 2015
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế: Quy luật cạnh tranh, quy luật giá bán, quy luật giá trị…..Để tồn
tại và phát triển trên thi trường cạnh tranh gay gắt như vậy thì doanh nghiệp phải
làm sao để có thể sử dụng hiệu quả mà vẫn đảm bảo được chất lượng cao chỗ
đứng trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó thì doanh nghiệp phải làm tốt công
tác kế toán tại doanh nghiệp nói chung và công tác hạch toán vố bằng tiền nói
riêng.
Sự thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn có sự
đóng góp rất lớn của công tác hạch toán kế toán. Tổ chức được một hệ thống
thông tin kế toán khoa học và hiệu quả là một trong những nhân tố quan trọng.
Trong doanh nghiệp luôn nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt đó là vốn bằng

tiền .Nó là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào
quá trình SXKD, là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận đảm bảo
cho quá trình sản xuất mở rộng của Doanh nghiệp.Mọi hoạt động trao đổi đều
thông qua trung gian là tiền.Vì vậy, yêu cầu dặt ra cho các doanh nghiệp là phải
tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn bằn tiền sao cho hợp lý, tạo được hiệu
quả cao nhất. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
chủ động trong thu ,chi tăng khả năng quay vòng vốn trong quá trình kinh
doanh.Đứng trước cơ hội kinh doanh, sự cạnh tranh trên thị trường việc hạch
toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ đáp ứng được nhu cầu thanh toán thường
xuyên, giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin cần thiết qua đó biết được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình và đưa ra những quyết định đầu tư đúng
đắn.
2

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1 Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,
hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các
khoản nợ. Thiếu vốn là một trong những trở ngại và là một trong những nguyên
nhân kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.Do đó vốn bằng tiền đóng một vai
trò rất quan trọng, đảm bảo cho công tác sản xuất, kinh doanh được liên tục đem
lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.2

Thực tiễn của công tác kế toán vốn bằng tiền của doanh nghiệp hiện
nay

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bước vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đều nhất thiết cần một lượng vốn bằng tiền nhất định.Nhờ có
vốn bằng tiền mà doanh nghiệp mới mua sắm được các yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến
hành.Do đó doanh nghiệp cần phải quản lý vốn bằng tiền một cách thường
xuyên và chặt chẽ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài kế toán vốn bằng tiền của công
ty Phương Nam ,song còn chưa sáng tỏ.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên,em đã chọn nghiên
cứu đề tài “ kế toán vố bằng tiền ” tại công ty TNHH quản lý tàu Phương Nam.

3

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.Mục đích nghiên cứu của kế toán vốn bằng tiền
- Nhằm tổng kết những vấn đề mang tính chất tổng quan về lý luận của tổ chức
“ kế toán vốn bằng tiền ”.
- Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công
ty TNHH quản lý tàu Phương Nam
- Đưa ra những ý kiến nhận xét đánh giá,kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán vốn bằng tiền.
- Qua thực tiễn nhằm tăng sự hiểu biết của bản thân và hoàn thiện về nghiệp
vụ chuyên môn.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán vốn bằng tiền của
Công ty TNHH quản lý tàu Phương Nam
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Tại công ty,hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế

nói chung và nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền nói riêng phát sinh rất nhiều và
phức tạp.Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng
như quy mô của đề tài này nên chỉ nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán vốn
bằng tiền của công ty Phương Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học : Góp phần làm sáng tỏ lý luận chung về kế toán vốn bằng
tiền trong doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn : Thông qua đề tài này sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế
toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quản lý tàu Phương Nam.
5. Kết cấu của báo cáo
Phần nội dung chính của báo cáo được xây dựng gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quản
lý tàu Phương Nam
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
tại công ty TNHH quản lý tàu Phương Nam.
4

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chương I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại kế toán vốn bằng tiền
1.1.1

Khái niệm

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động,

được biêu hiện dưới hình thái tiền tệ, bao gồm : Tiền mặt tại quỹ , tiền gửi ngân
hàng , kho bạc hoặc các công ty tài chính và tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản của DN, được
dung để đáp ứng nhu cầu thanh toán của DN ,thực hiện việc mua sắm hoặc chi
phí.
1.1.2

Phân loại
Theo địa điểm bảo quản , vốn bằng tiền bao gồm : - Tiền mặt tại quỹ : là
số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp. – Tiền gửi ngân
hàng : là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp được gửi tại các ngân hàng, Kho
Bạc Nhà Nước , công ty tài chính , các tổ chức tín dụng khác với mục đích phục
vụ nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt .Do vậy đây là số tiền gửi không kỳ
hạn . – Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang trong quá
trình lưu chuyển từ doanh nghiệp đến các đối tượng khác hoặc ngược lại . Xét
về cơ sở số liệu, ở thời điểm hạch toán, doanh nghiệp chưa nhận được chứng từ
xác nhận tiền đã chuyển tới nơi. Theo chức năng làm vật ngang giá chung trong
trao đổi mua bán , vốn bằng tiền được chia thành : Tiền Việt Nam: ngoại tệ ,
vàng bạc , kim loại quý , đá quý.
1.2 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Chỉ phản ánh vào TK 111 “ Tiền mặt ” số tiền mặt ngoại tệ thực tế nhập ,
xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng
không qua quỹ tiền mặt thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “ Tiền mặt ”
Mà ghi vào bên Nợ TK 113 “ Tiền đang chuyển”.
Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân quỹ, ký cược tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
5


Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu , phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao , người cho phép nhập, xuất theo quy định
của chế độ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập , xuất theo quy
định của chế độ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt , ghi
chép hằng ngày,liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhâp, xuất quỹ tiền
mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm , số quỹ tiền mặt cũng được mở riêng
cho từng loại tiền mặt.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lú và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản nhập,
xuất quỹ, tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng thời kiểm kê số tồn quỹ
tieeefn mặt thực tế, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt với số liệu trên sổ kế
toán chi tiết quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra
lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoạI tệ ra
đồng Việ Nam theo tỷ giá giao dịch do thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ
giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại
thời điểm nghiệp vụ phát sinh .Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ bằng
đồng Việt Nam thì quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ
giá thanh toán.Bên có TK 1112 được quy đổi ra đòng Việt Nam theo tỷ giá ghi
trên số kê toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: bình quân gia
quyền,nhập trước , xuất trước,nhập sau xuất trước,giá đích danh.

Ngoài ra tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng nguyên
tệ
trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
- Đối với vàng bạc,kim quý ,đá quý phản ánh ở TK 111 “Tiền mặt” chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc,kim quý,đá
quý.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
» Theo dõi tình hình thu , chi, tăng giảm ,thừa ,thiếu và số hiện có của từng loại
vốn bằng tiền .
6

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
» Giam đốc việc thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, chấp hành chế độ thanh toán
không dùng tiền mặt.
» Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
» Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp
thời.
» Phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển để tránh thất thoát.
» Thực hiện kịp thời công tác lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo yêu cầu quản
lý.
1.4 Quy trình kế toán vốn bằng tiền
1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ
01)
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau
7

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
(b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số
dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết

8

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết


CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ Cái

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

9

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3. TÀI KHOẢN ĐƯỢC SỬ DỤNG .

Tài khoản 111
TIỀN MẶT

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ
tiền mặt.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá
và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt
Nam
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.

10


Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tài khoản 112
TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
Ngân hàng;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
Ngân hàng.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
I.


CÁC LOẠI SỔ SÁCH VÀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ĐƯỢC SỬ
DỤNG
Sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ ghi sổ (đã đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ)
Sổ Cái
Sổ quỹ tiền mặt
Các chứng từ kế toán vốn bằng tiền mà đơn vị đang sử dụng:
Phiếu thu
11

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Uỷ nhiệm chi
Ngoài ra còn có các chứng từ kế toán liên quan khác được kế toán sử dụng
để phục vụ cho việc vào sổ sách kế toán và tổng hợp lập báo cáo tài chính như:
hoá đơn GTGT, phiếu giao hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn bán
hàng, phiếu sản xuất,…

12

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

II. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN
Sơ đồ số 02
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN 111, 112
111, 112

621, 627, 641,
642, 635, 811, …

511, 512, 515, 711
Doanh thu bán hàng, doanh thu
tài chính, thu nhập khác bằng tiền

Chi cho sản xuất, bán hàng,
QLDN, chi khác bằng tiền
133

3331
VAT đầu
ra

VAT đầu
vào

131, 136, 138, 141
Thu hồi nợ bằng tiền

Thanh toán nợ bằng
tiền
121,128
221, 222, 223,228


121,128
221, 222, 223,228
Thu hồi vốn đầu tư bằng
tiền

Đầu tư chứng khoán, cho vay,
góp liên doanh liên kết bằng tien

144, 244, 344
Thu hồi hoặc nhận
thế chấp, ký cược, ký
quỹ

311, 315, 331,
333, 334, 336, 338

151, 152, 153,
156, 211, 213, …
Mua Tài sản trả tiền ngay
133

411
VAT đầu
vào

Được, cấp, nhận vốn góp
liên doanh, góp cổ phần bằng
tiền


141, 142, 242,
144, 244, …

311, 341, 343
Vay dài hạn, ngắn hạn, phát
hành trái phiếu thu bằng tiền

Chi tạm ứng, chi phí trả trước,
ký quỹ bằng tiền
13

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Tài chính doanh nghiệp là tổng hoà mọi mối quan hệ kinh tế. Các nội
dung và giải pháp tiền tệ không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài
chính, tăng thu nhập tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý tốt và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực. Điều đó đòi hỏi hoạt động tài chính cần phải được
nghiên cứu và quản lý chặt chẽ bằng pháp luật, bằng các công cụ và biện pháp
quản lý có hiệu quả. Nghiên cứu các vấn đề quản trị tài chính là một công việc
vô cùng quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của
các doanh nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp sẽ đem lại trải nghiệm cho sinh viên thực tập cả về
việc phân tích tài chính của một Doanh nghiệp và việc quản lý, áp dụng các biện
pháp xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Từ đó, so sánh phát hiện sự khác nhau giữa
thực tế và lý thuyết, bước đầu đưa ra những nhận định của bản thân về tính hiệu
quả hợp lý trong các biện pháp quản lý tài chính của Doanh nghiệp.
Vốn là một trong những vấn đề sống còn của Doanh nghiệp, không có

vốn thì Doanh nghiệp không thể tồn tại. Liên quan trực tiếp đến hoạt động
thường nhật và khả năng thanh toán tức thời của Doanh nghiệp chính là vốn
bằng tiền. Làm sao giữ một lượng tiền vừa phải để đảm bảo hoạt động sản xuất
được diễn ra bình thường không bị gián đoạn và không gây ứ đọng vốn? Đó là
vấn đề Kế toán vốn bằng tiền phải giải quyết. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: kế toán vốn bằng tiền. Với đề tài này, em đã tìm hiểu và rút ra
những kinh nghiệm hiểu biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn đưa ra một vài ý
kiến hy vọng có thể giúp ích cho hoạt động của đơn vị trong tương lai gần.
Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là
kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo
không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và nhà
trường góp ý sửa chữa để em hoàn thành công việc một cách tốt đẹp hơn.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo CÔNG TY
TNHH QUẢN LÝ TÀU PHƯƠNG NAM tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại đơn vị. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới phòng kế
toán trong CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ TÀU PHƯƠNG NAM đã nhiệt tình
giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ
sở nghiên cưú chuyên đề, giúp em hoàn thành báo cáo này.

14

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài – Lớp:KTD07 – CD1



×