Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

tìm hiểu về các trang thiết bị cứu hỏa trang bị trên tàu biển việt nam theo quy định của SOLAS 74

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.2 KB, 64 trang )

NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ, sự cố gắng của sinh viên trong quá trình thực hiện Đồ
án/khóa luận:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng Đồ án/khóa luận tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã
đề ra trên các mặt: lý luận, thực tiễn, chất lượng thuyết minh và các bản vẽ):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
3. Chấm điểm của giảng viên hướng dẫn
(Điểm ghi bằng số và chữ)
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 20…
Giảng viên hướng dẫn

i


ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN


1. Đánh giá chất lượng Đồ án/khóa luận tốt nghiệp về các mặt: thu thập và phân
tích số liệu ban đầu, cơ sở lý thuyết, vận dụng vào điều kiện cụ thể, chất lượng
thuyết minh và các bản vẽ, mô hình (nếu có) …:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Chấm điểm của người phản biện
(Điểm ghi bằng số và chữ)
Hải Phòng, ngày … tháng ... năm 20…
Người phản biện

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban Giám Hiệu
Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam, Ban Chủ nhiệm Khoa Hàng Hải và các
thầy cô trong khoa, các phòng, ban, thư viện, v.v, đã tạo điều kiện cho em được

làm đề tài tốt nghiệp này. Đây là cơ hội tốt để em có thể thực hành và vận dụng
hết các kiến thức, kỹ năng được học trên giảng đường để áp dụng vào thực tiễn,
giúp em tìm hiểu kỹ và sâu hơn về công tác quản lý và chữa cháy trên tàu biển
Việt Nam hiện nay.
Em trân trọng cám ơn đến các thầy giáo, gia đình, bạn bè và người thân đã
động viên, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện để em hoàn thành đề
tài đúng thời hạn.
Em xin bày tỏ lời cám ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Trần Văn Sáng đã
chỉ dẫn, hướng dẫn tận tình chu đáo trong suốt quá trình làm đề tài.
Mặc dù em rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài tuy nhiên khó tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng
quý báu của các thầy và các bạn để đề tài ngày càng được hoàn chỉnh hơn.

Hải Phòng, ngày....tháng....năm....
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi rõ họ tên)

iii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, thông tin, kết quả được nêu ra trong bản luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu
nào khác trước đó.
Đồng thời, em cũng xin cam đoan rằng, các thông tin được trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ về xuất xứ, nguồn gốc và đảm bảo tính chính xác.

Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện

(ký và ghi họ tên )

iv


DANH MỤC HÌNH
Số Hình

Tên Hình

Trang

Hình 1-1

Vòi rồng cứu hỏa

6

Hình 1-2

Bình chữa cháy xách tay

7

Hình 1-3

Bích nối bờ quốc tế

12


Hình 1-4

Đồ dùng bảo hộ thuyền viên

13

Hình 1-5

Bình chữa cháy dạng bột-bình khí cacbon

14

Hình 1-6

Hệ thống bọt boong cố định

23

v


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................v
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1

1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2.Mục đích của đề tài...........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học................................................................1
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÁY VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ CỨU HỎA TRÊN TÀU
BIỂN THEO QUY ĐỊNH CỦA SOLAS 74..................................................................................2

1.1. Giới thiệu chung về SOLAS 74.....................................................................2
1.2 Quy định của Công ước SOLAS 74 về trang thiết bị cứu hỏa trên tàu biển
...............................................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu an toàn cháy nổ và yêu cầu chức năng:....................................................................................3
1.2.2 Ngăn chặn sự bắt lửa của các vật liệu dễ cháy........................................................................................4
1.2.3 Khả năng lây lan cháy.............................................................................................................................4
1.2.4 Tiềm ẩn và độc tính từ khói.....................................................................................................................5
1.2.5 Phát hiện và báo động..............................................................................................................................5
1.2.6 Chữa cháy................................................................................................................................................5
1.2.7 Vòi rồng cung cấp nước..........................................................................................................................6
1.2.8 Vòi chữa cháy và vòi phun......................................................................................................................6
1.2.10 Hệ thống chữa cháy cố định.................................................................................................................8
1.2.11 Thông báo cho thuyền viên và hành khách...........................................................................................9
1.2.12 Phương tiện thoát hiểm..........................................................................................................................9
1.2.13 Hoạt động và bảo trì..............................................................................................................................9
1.2.14 Hướng dẫn, đào tạo và diễn tập trên tàu..............................................................................................10

1.3 Quy định Bộ luật FSS code........................................................................10
1.3.1. Quy định chung...................................................................................................................................11
1.3.2. Bích nối bờ quốc tế...............................................................................................................................12
1.3.3. Đồ dùng bảo hộ thuyền viên................................................................................................................13
1.3.4 . Bình chữa cháy....................................................................................................................................14
1.3. 5. Hệ thống khí chữa cháy cố định..........................................................................................................15
1.3.6 . Hệ thống bọt chữa cháy cố định..........................................................................................................15
1.3. 7. Áp suất phun nước, phun sương chữa cháy cố định............................................................................16
1.3.8. Phát hiện cháy và hệ thống báo động chữa cháy, tự động phun nước.................................................17
1.3. 9 - Việc phát hiện lửa cháy cố định và hệ thống báo động......................................................................19

1.3 10 - Hệ thống phát hiện khói....................................................................................................................20
1.3.11- Hệ thống chiếu sáng vị trí thấp..........................................................................................................21
1.3.12 – Bơm cứu hỏa cố định........................................................................................................................21
1.3. 13 – Tổ chức thoát hiểmvà phương tiện thoát hiểm................................................................................21
1.3. 14 - Hệ thống bọt boong cố định.............................................................................................................23
1.3.15 - Hệ thống khí trơ................................................................................................................................24

vi


CHƯƠNG II. CÁC QUY TRÌNH QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ CỨU HỎA TRÊN TÀU BIỂN
VIỆT NAM CHẠY TUYẾN QUỐC TẾ HIỆN NAY...................................................................27

2.1 Thu thập thông tin về cách quản lý hệ thống cứu hỏa trên tàu biển Việt
Nam.....................................................................................................................27
2.1.3. Yêu cầu chung đối với thiết bị cứu hỏa xách tay.................................................................................28
2.1.4 Bố trí các trang thiết bị cứu hỏa xách tay..............................................................................................30

2.2 Ứng phó sự cố cháy......................................................................................46
2.2.1 Cháy nhà bếp.........................................................................................................................................47
2.2.2 Cháy hầm hàng .....................................................................................................................................48
2.2.3. Cháy kho sơn .......................................................................................................................................49

2.3 Tổng kết chương 2.......................................................................................50
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN LÝ...........................................51

3.1 Phân tích đánh giá về cách quản lý hệ thống cứu hỏa trên tàu biển Việt
Nam.....................................................................................................................51
3.2 Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm...........................................................53
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ...........................................................................................................55


1. Kết luận...........................................................................................................55
3 Kiến nghị.........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................56

vii


viii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải đường biển với các ưu thế đặc trưng của mình như: không bị giới
hạn về khoảng cách, chi phí thấp hơn so với các phương thức vận chuyển khác
nên việc trao đổi hàng hoá diễn ra thuận tiện và nhanh chóng. Không những tạo
ra thế chủ động trong quan hệ kinh tế đối ngoại, vận tải biển còn làm tăng nguồn
thu ngoại tệ cho quốc gia nhờ việc phát triển mạng lưới vận tải. Bên cạnh đó,
vận tải biển còn đẩy mạnh quá trình xuất nhập khẩu, tạo động lực thúc đẩy quan
hệ sản xuất phát triển… Tàu biển ngày càng tăng mạnh cả về số lượng và chủng
loại, nhiều tuyến giao thông mới được hình thành trên khắp các đại dương, mạng
lưới hàng hải đã bao phủ đến cả những vùng xa xôi nhất của thế giới. Cụ thể là
hơn 90% lượng hàng hóa lưu thông trên thế giới được vận chuyển bằng đường
biển. Song những rủi ro đối với con tàu và cháy nổ trên tàu luôn thường trực có
thể xảy ra bất kì lúc nào trên tàu biển, để lại những hậu quả nghiêm trọng cho
người, tài sản và môi trường biển. Vì vậy tìm hiểu về công tác quản lý, chữa
cháy trên tàu biển Việt Nam hiện nay và rút ra những bài học kinh nghiệm là hết
sức bức thiết nhằm hạn chế tối đa các rủi ro từ cháy nổ trên tàu biển.
2.Mục đích của đề tài
Giới thiệu chung về SOLAS 74, quy định của công ước SOLAS 74 về

trang thiết bị cứu hỏa trên tàu biển, tìm hiểu về trang bị các trang thiết bị cứu
hỏa và cách quản lý trang thiết bị cứu hỏa trên tàu biển hiện nay và đưa ra
những phân tích đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm quý báu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu về các trang thiết bị cứu hỏa trang bị trên tàu biển
Việt Nam theo quy định của SOLAS 74.
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tổng hợp tài liệu, ý kiến chuyên gia, phân tích tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.
Đề tài sử dụng nhiều nguồn tư liệu khác nhau như sách chuyên ngành, báo
khoa học, tài liệu, ẩn phẩm hàng hải…sau đó phân tích tổng kết và rút ra bài học
kinh nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã hệ thống được quy định sử dụng trang thiết bị cứu hỏa theo quy định
của công ước SOLAS 74, tìm hiểu vể cách sử dụng, nơi đặt vị trí, số lượng trên
tàu, định kì kiểm tra, bảo dưỡng của các trang thiết bị bị cứu hỏa qua đó giúp
mỗi thuyền viên nắm chắc được những công việc và nhiệm vụ của mình khi có
sự cố cứu hỏa xảy ra trên tàu biển.
1


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHÁY VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ CỨU
HỎA TRÊN TÀU BIỂN THEO QUY ĐỊNH CỦA SOLAS 74
1.1. Giới thiệu chung về SOLAS 74
Từ rất lâu, biển đã luôn gắn bó với lịch sử hình thành và phát triển của loài
người. Vùng biển đầu tiên được con người thám hiểm là Địa Trung Hải. Chung
quanh khu vực này là Hy Lạp, Ai Cập, đã có một nền văn minh khá tiến bộ vào
khoảng 2.000 năm trước Tây Lịch. Sự phát triển trong các xứ này đã khiến cho
nhiều người tìm cách đi tới những miền đất xa lạ. Biển cả vì thế là những con
đường rộng mở dẫn họ tới những chân trời mới. Những người đầu tiên tham gia
chinh phục biển là những thương gia và các chiến binh. Những người này đã

đóng thuyền rồi dương buồm đi tìm kiếm, khai phá những vùng đất mới và
khám phá những nơi cho nhiều hứa hẹn về buôn bán hay chinh phục. Do ba
phần tư địa cầu là đại dương nên các nhà hàng hải đã phải trải qua nhiều ngày
trên sóng nước. Người đi biển phải đối mặt với bão táp, họ quan sát bầu trời để
tiên đoán các hiện tượng sắp xảy ra với họ và coi các sinh vật nơi biển rộng là
bạn bè. Họ phải quan tâm về sóng, gió, thủy triều, luồng nước chảy và cả về đáy
biển là nơi họ phải thả neo, xây dựng các ngọn hải đăng để định vị. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội thế giới, các tai nạn hàng hải ngày càng nhiều
do mật độ tàu thuyền trên các tuyến hàng hải ngày càng lớn. Các quốc gia có
biển và có đội tàu trên biển bắt đầu quan tâm đến an toàn sinh mạng biển.
Nhưng mãi đến năm 1912, khi con tàu không thể chìm Titanic đã chìm, làm cho
hơn 1.500 người tử nạn, gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh các nước về một quy
chuẩn cho các tàu thuyền hoạt động trên biển. Hai năm sau, năm 1914, Công
ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển (gọi tắt là Công ước SOLAS) đầu
tiên được thông qua như là một công cụ kỹ thuật để ngăn chặn những vụ đắm
tàu tương tự như vụ đắm tàu Titanic.
Công ước SOLAS 1914 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1929
và 1948. Công ước SOLAS 1960 là một thành tựu quan trọng đầu tiên của tổ
chức hàng hải quốc tế IMO sau ngày thành lập. Công ước này là một bước đột
phá quan trọng trong việc hiện đại hóa các quy định và kịp thời phản ánh sự phát
triển của khoa học, công nghệ trong ngành công nghệ hàng hải. Ngày
01/11/1974 một Công ước hoàn toàn mới đã được thông qua (SOLAS 74)
Không những cập nhật được các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ,
mà còn bao quát những vấn đề quan trọng của công ước quốc tế về sự an toàn
của tàu buôn. SOLAS 74 còn đưa ra những thủ tục bổ sung, sửa đổi hoàn toàn
mới nhằm mục đích đảm bảo rằng sẽ được chấp nhận, thực thi trong một khoảng
2


thời gian nhất định. Công ước SOLAS 74 có hiệu lực vào ngày 25/05/1980 và

tính đến ngày 31/02/1996 đã được 132 quốc gia phê chuẩn.
Tại thời điểm thông qua SOLAS 74 chỉ bao gồm các Điều khoản và 9
chương, Các điều khoản nêu ra các quy định chung về các thủ tục ký kết, phê
chuẩn, chấp nhật, thông qua, tán thành, hiệu lực,... hủy bỏ, bổ sung sửa đổi công
ước. Các chương đưa ra các tiêu chuẩn đối với kết cấu, trang thiết bị và khai
thác tàu để đảm bảo an toàn. Theo sự phát triển không ngừng của khoa học,
công nghệ, cũng như các vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt động của ngành
hàng hải, các yêu cầu kỹ thuật của Công ước đã được bổ sung và sửa đổi liên
tục. Cho đến nay cấu trúc của Công ước SOLAS 74 đã được tăng lên 14 chương.
Về tổng quát các chương của Công ước SOLAS đưa ra các tiêu chuẩn đối
với việc thiết kế và tính ổn định vững chắc của tàu khách và tàu chở hàng, lắp
đặt máy móc và điện, phòng chống cháy nổ, phương tiện cứu sinh, thông tin liên
lạc, an toàn hành hải, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm, kết cấu và khai thác tàu...
để bảo vệ an toàn sinh mạng cho tất cả mọi người trên tàu biển, bao gồm cả
hành khách.
Năm 1988, các nước thành viên của tổ chức hàng hải quốc tế IMO, trong đó
có Việt Nam là một thành viên, đã thông qua một hệ thống thông tin được sửa
đổi và bổ sung Công ước SOLAS 74, được gọi là SOLAS 74/88 theo đó hệ
thống Cấp cứu và An toàn Hàng hải toàn cầu có hiệu lực đầy đủ vào 01/02/1999.
Với tư cách là một thành viên, Việt Nam đã triển khai xây dựng và nâng
cấp hệ thống đài thông tin duyên hải từ năm 1998 để cung cấp các dịch vụ thông
tin đáp ứng theo công ước này. Ngay từ những ngày đầu đưa vào khai thác sử
dụng, hệ thống đã phát huy rõ nét hiệu quả kinh tế - xã hội và là cơ sở hạ tầng
thông tin cho các hoạt động kinh tế biển, đảm bảo an toàn cho các tàu thuyền và
phương tiện hoạt động trên các vùng biển Việt Nam và quốc tế.
1.2 Quy định của Công ước SOLAS 74 về trang thiết bị cứu hỏa trên tàu
biển
1.2.1 Mục tiêu an toàn cháy nổ và yêu cầu chức năng:
Các mục tiêu an toàn cháy nổ là:
Ngăn chặn xuất hiện cháy nổ trên tàu;

Giảm rủi ro do hỏa hoạn;
Làm giảm nguy cơ thiệt hại cho tàu, hàng hóa và môi trường do cháy;
Kiểm soát và ngăn chặn cháy nổ trên tàu;
Cung cấp đầy đủ phương tiện và dễ dàng tiếp cận vị trí thoát hiểm cho hành
khách và thuyền viên;
3


Để đạt được các mục tiêu an toàn cháy nổ theo quy định nói, các yêu cầu
chức năng sau đây được thể hiện thích hợp như sau:
Phân chia con tàu thành các khu dọc và ngang bởi ranh giới nhiệt và kết
cấu;
Tách không gian nơi ăn nghỉ với phần còn lại của con tàu bởi ranh giới
nhiệt và kết cấu;
Hạn chế sử dụng vật liệu dễ cháy trên tàu;
Phát hiện bất kỳ ngọn lửa nào trên tàu cần có phương pháp sử lý ngăn chặn
và dập tắt ngọn lửa;
Bảo vệ các phương tiện thoát hiểm, chữa cháy và các thiết bị sẵn sàng chữa
cháy;
Giảm thiểu khả năng gây cháy nổ của hơi hàng hóa dễ cháy.
1.2.2 Ngăn chặn sự bắt lửa của các vật liệu dễ cháy
Mục đích của quy định này là để ngăn chặn việc bắt lửa của vật liệu dễ
cháy hoặc chất lỏng dễ cháy. Với mục đích này, các yêu cầu chức năng sau đây
được đáp ứng:
Phương tiện được cung cấp để kiểm soát rò rỉ của chất lỏng dễ cháy.
Phương tiện được cung cấp để hạn chế sự tích tụ của hơi dễ cháy.
Vật liệu dễ cháy sẽ được giới hạn trên tàu.
Nguồn phát tia lửa sẽ được giới hạn trên tàu.
Nguồn lửa được tách ra từ vật liệu dễ cháy và các chất lỏng dễ cháy.
Không khí trong két hàng phải được duy trì ra khỏi phạm vi nổ.

1.2.3 Khả năng lây lan cháy
Mục đích của quy định này là để hạn chế sự lây lan lửa trong mọi không
gian của con tàu. Với mục đích này, các yêu cầu chức năng sau đây được đáp ứng:
Kiểm soát phương tiện để cung cấp không khí cho không gian được cung cấp.
Phương tiện kiểm soát chất lỏng dễ cháy trong không gian được cung cấp.
Vật liệu dễ cháy được hạn chế.
Kiểm soát cung cấp khí và chất lỏng dễ cháy.
Các cửa hút gió chính và các hệ thống thông gió phải có khả năng đóng cửa
từ bên ngoài khu vực thông thoáng. Các phương tiện đóng cửa sẽ dễ tiếp cận và
nổi bật.
Nguồn thông gió của không gian nhà ở, không gian vận chuyển hàng hóa,
buồng lái và máy móc phải ngừng lại.

4


Phương tiện kiểm soát ở những nơi máy móc:
Phương tiện kiểm soát được quy định đóng mở cửa thông gió một cách
nhanh chóng và dễ dàng.
Sử dụng vật liệu không gây ra cháy.
Vật liệu cách điện sẽ không gây cháy, ngoại trừ trong không gian vận
chuyển hàng hóa.
Trong tàu khách, ngoại trừ trong không gian vận chuyển hàng hóa, tất cả
các lớp lót, trần nhà sẽ là vật liệu không cháy.
Trong tàu chở hàng, tất cả các lớp lót, trần nhà sẽ được sử dụng các vật liệu
không cháy trong khu vực sau đây:
Trong không gian nhà ở.
Trong hành lang và cầu thang.
1.2.4 Tiềm ẩn và độc tính từ khói
Mục đích của quy định này là để giảm bớt nguy hiểm từ khói và các sản

phẩm độc hại được tạo ra từ một đám cháy trong không gian nơi thuyền viên
thường làm việc hoặc sinh hoạt. Với mục đích này khói và các sản phẩm độc hại
thoát ra từ vật liệu dễ cháy sẽ được kiểm soát.
1.2.5 Phát hiện và báo động
Mục đích của quy định này là để phát hiện một đám cháy trên tàu và báo
động lối thoát an toàn.
Phát hiện lửa cố định và cài đặt hệ thống báo cháy phải phù hợp với từng
khu vực trên tàu.
1.2.6 Chữa cháy
Mục đích của quy định này là để ngăn chặn và nhanh chóng dập tắt một
đám cháy trong khu vực. Với mục đích này, các yêu cầu sau đây cần:
Hệ thống chữa cháy cố định được lắp đặt trên tàu.
Hệ thống chữa cháy di động được lắp đặt trên tàu.
Hệ thống cấp nước được lắp đặt phù hợp trên tàu.
Tàu sẽ được cung cấp với máy bơm chữa cháy, đường ống cứu hỏa, vòi
nước và các ống tuân thủ các yêu cầu áp dụng quy định này.

5


1.2.7 Vòi rồng cung cấp nước

Hình 1-1. Vòi rồng cứu hỏa
Vật liệu cháy dễ dàng bị vô hiệu hóa bởi nhiệt độ sẽ không được sử dụng
cho đường ống và vòi rồng chữa cháy. Các đường ống và vòi nước được đặt để
vòi rồng có thể dễ dàng kết hợp với nó. Việc bố trí các đường ống và vòi nước
như vậy là để tránh khả năng đóng băng. Trên boong tàu được lắp đặt vòi rồng,
vị trí của các vòi nước sẽ được dễ dàng tiếp cận và các đường ống được bố trí
càng xa hàng hóa càng tốt để tránh nguy cơ thiệt hại cho hàng hoá đó.
Đường kính của vòi rồng:

Đường kính của các đường ống chính và vòi nước chữa cháy phải đủ cho
việc phân phối hiệu quả cho việc xả từ hai máy bơm hoạt động đồng thời.
Các van xả sẽ được cung cấp cùng với máy bơm chữa cháy nếu các máy
bơm có áp suất vượt quá áp suất thiết kế của các đường ống nước, vòi nước.
Số lượng và vị trí của vòi nước phải đảm bảo rằng ít nhất hai vòi phun nước
hoạt động.
1.2.8 Vòi chữa cháy và vòi phun
Ống chữa cháy phải bằng vật liệu không dễ hư hỏng theo quy định của cơ
quan quản lý. Vòi chữa cháy phải có chiều dài ít nhất 10 m, nhưng không lớn
hơn:
15 m trong khu vực máy móc.
20 m trong các không gian khác.

6


25 m cho sàn mở trên tàu có chiều rộng tối đa vượt quá 30 m.
Tàu sẽ được cung cấp ống với số lượng và đường kính đáp ứng cơ quan
quản lý.
Trong tàu khách, phải có ít nhất một vòi cứu hỏa cho mỗi vòi nước theo yêu
cầu và các ống chỉ được sử dụng cho các mục đích dập tắt đám cháy hoặc thử
nghiệm các thiết bị chữa cháy;
Trong tàu chở hàng:
Trọng tải 1000 tấn trở lên số lượng vòi rồng được cung cấp sẽ là một cho
mỗi 30 m chiều dài của tàu.
Trọng tải dưới 1000 tấn số lượng vòi rồng được cung cấp được tính theo
quy định. Tuy nhiên, số lượng các ống phải trong mọi trường hợp không ít hơn ba.
Kích thước và loại vòi phun;
Đối với các mục đích của chương này, kích thước vòi phun tiêu chuẩn là 12
mm, 16 mm và 19 mm. Vòi phun đường kính lớn hơn có thể được phép theo

quyết định của cơ quan quản lý.
Đối với khu vực máy móc, kích thước vòi phun sẽ được xả tối đa có thể từ
hai vòi phun ở áp suất theo quy định từ máy bơm nhỏ nhất với điều kiện là một
kích thước vòi phun lớn hơn 19 mm không được sử dụng.
1.2.9 Bình chữa cháy xách tay

Hình 1-2. Bình chữa cháy xách tay
7


Bình chữa cháy xách tay được thực hiện theo các yêu cầu của hệ thống an
toàn chữa cháy:
Khu vực chỗ ở sẽ được cung cấp bình chữa cháy xách tay các loại thích hợp
và đủ số lượng quy định của cơ quan quản lý. Tàu trọng tải 1000 tấn trở lên phải
thực hiện ít nhất là năm bình chữa cháy cầm tay.
Các bình chữa cháy xách tay sắp xếp gần lối vào khu vực đó.
Bình chữa cháy cacbon điôxít sẽ không được đặt trong không gian buông ở.
Tại các trạm điều khiển và không gian khác có chứa thiết bị điện hoặc điện tử
hoặc các thiết bị cần thiết cho sự an toàn của tàu, bình chữa cháy phải được cung
cấp có chất chữa cháy dạng không phải là dẫn điện không gây hại cho thiết bị và
dụng cụ.
Bình chữa cháy phải được sẵn sàng để sử dụng ở những nơi dễ nhìn thấy,
có thể tìm được một cách nhanh chóng và dễ dàng bất cứ lúc nào trong trường
hợp hỏa hoạn.
Vật liệu chữa cháy sẽ được cung cấp cho 100% của 10 bình chữa đầu tiên
và 50% của bình chữa cháy còn lại có khả năng được sạc trên tàu.
Đối với bình chữa cháy mà không thể được nạp lại trên tàu cần thêm bình
chữa cháy xách tay cùng số lượng, chủng loại, công suất và số lượng sẽ được
cung cấp thay thế.
1.2.10 Hệ thống chữa cháy cố định

Một hệ thống chữa cháy cố định theo yêu cầu có thể là một trong các hệ
thống sau:
Hệ thống khí cố định chữa cháy tuân thủ các quy định của hệ thống luật an
toàn cháy.
Hệ thống bọt cố định chữa cháy mở rộng cao tuân thủ các quy định của hệ
thống luật an toàn cháy.
Hệ thống chữa cháy cố định áp lực phun nước tuân thủ các quy định của Bộ
luật an toàn về hệ thống cứu hỏa.
Trường hợp một hệ thống chữa cháy cố định không theo yêu cầu của
chương này được cài đặt, nó phải đáp ứng các yêu cầu của các quy định có liên
quan của chương này và Bộ luật an toàn về hệ thống cứu hỏa.
Nói chung cơ quan quản lý sẽ không cho phép sử dụng phun nước như một
phương tiện chữa cháy trong các hệ thống chữa cháy cố định. Trường hợp sử
dụng phun nước được phép của cơ quan quản lý, nó chỉ được sử dụng tại các
khu vực bị giới hạn như một bổ sung cho hệ thống chữa cháy cần thiết và thực
hiện theo các yêu cầu của Bộ luật an toàn về hệ thống cứu hỏa.
8


1.2.11 Thông báo cho thuyền viên và hành khách
Mục đích của quy định này là để thông báo cho thuyền viên và hành khách
một đám cháy để sơ tán an toàn. Với mục đích này, một hệ thống báo động khẩn
cấp nói chung và một hệ thống địa chỉ công cộng được cung cấp.
Một hệ thống báo động khẩn cấp chung theo yêu cầu của quy được sử dụng
để thông báo cho thuyền viên và hành khách một đám cháy.
1.2.12 Phương tiện thoát hiểm
Mục đích của quy định này là cung cấp phương tiện thoát cho người trên
tàu một cách an toàn và nhanh chóng lên thuyền cứu sinh. Với mục đích này các
yêu cầu chức năng sau đây được đáp ứng:
Lối thoát an toàn khẩn cấp;

Lối thoát hiểm phải được duy trì trong một điều kiện an toàn tránh các trở ngại;
Đảm bảo khả năng tiếp cận, đánh dấu rõ ràng và đủ rộng cho các tình
huống khẩn cấp;
Thang máy sẽ không được coi là một trong những phương tiện thoát hiểm
an toàn theo yêu cầu của quy định này;
Cầu thang và thang máy phải được sắp xếp để cung cấp phương tiện sẵn
sàng thoát xuống xuồng cứu sinh;
Cửa ra vào ở các lối thoát thì mở ra trong chiều hướng thoát;
Cửa cabin có thể mở vào cabin để tránh thương tích cho người trong hành
lang khi cánh cửa được mở ra;
Cầu thang không được nhỏ hơn 800 mm chiều rộng;
Trên boong vách ngăn phải có ít nhất hai phương thức thoát hiểm từ mỗi
khu vực.
1.2.13 Hoạt động và bảo trì
Mục đích của quy định này là để duy trì và giám sát hiệu quả các biện pháp
phòng cháy chữa cháy của tàu được cung cấp. Với mục đích này, các yêu cầu
chức năng sau đây được đáp ứng:
Hệ thống chữa cháy và các thiết bị phải được duy trì sẵn sàng cho mục đích sử dụng.
Các hệ thống phòng cháy chữa cháy sau đây được đặt đúng nơi theo quy định
Hệ thống chữa cháy, các thiết bị làm việc tốt và sẵn sàng để sử dụng ngay
lập tức. Bình chữa di động đã được thải ra sẽ được ngay lập tức nạp lại hoặc
thay thế bằng một thiết bị chữa cháy tương đương.
Bảo trì, thử nghiệm và kiểm tra được thực hiện dựa trên các nguyên tắc của
tổ để đảm bảo độ tin cậy của hệ thống phòng cháy chữa cháy và các thiết bị.
9


Các kế hoạch bảo trì phải được lưu giữ trên tàu và phải có sẵn để kiểm tra
bất cứ khi nào theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Tàu chở dầu sẽ xây dựng thêm một kế hoạch bảo trì cho:

Hệ thống khí trơ.
Hệ thống bọt boong
1.2.14 Hướng dẫn, đào tạo và diễn tập trên tàu
Mục đích của quy định này là để giảm thiểu hậu quả của cháy bằng các
hướng dẫn thích hợp cho huấn luyện và diễn tập của người trên tàu trong điều
kiện khẩn cấp.
Hướng dẫn, nhiệm vụ và tổ chức:
Thuyền viên sẽ được hướng dẫn về an toàn cháy nổ trên tàu.
Thuyền viên sẽ nhận được hướng dẫn về nhiệm vụ được giao.
Thuyền viên có khả năng để hoàn thành nhiệm vụ của mình tại mọi nơi và
mọi thời điểm.
Đào tạo:
Thuyền viên phải được huấn luyện để làm quen với sự sắp xếp của tàu cũng
như vị trí của bất kỳ hệ thống chữa cháy và các thiết bị mà họ có thể sử dụng.
Đào tạo trong việc sử dụng các thiết bị thoát hiểm khẩn cấp sẽ được xem xét.
Thuyền viên được giao nhiệm vụ chữa cháy phải được định kỳ đánh giá
bằng cách tiến hành trên tàu huấn luyện và diễn tập để xác định khu vực cần
phải lưu ý, để đảm bảo năng lực về kỹ năng phòng cháy chữa cháy được duy trì
và để đảm bảo sẵn sàng hoạt động.
Đào tạo và hướng dẫn sử dụng:
Sổ tay đào tạo được quy định cho mỗi thuyền viên;
Các tài liệu tập huấn được viết bằng ngôn ngữ làm việc của con tàu;
Sổ tay huấn luyện, đào tạo sẽ giải thích chi tiết sau đây:
Thực hành biện pháp phòng ngừa liên quan đến sự nguy hiểm của hút thuốc
lá, nguy cơ cháy do chập điện, chất lỏng dễ cháy và các mối nguy hiểm trên tàu
tương tự.
Hướng dẫn chung về các hoạt động phòng cháy chữa cháy và quy trình
phòng cháy chữa cháy bao gồm các thủ tục để thông báo về một đám cháy.
1.3 Quy định Bộ luật FSS code
Bộ luật quốc tế về hệ thống an toàn chữa cháy có nội dung cơ bản như sau:


10


Mục đích của luật này là để cung cấp các tiêu chuẩn quốc tế của các tài liệu
kỹ thuật cụ thể cho hệ thống phòng cháy chữa cháy theo yêu cầu của chương II2 của công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển, năm 1974, đã được sửa đổi.
Vào ngày hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2002, luật này sẽ bắt buộc cho các
hệ thống phòng cháy chữa cháy theo yêu cầu của công ước quốc tế về an toàn
sinh mạng trên biển, năm 1974, đã được sửa đổi. Bất kỳ sửa chữa nào cũng phải
được thông qua và đưa vào hiệu lực theo các thủ tục quy định tại Điều VIII của
công ước.
1.3.1. Quy định chung
Bộ luật này được áp dụng cho các hệ thống cứu hỏa an toàn như quy định
trong chương II-2 của công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển, năm
1974, đã được sửa đổi.
Trừ khi có quy định khác, luật này được áp dụng cho các hệ thống phòng
cháy chữa cháy của tàu.
Quản lý có nghĩa là chính phủ của quốc gia mà tàu mang cờ có quyền quản lý.
Hệ thống luật phòng cháy có nghĩa là bộ luật quốc tế về hệ thống an toàn
cháy theo quy định tại chương II-2 của công ước quốc tế về an toàn sinh mạng
trên biển năm 1974 đã được sửa đổi.
Đối với các mục đích của bộ luật này, định nghĩa nêu trong chương II-2 của
công ước cũng được áp dụng.
Để cho phép công nghệ hiện đại và phát triển hệ thống phòng cháy chữa
cháy, các cơ quan hành chính có thể chấp thuận hệ thống phòng cháy chữa cháy
mà không được quy định tại bộ luật này nếu các yêu cầu của phần F của chương
II-2 của công ước được đáp ứng.
Việc sử dụng một phương tiện chữa cháy mà theo ý kiến của chính quyền,
hoặc là tự mình hoặc trong điều kiện dự kiến sử dụng cho loại khí độc hại, các
chất lỏng và các chất khác để gây nguy hiểm cho con người thì không được

phép sử dụng.

11


1.3.2. Bích nối bờ quốc tế

Hình 1-3. Bích nôi bờ quốc tế
Chương này trình bày chi tiết thông số kỹ thuật cho các kết nối bờ quốc tế
theo yêu cầu của chương II-2 của công ước.
Kích thước tiêu chuẩn của mặt bích cho kết nối bờ quốc tế phải phù hợp với
bảng sau:
Bảng 2.1 - Kích thước tiêu chuẩn cho các kết nối bờ quốc tế
Miêu tả

Kích thước

Đường kính ngoài

178 mm

Đường kính trong

64 mm

Đường kính vòng tròn tia

132 mm

Khe trong mặt bích


4 lỗ 19 mm đường kính khoảng cách trên một vòng
tròn tia đường kính, rãnh để ngoại vi mặt bích

Độ dày mặt bích

Tối thiểu 14,5 mm

Bu lông và đai ốc

Mỗi đường kính 16 mm, 50 mm chiều dài

Kết nối bờ quốc tế chỉ được bằng thép hoặc các vật liệu tương đương khác
và được thiết kế 1.0 N / mm2 . Các mặt bích có một mặt phẳng ở một bên và ở
phía bên kia nó sẽ được gắn chặt vào một khớp nối đó sẽ vừa họng lấy nước của
12


con tàu và ống. Các kết nối được lưu giữ trên tàu cùng với một miếng đệm của
bất kỳ vật liệu thích hợp cho 1.0 N / mm2 cùng với bốn bu lông có đường kính
16 mm và 50 mm chiều dài, bốn ốc 16 mm, và tám long đen.
1.3.3. Đồ dùng bảo hộ thuyền viên

Hình 1-4. Đồ dùng bảo hộ thuyền viên
Chương này trình bày chi tiết thông số kỹ thuật để bảo vệ thuyền viên theo
yêu cầu của chương II-2 của công ước bao gồm.
Trang phục cứu hỏa là một bộ trang phục cứu hỏa sẽ bao gồm một tập hợp
nhiều các thiết bị cá nhân và thiết bị hô hấp.
Thiết bị cá nhân sẽ bao gồm:
Quần áo bảo hộ vật liệu để bảo vệ da khỏi sức nóng tỏa ra từ ngọn lửa.

13


Ủng cao su hoặc các vật liệu không dẫn điện khác.
Mũ bảo hiểm cứng cung cấp bảo vệ hiệu quả chống lại tác động mạnh.
Thiết bị hô hấp sẽ là một thiết bị thở không khí nén hoạt động khép kín mà
khối lượng không khí chứa trong các bình phải có ít nhất 1.200 l, hoặc các thiết
bị khác thở khép kín mà phải có khả năng hoạt động trong ít nhất 30 phút.
Dây an toàn: đối với mỗi thiết bị thở dây an toàn chống cháy ít nhất 30
m.Dây an toàn được vượt qua một bài kiểm tra phê duyệt tải 3,5 kN trong 5 phút .
Các thiết bị thoát hơi thở khẩn cấp (EEBD):
Một EEBD là một lượng không khí hay oxi thiết bị cung cấp.
EEBD sẽ không được sử dụng để chữa cháy vào khoảng trống thiếu oxy
hoặc két hàng.
1.3.4 . Bình chữa cháy
Chương này trình bày chi tiết thông số kỹ thuật cho bình chữa cháy theo
yêu cầu của chương II-2 của công ước.
Tất cả các bình chữa cháy được phê duyệt của các loại và thiết kế dựa trên
các nguyên tắc của cơ quan quản lý.
Tham khảo các hướng dẫn cho các bình chữa cháy xách tay hàng hải thông
qua tổ chức theo nghị quyết A.602 (15) bao gồm:
Bình chữa cháy:

Hình 1-5. Bình chữa cháy dạng bột - bình khí cacbon

14


Dạng bột hoặc bình khí cacbon sẽ có công suất ít nhất 5 kg và mỗi bình bọt
có công suất ít nhất 9 l. Khối lượng của tất cả các bình chữa cháy xách tay

không được vượt quá 23 kg có khả năng chữa cháy ít nhất là tương đương với
9 l chất lỏng bình chữa cháy.
Bọt phun di động sẽ bao gồm một vòi phun bọt của một loại điện dẫn có
khả năng được kết nối với chính đám cháy bằng cách dùng vòi cứu hỏa, cùng
với một bồn chứa di động có chứa ít nhất 20 lít chất lỏng làm bọt và một bể làm
bọt chất lỏng. Các vòi phun phải có khả năng sản xuất bọt hiệu quả thích hợp để
dập tắt một đám cháy dầu, với tỷ lệ ít nhất là 1,5 m3 / phút.
1.3. 5. Hệ thống khí chữa cháy cố định
Chi tiết chương này các thông số kỹ thuật cho các hệ thống chữa cháy khí
cố định theo yêu cầu của chương II-2 của công ước bao gồm:
Trường hợp số lượng của các phương tiện chữa cháy là cần thiết để chữa
cháy nhiều hơn một khu vực.
Phương tiện phải được cung cấp cho các thuyền viên để kiểm tra số lượng
của các phương tiện chữa cháy một cách an toàn.
Yêu cầu cài đặt:
Các đường ống phân phối cho các phương tiện chữa cháy được bố trí và vòi
xả được bố trí phù hợp.
Trừ trường hợp được phép cơ quan quản lý, bình chịu áp lực cần thiết cho
việc lưu trữ các phương tiện chữa cháy theo quy định của công ước.
Thiết bị cho hệ thống sẽ được lưu trữ trên tàu và được sự đồng ý của cơ
quan quản lý.
Các đường ống truyền chất liệu chữa cháy vào trong khu vưc bảo hộ được
cung cấp với van đánh dấu điều khiển là để chỉ rõ không gian mà các đường ống
được dẫn dắt.
Phương tiện được quy định tự động đưa ra cảnh báo âm thanh của việc
chữa cháy bất kỳ khu vực nào.
Các phương tiện kiểm soát của hệ thống chữa cháy khí cố định dễ dàng tiếp
cận, hoạt động đơn giản và được nhóm lại với nhau.
1.3.6 . Hệ thống bọt chữa cháy cố định
Chương này trình bày chi tiết thông số kỹ thuật cho các hệ thống chữa cháy

bọt cố định theo yêu cầu của chương II-2 của công ước.
Hệ thống chữa cháy bọt cố định phải có khả năng tạo bọt thích hợp để dập
tắt đám cháy do dầu.

15


Cô đặc bọt của hệ thống chữa cháy bọt mở rộng cao được phê duyệt bởi cục
quản lý dựa trên các hướng dẫn do tổ chức.
Bất kỳ yêu cầu cố định hệ thống bọt mở rộng cao trong máy móc phải có
khả năng xả nhanh chóng thông qua các cửa xả cố định một lượng bọt đủ để lấp
đầy không gian lớn nhất được bảo vệ ở mức ít nhất là 1 m. Số lượng chất lỏng
bọt có sẵn là đủ để sản xuất một khối lượng bọt bằng năm lần khối lượng của
không gian lớn nhất được bảo vệ.
Yêu cầu cài đặt:
Ống dẫn cung cấp để cung cấp bọt, cửa hút không khí vào máy phát điện và
số lượng bọt sản xuất phải theo ý kiến của cục quản lý.
Việc bố trí máy phát bọt cung cấp ống dẫn sao cho một đám cháy trong
không gian được bảo vệ sẽ không ảnh hưởng đến thiết bị tạo bọt.
Cô đặc bọt của hệ thống chữa cháy bọt mở rộng thấp được sự chấp thuận
của cục quản lý dựa trên các nguyên tắc của tổ chức.
Hệ thống phải có khả năng xả qua cửa xả cố định không quá 5 phút một
lượng bọt đủ để đến độ sâu 150 mm.
Phương tiện phải được cung cấp phân phối bọt hiệu quả thông qua một hệ
thống thường trực của đường ống và van điều khiển xả phù hợp cho bọt để được
hướng dẫn cách hiệu quả bằng bình xịt cố định. Các phương tiện để phân phối
hiệu quả bọt được sự chấp nhận cơ quan quản lý thông qua tính toán hoặc bằng
cách kiểm tra.
1.3. 7. Áp suất phun nước, phun sương chữa cháy cố định
Chi tiết chương này các thông số kỹ thuật cho các hệ thống chữa cháy phun

nước và phun sương áp suất cố định theo yêu cầu của chương II-2 của công ước.
Áp suất hệ thống phun nước chữa cháy cố định:
Bất kỳ yêu cầu cố định hệ thống chữa cháy phun nước áp suất ở những nơi
đặt máy phải được cung cấp với các vòi phun đúng quy định.
Số lượng và sắp xếp các vòi phun đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý để
đảm bảo phân phối nước hiệu quả.
Lưu ý tránh các vòi phun khỏi bị kẹt bởi các tạp chất trong nước hoặc sự ăn
mòn của đường ống, vòi phun, van và máy bơm.
Các máy bơm phải có khả năng đồng thời cung cấp các áp lực cần thiết ở
tất cả các đoạn của hệ thống.
Các máy bơm có thể được điều khiển bởi một máy độc lập, nhưng nếu nó là
phụ thuộc vào năng lượng được cung cấp từ các máy phát điện khẩn cấp trang bị

16


phù hợp với các quy định của công ước, khi thích hợp máy phát điện đó sẽ được
bố trí để bắt đầu tự động trong trường hợp mất điện.
Hệ thống có thể được chia thành các phần các van phân phối trong đó phải
được vận hành từ các vị trí dễ dàng tiếp cận bên ngoài không gian được bảo vệ
để không thể dễ dàng ngắt bởi một đám cháy trong vùng bảo vệ.
Hệ thống sẽ được tính theo áp lực cần thiết
Bơm cung cấp nước cho hệ thống sẽ tự động được đưa vào hoạt động bằng
cách giảm áp suất trong hệ thống.
Hệ thống chữa cháy sương mù cho các không gian máy và hàng hóa được
phê duyệt bởi cục quản lý dựa trên các nguyên tắc của tổ chức.
1.3.8. Phát hiện cháy và hệ thống báo động chữa cháy, tự động phun nước
Chương này trình bày chi tiết thông số kỹ thuật cho phun nước tự động, báo
cháy và hệ thống báo cháy theo yêu cầu của chương II-2 của Công ước SOLAS.
Loại hệ thống phun nước:

Các hệ thống phun nước tự động được của các loại đường ống ướt, nhưng
phần tiếp xúc nhỏ có thể là của các loại đường ống khô;
Hệ thống phun nước tự động được áp dụng theo những quy định phải được
sự chấp thuận của cục quản lý dựa trên các nguyên tắc của tổ chức.
Với tàu chở khách
Sẽ có không ít hơn hai nguồn cung cấp điện cho bơm nước biển và tự động
báo động và phát hiện hệ thống.. Một nguồn cung cấp cho các máy bơm được
lấy từ trạm chính và một từ trạm khẩn cấp. Thiết bị chuyển mạch trên trạm chính
và các trạm khẩn cấp phải được dán nhãn rõ ràng và thường đóng kín. Một trong
những nguồn cung cấp điện cho hệ thống báo động và phát hiện sẽ là một nguồn
khẩn cấp.
Với tàu chở hàng
Không được ít hơn hai nguồn cung cấp điện cho bơm nước biển, tự động
báo động và hệ thống phát hiện. Nếu bơm được điều khiển bằng điện nó sẽ được
kết nối với nguồn chính của năng lượng điện, trong đó sẽ có khả năng được
cung cấp bởi ít nhất hai máy phát điện. Các đường nhánh nên sắp xếp để tránh
bếp, không gian máy và không gian kín khác có nguy cơ cháy cao. Một trong
những nguồn cung cấp điện cho hệ thống báo động và phát hiện sẽ là một nguồn
khẩn cấp.
Các vòi phun nước sẽ có khả năng chống ăn mòn của không khí biển.
Trong không gian phòng ở và phục vụ các vòi phun nước sẽ đi vào hoạt động
trong phạm vi nhiệt độ từ 68 độ C đến 79 độ C, ngoại trừ tại các địa điểm như
17


×