Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về cách thức quản lý tỷ giá hối đoái trong thị trường Việt Nam hiện nay phần 8 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.1 KB, 6 trang )

Tỷ giá hối đoái


2. Định hớng về điều hành chính sách tỷ giá của
NHNNVN.
Nh ta đã biết, một chế độ tỷ giá cố định sẽ tốt hơn cho các
mục tiêu ổn định giá cả, thúc đẩy hoạt động XNK (mặc dù không
đồng nghĩa với việc thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài và cân
bằng Ngoại thơng). Trong khi đó, một chế độ tỷ giá thả nổi dù có
khả năng đơng đầu với những cú sốc có nguồn gốc từ thị trờng
hàng hóa, giúp cho cân bằng Ngoại thơng lại có thể là nguồn gốc
của những cơn siêu lạm phát và tình trạng tăng nợ nớc ngoài. Mỗi
chế độ trên đều có những u, nhợc điểm riêng mà thực tiễn đã chỉ
ra rằng: nếu chỉ dựa vào một trong hai thì sớm hay muộn, nền Kinh
tế cũng phải trả một giá đắt.
Từ sự phân tích trên ,chúng ta có thể rút ra định hớng lâu dài
cho chính sách tỷ giá của Việt Nam là :
_ Trong giai đoạn đầu ( 8/2001), thực hiện chính sách tỷ giá
thấp để khuyến khích cho việc nhập khẩu các công nghệ sản xuất
hiện đại, phát triển các mặt hàng xuất khẩu .
_ Bên cạnh đó thực hiện chính sách nâng cao chi tiêu trong
nớc(kích cầu) bằng hàng hoá do trong nuức sản xuất ra và hạn chế
nhập khẩu hàng tiêu dùng .
_ Khi nền kinh tế đã vững mạnh, thoát khỏi sự lệ thuộc vào
hàng hoá nhập khẩu thì thực hiện chính sách tỷ giá cao để khuyến
khích xuất khẩu. Việc XK tăng lên sẽ hạn chế tiêu dùng trong nớc
vì giá cảc sẽ tăng lên nhng sẽ tạo ra sự cân bằng đối ngoại , cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Hiện nay, Việt Nam đang duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có sự
điều tiết của nhà nớc là phù hợp với tình hình đất nớc , tuy nhiên
ràng buộc lớn nhất của nó là mức dự trữ ngoại tệ của Nhà Nớc quá


eo hẹp. Về dài hạn nó sẽ tiếp tục hoàn thiện thêm nếu đợc tăng
Tỷ giá hối đoái


thêm tính linh hoạt, qua đó qui luật cung cầu phát huy tác dụng
rõ nét hơn. Chính vì vậy, chúng ta phải nhanh chóng đa ra các giải
phát nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động XK, tăng mức dự trữ ngoại
tệ trong nớc để từ đó Nhà nớc có thêm sức mạnh điều hành chính
sách tỷ giá theo hớng tăng tính linh hoạt và giảm bớt mức chênh
lệch kinh niên giữa cung và cầu về ngoại tệ trong nớc.
3. Một số giải pháp:
-Thứ nhất, Chính phủ cần quan tâm sát sao và đầu t mạnh
cho khâu nghiên cứu, tổ chức thị trờng; tổ chức các ngành nghề
XK thành các hiệp hội; đào tạo cán bộ nghiên cứu có năng lực, có
khả năng khai thác và cung cấp thông tin thị trờng, thậm chí có thể
bán thông tin cho các hiệp hội ngành XK. Một khi đã tổ chức tốt
các hiệp hội ngành sản xuất và XK thì chi phí để mua những thông
tin thị trờng là thấp nếu tính bình quân trên số thành viên của hiệp
hội thay vì những tổn thất hiện tại do quá thiếu thông tin. Song song
với đó phải tổ chức thu mua giữ giá, xây dựng kho bãi bảo quản
hàng. Điều này là cực kỳ cần thiết cả về ngắn và dài hạn vì đặc
trng của hàng hóa XK Việt Nam là hàng nông sản sơ chế, khó bảo
quản, dễ bị ép giá trong nhiều trờng hợp. Đối với bên ngoài, cần
tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế theo nhóm mặt hàng, nh
Tổ chức các nớc XK cà phê, XK cao su hoặc phải có thoả thuận
trao đổi thông tin đa chiều để tăng uy tín quốc tế, tránh tình trạng
vừa là kẻ phá, vừa là nạn nhân của đổ vỡ thị trờng. Ngoài ra, để
hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế thì phải không
ngừng nâng cao chất lợng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, giá cả rẻ
, giữ uy tín trên thị trờng quốc tế. Nhóm biện pháp trên tuy không

phải biện pháp về tỷ giá, lại tốn nhiều chi phí nhng nó giải quyết
đợc tận gốc vấn đề của hoạt động XK trong môi trờng nền Kinh
tế thông tin mở cửa. Một khi hoạt động XK thoát khỏi vòng luẩn
quẩn của tình trạng thiếu tổ chức nh hiện nay thì nguồn thu, và do
Tỷ giá hối đoái


đó dự trữ ngoại tệ sẽ không còn quá eo hẹp, Chính phủ có đủ lực để
thực thi những chính sách tỷ giá linh hoạt hơn.
-Thứ hai, Thực hiện chính sách đa ngoại tệ : Hiện nay, trên
thị trờng , mặc dù USD có u thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác ,
song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ duy
nhất sẽ làm cho tỷ giá bị ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD.
Khi có sự biến động về giá cả USD trên thị trờng thế giới, lập tức
sẽ ảnh hởng đến quan hệ tỷ giá giữa USD và VND, mà thông
thờng là ảnh hởng bất lợi. Hiện nay, có nhiều loại ngoại tệ có giá
trị thanh toán quốc tế nh: EURO(EMU), JPY(Nhật), CAD(
Canada), GBP( Bảng Anh) Điều này tạo điều kiện cho ta có thể
thực hiên chính sách đa ngoại tệ trong thanh toán quốc tế, từ đó có
thể lựa chọn những ngoại tệ tơng đối ít biến động về tỷ giá hoặc có
quan hệ mua bán lớn để thực hiện các khoản thanh toán lớn.
-Thứ ba, cần tranh thủ sử dụng nguồn kiều hối chuyển về
nớc hàng năm. Hiện nay có hơn 2,5 triệu kiều bào mỗi năm gửi về
nớc gần 2 tỷ USD. Số ngoại tệ này do cha quản lý tốt, là nguồn
cung cho hoạt động thị trờng hối đoái ngầm, gây khó khăn cho
Chính phủ. Có 2 hớng quản lý có thể tiến hành song song:
a. Quy định đổi ngay ngoại tệ chuyển về cửa khẩu theo tỷ giá
có u đãi đối với trờng hợp không có dự án kinh doanh (chỉ để tiêu
dùng). Thân nhân của Việt kiều khi lĩnh tiền gửi về sẽ đợc nhận
bằng VND theo tỷ giá mua của NHTM ngày hôm đó cộng thêm tỷ

lệ u đãi 0,1% chẳng hạn. Mục đích của biện pháp này : một là làm
giảm cơn khát của NHTM đối với ngoại tệ mua vào, từ đó có thể
bán ra nhiều hơn, hai là Nhà Nớc qua đó tăng phần dự trữ ngoại tệ,
ba là làm giảm đáng kể nguồn cung cho thị trờng tự do.
b. Khuyến khích bằng thuế thu nhập doanh nghiệp, đơn giản
thủ tục đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn kiều hối.
Tỷ giá hối đoái


Chính sách khuyến khích này đã đợc thực hiện đối với các công ty
có vốn đầu t nớc ngoài thì cũng áp dụng đợc đối với công ty
hoạt động kinh doanh bằng vốn kiều hối. Thêm vào đó, cần khuyến
khích động viên lòng yêu nớc của các Việt kiều để họ xoá bỏ mặc
cảm đầu t về trong nớc.
-Thứ ba, đẩy mạnh và quản lý chặt hoạt động XK lao động,
không để tình trạng thiếu tổ chức (có cả hành vi lừa đảo) nh hiện
nay tiếp diễn. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu t, số lao động và chuyên
gia Việt Nam làm việc ở nớc ngoài là hơn 300.000 ngời, hàng
năm gửi về nớc 1,5 tỷ USD; riêng tiền ký kết hợp đồng Nhà nớc
đã thu hơn 300 triệu USD. Có thể nói đây là nguồn thu không nhỏ
của Ngân sách, lại phù hợp với chủ trơng Công nghiệp hóa - Hiện
đại hóa nớc nhà bởi số lao động XK sau một vài năm làm việc trở
về sẽ mang theo trình độ kỹ năng lao động, kinh nghiệm làm việc
hiện đại để phục vụ đất nớc. Vì vậy, hợp đồng XK lao động cần
nghiên cứu kỹ lỡng, có sự bảo đảm an toàn cho ngời lao động,
không chỉ đa họ đi mà còn tạo điều kiện việc làm ổn định cho họ.
Số ngoại tệ do nguồn này gửi về cũng có thể áp dụng biện pháp kết
hối ngay tại cửa khẩu với tỷ giá u đãi nh đối với nguồn kiều hối.
-Thứ t, giữ nguyên tỷ lệ kết hối (30%) và biên độ dao động tỷ
giá nh hiện nay (0,25%), đồng thời theo dõi, phân tích thờng

xuyên thông tin thị trờng ngoại hối trong và ngoài nớc để điều
chỉnh dần theo hớng tự do hơn khi điều kiện dự trữ và các yếu tố
khác cho phép.


Tỷ giá hối đoái



Kết luận
Nến kinh tế Việt Nam đang chuyển mình nhanh chóng theo
hớng nền kinh tế hớng ngoại thông qua một loạt các chính sách
khuyến khích đầu t nớc ngoài cho phép các nhà đầu t nớc ngoài
mua lại doanh nghiệp trong nớc ,chính sách hỗ trợ xuất khẩuCác
rào cản đối với sự di chuyển vốn giữa Việt Nam và thế giới sẽ dần
đợc xoá bỏ . Điều này sẽ trở thành hiện thực vào thời điểm 2006
khi Việt Nam chính thức tham gia khối thơng mại tự do Asian .Do
vậy, tỷ giá hối đoái đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thanh toán
quốc tế cũng nh trong nhiều mặt của đời sống Kinh tế - Xã hội.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bớc đi khá
đúng đắn trong việc thực hiện chính sách tỷ giá, góp phần không
nhỏ vào thành tựu tăng trởng và ổn định Kinh tế. Tuy nhiên, khi
thực tiễn thay đổi nhanh chóng nh hiện nay, không một chính sách
nào có thể tồn tại mãi mà không có những điểm bất cập. Vì vậy, các
nhà kinh tế đã dày công nghiên cứu để đa ra các kiến nghị khác
nhau, nhằm xây dựng một chính sách tỷ giá hối đoái hiệu quả cho
nền Kinh tế đất nớc.
Trong khuôn khổ bài viết ngắn này, ngời thực hiện không có
tham vọng gì hơn ngoài việc tham gia tìm hiểu ban đầu về chế độ tỷ
giá hiện hành ở Việt Nam, từ đó đa ra một số ý kiến xây dựng

nhằm góp phần nhỏ bé, hoàn thiện thêm chính sách tỷ giá hối đoái
cho phù hợp với tình hình đất nớc. Với những thành công ban đầu
của hơn 10 năm qua và từ kinh nghiệm của các nớc đi trớc, chúng
ta hoàn toàn tin tởng rằng Việt Nam sẽ thành công trong việc xác
lập một chính sách tỷ giá linh hoạt, phù hợp nhất, góp phần đa đất
nớc tăng trởng bền vững và nâng cao vị thế trên trờng thế giới./.

Tỷ giá hối đoái




Tài liệu tham khảo

1. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trờng Tài chính,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội - 2001.
2. Lê Vinh Danh , Tiền và hoạt động ngân hàng ,NXB Chính trị
quốc gia ,1997
3. GS.TS Lê Văn T, Lê Tùng Vân Lê Nam Hải ( chuyên viên
kinh tế) Tiền tệ ,ngân hàng ,thị trờng tài chính, NXB Thống
kê, 2001.
4. Học viện Ngân hàng, Tài chính Quốc tế trong nền Kinh tế mở,
2000.
5. Giáo trình môn Lý thuyết tài chính - tiền tệ NXB Thống kê ,
2001
6. Bài giảng môn Tài chính Quốc tế của TS. Nguyễn Văn Định,
ĐHKTQD.
7. Tạp chí Kinh tế và Dự báo - số tháng 3, 6/2001.
8. Tạp chí Thị trờng Tài chính Tiền tệ - số tháng 1,2,3/2002.
9. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế - các số từ 271 (12/2000) đến 292

(9/2002)
10. Tạp chí Ngân hàng- số 5 năm 2001, số 10 năm 2001.
11. Niên giám Thống kê 2000, 2001, NXB Thống kê Hà Nội, 2001,
2002.

×