Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

bài giảng thông tin liên lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.03 MB, 79 trang )

1. CHƯƠNG 1: GIớI THIệU CHUNG Về THÔNG TIN VTĐ
1.1. Phân chia giải tần VTĐ.
1.1.1. Tần số và chu kỳ của sóng điện từ.
- Tần số (f): Tần số của song điện từ là số lần dao động của song trong 1 giây.
Nó đợc tính bằng công thức:

f=
Trong đó C là vận tốc của sóng điện từ trong 1 giây
là bớc sóng (bớc sóng là độ dài của 1 lần dao động)
Nh vậy f tỉ lệ nghịch với , hay nói cách khác f càng lớn thì càng nhỏ và ngợc
lại.
Đơn vị của f là Hert ký hiệu Hz, bội số của Hz là:



- Chu kỳ (T) của sóng điện từ là thời gian của sóng điện từ thực hiện đợc 1 dao động.
Chu kỳ T đợc tính.

Nh vậy T tỷ lệ nghịch với f
tỷ lệ thuận với
đơn vị của T là giây (s) Ước của giây


1.1.2. Phân chia giải tần VTĐ.
Dải
VLF
LF
MF
HF
VHF
UHF


SHF

Sóng rất dài
Sóng dài
Sóng trung
Sóng ngắn
Sóng rất ngắn
trên sóng ngắn
Sóng cực ngắn

Tên

Tần số

Very low frequency
Low frequency
Medium frequency
Hight frequency
Very hight frequency
Ultra hight frequency
Supper frequency
1

3-30 KHz
30-300 KHz
300-3000 Khz
3-30 MHz
30-300MHz
300-3000 MHz
3-30 GHz


Bớc sóng
100-10 Km
10-1 Km
1000-100 m
100-10 m
10-1 m
100-10 cm
10-1 cm


EHF

Ngoài sóng ngắn

Extremely

30-300 GHz

10-1 mm

Tùy vào mục đích sử dụng và các ngành khác nhau mà ủy ban quản lý tần số quốc tế
(ITU) phân chia từng dải khác nhau cho từng ngành.Việc sử dụng các kênh liên lạc VTĐ
phải xin phép ủy ban này.
1.1.3. Các tần số và các dải tần dùng trong Hàng hải.
- Thiết bị máy điện Hàng hải và vô tuyến dẫn đờng có tần số < 300 KHz
- Dải sóng trung MF
+ Hệ thống thông báo Hàng hải NAVTEX (518KHz)
+ Cặp tần số cấp cứu DSC: 2187.5 (DSC), 2182(Tel), 2174.5(Telex)
- Dải sóng ngắn HF.

+ Các cặp tần số cấp cứu DSC.
4M 4207.5 KHz (DSC)
4125.0 (Tel)
4177.5 (Telex)
6M 6312.5 KHz (DSC)
6215.0 (Tel)
6268.0 (Telex)
8M 8414.5 KHz (DSC)
8291.0 (Tel)
8376.5 (Telex)
12M 12577.5 KHz (DSC)
12290.0 (Tel)
12520.0 (Telex)
16M 16804.5 KHz (DSC)
16420.0 (Tel)
16695.0 (Telex)
- Dải sóng (MF, HF) còn đợc dùng cho trạm VTĐ phục vụ cho khai thác tàu.
- Dải sóng VHF:
+ 121.5 MHz dùng EIPRB-121,5 (Cấp cứu khu vực)
+ (156-174) MHz dùng 56 kênh VHF.
156.8 MHz Kênh 16
156,.25 MHz Kênh 70.
+ Kênh 87B, 88A: Dùng cho hệ thống nhận dạng (AIS)
- Dải UHF: Tần số 406 MHz dùng cho phao EPIRB-406 trong hệ thống vệ tinh
COSPAS SARSAT chiều từ (EPIRBSAT)
Từ (1,4-1,6) GHz dùng cho GPS và INM từ (Ship SAT).
Từ (4-6) GHz dùng cho INMARSAT chiếu (LES SAT).
Từ (9-9,5) GHz dùng cho RADAR và SART.
Ngoài ra trong dải vi sóng (Microwave) ngời ta còn sử dụng các chữ cái để thể hiện
đoạn tần số nh sau:

+ Dải SHF:

Letter
L
LS
S
C

Frequency range
1,00-1,88 GHz
1,50-2,80 GHz
2,35-4,175 GHz
3,60-7,45 GHz

Letter
X
K4
K
K5
2

Frequency range
8,20-12,40 GHz
12,40-18,00 GHz
16,00-28,00 GHz
26,00-40,00 GHz


Xb


6,00-10,65 GHz

Q

33,00-50,00 GHz

1.2. Đặc tính lan truyền của sóng điện từ.
1.2.1. Sự hình thành và phân chia của tầng điện ly.
Dựa theo tính chất vật lý khí quyển trái đất đợc chia thành các tầng nh hình vẽ.
Km
350
270
120
90

+

+

+

+

+

+

+

F2


+

F1

+

E

Tầng
điện ly
(ion)

D

+

50
30

Đối lu

10
5
3

Bề mặt
trái đất
ở độ cao:


- 3-5 Km:
là các đám mây, ma.
- 10-30 Km: là vùng không khí có nhiệt độ và hơi nớc khác nhau (gọi là tầng đối lu).
Tầng này đợc hình thành do sự ngng tụ và bay hơi nớc cũng nh khí thải trên mặt
đất. Tầng này có đặc tính hấp thụ mạnh sóng điện từ nên gọi là vùng tổn hao, đặc tính
là hấp thụ mạnh tần số thấp.
- Tầng điện ly đợc hình thành do ánh sáng mặt trời và các tia vũ trụ chiếu vào bầu khí
quyển làm các phần tử khí tách thành các ion dơng. Càng lên cao mật độ ion càng
dày.
- Tầng D: là tầng ion thấp nhất có độ dày (50-90) km, độ dày này thay đổi nhiều theo
ngày, đêm, theo mùa, vùng địa lý.
- Tầng E: Mật độ ion nhiều hơn tầng D và độ dày ít thay đổi hơn.
- Tầng F1, F2 có mật độ ion rất lớn và tăng dần theo chiều cao, tầng này hầu nh không
thay đổi
1.2.2. Sự truyền lan của sóng điện từ.
Khi nghiên cứu sự truyền lan của sóng điện từ trong không gian ta thấy

3


- Với sóng UHF có khả năng xuyên qua tầng điện ly, bớc sóng càng nhỏ đi qua tầng
điện ly càng dễ. Ngời ta sử dụng dải sóng (1-10) GHz cho thông tin vệ tinh.
- Dải VHF thì bị tổn hao nhiều do tầng điện ly do đi thẳng ít bị khúc xạ, do vậy VHF chỉ
sử dụng trong thông tin mặt đất truyền thẳng, nên cự ly thông tin ngắn.
- Dải HF có đặc tính bị khúc xạ nhiều do tầng điện ly, đợc ứng dụng cho thông tin mặt
đất.
- Dải MF có đặc tính bị tầng D hấp thụ rất mạnh, do vậy vào ban ngày sóng MF liên lạc
chủ yếu bằng sóng đất.
Quá trình truyền lan sóng điện từ đợc mô tả nh hình vẽ
UHF


Tầng điện ly

Sóng trời
Sóng trời
Tia 2
Tia 1

Tia 3

Sóng đất
Vùng nhảy
Trạm phát
Khoảng cách
nhảy

1.2.3. Những điều lu ý khi sử dụng.
- Khi liên lạc vào ban ngày bằng hình thức thông tin mặt đất thì nên sử dụng sóng HF thì
liên lạc đợc xa, còn MF bị hấp thụ nhiều, nên cự ly liên lạc gần.
- Vào ban đêm sử dụng MF, HF đều liên lạc đợc xa vì ban đêm tầng D mỏng nên MF
bị hấp thụ ít và liên lạc đợc bằng sóng trời.
1.3. Các loại điều chế và phát xạ.
1.3.1. Tín hiệu và sóng mang.
1.3.1.1 Tín hiệu.
Tín hiệu là đại lợng vật lý mạng thông tin mà con ngời cần sử dụng cho mục đích
của mình và truyền nó đi xa.
VD: Nh tiếng nói, hình ảnh, tiếng nhạc, các dãy bít số ...
Bản thân tín hiệu không truyền đi xa đợc, muốn nó đi đợc đến nơi mình mong
muốn thì ta phải sử dụng sóng VTĐ để tải đi, sóng VTĐ này đợc gọi là sóng mang.
1.3.1.2 Sóng mang VTĐ.

Là những sóng điện từ đợc dùng để tải tín hiệu từ nơi này đến nơi khác trên trái đất.
Sóng mang có 3 thông số cơ bản:
+ Biên độ sóng mang
(A: Amplitude)
+ Tần số sóng mang
(f: Frequency)
(P: Phase)
+ Pha của sóng mang
1.3.2. Điều chế tín hiệu (điều biến tín hiệu)
4


1.3.2.1 Định nghĩa: Điều chế là quá trình tín hiệu làm thay đổi thông số của sóng mang.
- Giả sử ta có sóng mang dạng.

t
- Và tín hiệu dạng hình sin.

t

* Điều chế biên độ (AM).
- Khi tín hiệu làm thay đổi biên độ sóng mang gọi là điều chế biên độ (AM: Amplitude
Modulation)
Ac[1 + m(t)]
Amax
Amin

Ac

(Dạng tín hiệu AM)

* Điều chế tần số (FM).
- Khi tín hiệu làm thay đổi tần số sóng mang và giữ nguyên (A,) gọi là điều chế biên
độ (FM: Frequency Modulation)
Ac

S(t)

(Dạng tín hiệu FM)
* Điều chế pha.
- Khi tín hiệu làm thay đổi pha của sóng mang và giữ nguyên (A, f) gọi là điều chế pha
(PM: Phase Modulation)

5


Trong thực tế có khi sử dụng những bộ điều chế làm thay đổi 2 thông số, những loại
điều chế này chỉ dùng vào mục đích đặc biệt. Ngoài ra còn có các loại điều chế đặc biệt
khác nh điều chế xung trong Radar (FSK)

(Dạng điều chế xung trong Radar)
1.3.3. Phổ tín hiệu điều chế.
* Phổ tín hiệu sóng mang: Một sóng cao tần có tần số fc, khi phân tích phổ tần số có dạng

0,7

fc

fc-f

fc+f


gọi là dải thông của tín hiệu. Có nghĩa là phải có độ rộng dải thông nh vậy
thì sóng cao tần mới truyền qua đợc.
fc+f:gọi là biên trên.
fc-f: gọi là biên dới.
* Phơng trình điều chế tín hiệu.
- Giả sử ta có sóng mang:
- Và tín hiệu:
- Giả sử ta có mạch điều chế sử dụng điốt nh hình vẽ:
i
U1
U2

L1

L2

Ur

t
Đồ thị đặc tuyến dòng điện của điốt

(Sơ đồ mạch điện điều chế bằng điốt)
Ta có phơng trình dòng điện
Ta chỉ xét số hạng

vì nó chứa cả tín hiệu và song mang

6



Trong 3 số hạng trên ta chỉ xét:
Sử dụng biến đổi lợng giác ta có:
Dạng phổ của tín hiệu điều chế.

Biên dới

Biên trên (USSB)
(LSSB)

+ max
( + 3400 Hz)

- min
( - 300 Hz)



+ min
+ max
( + 300 Hz) ( + 3400 Hz)

Với tín hiệu âm thanh tần số (300-3400) Hz.
Qua đồ thị thấy tín hiệu chỉ có ở 2 bên của sóng mang, trong khoảng giữa 2 biên
không chứa thông tin. Do vậy một phần năng lợng của máy phát không có ích.
- Trên thực tế có nhiều loại máy phát khác nhau
+ Máy phát sóng mang toàn phần.
+ Máy phát sóng mang suy giảm 1 phần.
+ Máy phát sóng mang suy giảm toàn phần.
+ Các loại máy phát đơn biên SSB hiệu suất cao.

1.3.4. Các loại phát xạ.
Các loại phát xạ đợc phân loại và ký hiệu theo đặc tính cơ bản sau:
- Ký tự thứ nhất:
Loại điều chế.
- Ký tự thứ hai:
Tính chất của tín hiệu điều chế.
- Ký tự thứ ba:
Loại thông tin.
* Ký tự thứ nhất.
:
Điện báo 2 biên.
H:
Thoại đơn biên sóng mang toàn phần.
R:
Thoại đơn biên sóng mang suy giảm.
J:
Thoại đơn biên loại bỏ sóng mang.
F:
Điều tần.
G:
Điều pha.
Và một số điều chế khác.
* Ký tự thứ hai:
7


1- Không điều chế sóng mang.
2- Có điều chế sóng mang phụ.
3- Đơn kênh.
* Ký tự thứ ba:

A- Điện báo Morse thu bằng tai.
B- Điện báo thu tự động.
C- Facsimile.
D- Truyền số liệu.
E- Thoại.
F- Truyền hình.
1.4. Nguyên lý thu phát VTĐ.
Nhiệm vụ của máy thu phát VTĐ là thông tin từ nơi này đến nơi khác bằng sóng VTĐ
1.4.1. Máy phát VTĐ (Tx) (Transmitter)
* Nhiệm vụ của máy phát VTĐ là tạo ra sóng mang, điều chế với nguồn tín hiệu, khuyếch
đại đến công suất đủ lớn đa ra anten bức xạ vào không gian.
* Sơ đồ khối của máy phát VTĐ.
Sóng VTĐ bức
xạ (AM,FM,
ANT
Điều chế
Khối tạo
Khuyếch
PM, ...)
đại
sóng mang
1

3

4

Nguồn tín
2
hiệu

(Sơ đồ khối máy phát VTĐ)
- Khối tạo sóng mang: Tạo nên sóng điện từ có tần số theo ý muốn, sóng điện từ này có
nhiệm vụ mang hay tải tín hiệu đi xa. Có dạng
- Nguồn tín hiệu:
Âm thanh, hình ảnh, các bít số ... chuyển thành tín hiệu điện.
- Bộ điều chế:
Nhiệm vụ là ghép tín hiệu vào sóng mang. Thực chất là quá trình
tín hiệu làm thay đổi một trong các thông số của sóng mang.
Có dạng
AM: Amplifier Modulator
FM: Frequency Modulator
PM: Phase Modulator
- Khối khuyếch đại công suất: Nâng công suất của sóng mang có gắn tín hiệu lên đủ lớn
theo yêu cầu.
- Anten phát: Bức xạ sóng điện từ vào không gian.
* Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy phát.
- Dạng điều chế.
8


- Công suất phát xạ.
- Tần số phát
* Một số chế độ phát xạ thờng dùng trong Hàng hải:
J3B: Thoại đơn biên loại bỏ sóng mang.
H3B: Thoại đơn biên sóng mang toàn phần.
F3B: Thoại điều tần.
G3B: Thoại điều pha.
F1B: Điện báo tự động (Radio Telex).
J2E: Điện báo di tần.
G2B: Điều pha.

1.4.2. Máy thu VTĐ (Rx) (Receiver)
* Nhiệm vụ: Nhận sóng VTĐ từ máy phát (Tx) truyền đến và tách lấy tín hiệu, khuyếch đại
đem sử dụng.
* Sơ đồ khối của máy thu VTĐ:
fc
Khuyếch
đại cao tần
2

Anten

Mạch vào

ftt
trộn tần
4

fn

Khuyếch đại
trung tần

Tách tín
hiệu

Khuyếch
đại tín hiệu

Nhận
tín hiệu


5

6

7

8

Tạo dao
động nội

1

3

(Sơ đồ khối máy thu VTĐ)
- Anten:
- Mạch vào:

Nhận sóng VTĐ từ máy phát, biến thành tín hiệu điện.
Lựa chọn tần số cần thu ( ).

- Khuyếch đại cao tần:
- Dao động nội:

Nâng tín hiệu đầu vào đủ lớn theo yêu cầu.
Tạo sóng cao tần ( ).

- Bộ trộn:


Có nhiệm vụ trộn tín hiệu dao động nội với sóng mang để ra
. Do vậy mạch tạo dao động nội

trung tần mà không làm méo tín hiệu:

phải đồng bộ với mạch vào, để khi thay đổi tín hiệu dao động nội
- Tách tín hiệu (Tách sóng):
Tách tín hiệu ra khỏi sóng mang (Thờng đợc gọi là
mạch tách sóng).
- Khuyếch đại tín hiệu:
Nâng công suất tín hiệu sau tách sóng.
- Nhận tín hiệu:
Là thiết bị đầu cuối, biến tín hiệu điện thành loại phù hợp với
yêu cầu của con ngời.
9


* Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy thu
- Độ chọn lọc
- Độ nhạy của máy thu thể hiện bằng tỷ số tín hiệu/nhiễm.
1.4.3. Máy thu phát VTĐ.
Để tin tức truyền đợc từ nơi này đến nơi khác ta cần có máy thu phát VTĐ.

Tx/Rx
(Tranmister)

Môi
trờng
truyền


Rx/Tx
(Tranmister)

(Sơ đồ nguyên lý thu phát VTĐ)
Để thông tin truyền đợc 2 chiều từ nơi này đến nơi khác thì tại mỗi vị trí ta cần có cả
máy thu và máy phát.
Thông thờng máy thu, phát ghép chung với nhau, để giảm bớt 1 anten ta sử dụng
công tắc chuyển đổi chế độ thu phát.
- Muốn thông tin truyền đợc đi xa thì môi trờng truyền sóng phải tốt và công suất
máy phát lớn, anten cao, độ nhạy máy thu cao. Trong thực tế tùy cự ly liên lạc mà ta sử
dụng máy thu phát có công suất hợp lý.
1.5. Nguyên lý thông tin vệ tinh.
1.5.1. Khái niệm chung về thông tin mặt đất và thông tin vệ tinh.
Việc thông tin từ nơi này tới nơi khác trên trái đất theo 2 cách thức. Thông tin mặt đất
và thông tin vệ tinh.
* Thông tin mặt đất:
Là phơng thức truyền trực tiếp giữa các trạm với nhau.
Trong thông tin mặt đất có các phơng thức truyền sóng chủ yếu:
- Truyền thẳng: Truyền trực tiếp từ anten phát đến anten thu, phơng pháp này anten
phát và thu phải nhìn thấy nhau nên cự ly liên lạc ngắn.
- Truyền sóng đất (Nhiễu xạ): Là hình thức truyền sóng theo phơng thức nhiễu xạ theo
bờ cong của các vật chắn trên quả đất. Cự ly truyền sóng loại này phụ thuộc vào tần số,
tần số càng thấp khoảng cách truyền càng xa. Phơng pháp này phù hợp với dải sóng <
MF.
- Truyền sóng trời (Bằng phơng pháp phản xạ từ tầng điện ly): Thực chất của phơng
pháp này là do sóng bị uốn cong xuống mặt đất khi gặp tầng điện ly. Tầng điện ly hấp
thụ mạch tần số thấp, chỉ có dải HF là phản xạ tốt từ tầng điện ly mà ít bị hấp thụ. Cự
ly thông tin theo phơng thức này lớn. với dải sóng UHF xuyên qua đợc tầng điện
ly, đợc ứng dụng trong thông tin vệ tinh.

1.5.2. Nguyên lý thông tin vệ tinh.
10


1.5.2.1 Sơ đồ khối thông tin vệ tinh.

-

Hệ thống thông tin vệ tinh gồm 3 khâu:
Khâu các trạm mặt đất (Khâu điều khiển). Nhiệm vụ củ nó là trao đổi thông tin giữa
MES và mặt đất thông qua (SAT) và điều khiển quỹ đạo bay của vệ tinh.
Khâu trung gian (SAT). Nhiệm vụ là trung chuyển thông tin giữa mặt đất và thiết bị di
động
Khâu cuối (Là khâu sử dụng). Là thiết bị đầu cuối của hệ thống phục vụ cho hàng hải,
hàng không và đờng bộ.
Muốn truyền thông tin thì cả 3 khâu phải hoạt động đồng bộ và thông suốt.
với mục đích: Việc thu phát
Hệ thống liên lạc theo 2 chiều trên 4 tần số

và giữa các khâu không gây nhiễu lẫn nhau.
- Các phơng pháp đa truy nhập trong thông tin vệ tinh:
Do thực hiện các phơng pháp đa truy nhập nên cùng một lúc vệ tinh có thể liên lạc
đợc với nhiều trạm. Do vậy việc thông tin vệ tinh nhanh, ít tắc nghẽn.
Ta xét một số phơng pháp đa truy nhập
* Đa truy nhập theo tần số FDMA (Frequency Division Multiple Acces).
Mỗi trạm mặt đất phát tần số riêng, cùng một thời điểm vệ tinh có thể nhận tín hiệu
các trạm mặt đất và phận biệt chúng bằng sự khác biệt tần số. Để tăng thêm khả năng đa
truy nhập, ngời ta sử dụng phát xen kẽ các tần số theo tình tự nhất định.
* Đa truy nhập theo thời gian TDMA (Time Division Multiple Acces).
Các trạm riêng biệt sẽ phát cùng tần số, nhng trong khoảng thời gian khác nhau đã

đợc ấn định trớc cho từng trạm,
Yêu cầu: phải điều chỉnh chính xác thời giancủa mỗi trạm. Có nh vậy, quá trình đã
đợc truy nhập TDMA mới đạt chất lợng cao, trên thực tế để đảm bảo yêu cầu này,
ngời ta thiết kế trạm chuẩn phân phát tín hiệu chuẩn.
* Đa truy cập theo mã CDMA (Code Division Multiple Acces).
11


Mỗi trạm mặt đất phát đi cùng tần số, cùng thời gian. Nhng sóng mang trớc đó đã
đợc điều chế bằng mẫu bít đặc biệt quy đinh cho mỗi trạm mặt đất.
Trong 3 phơng pháp trên thì 2 phơng pháp TDMA và FDMA hay đợc dùng.
CDMA đợc ứng dụng trong kỹ thuật gọi chọn số.
Nó có u điểm sau:
+ Không cần có sự phối hợp hoạt động nh TDMA và FDMA giữa các đài phát
trong hệ thống.
+ Hệ thống cung cấp dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện.
+ Mã CDMA có tính bảo mật cao.
+ Có tính chống nhiễu cao, khắc phục đợc các hiện tợng nhiễu đờng truyền.
1.5.2.2 Các yếu tố môi trờng ảnh hởng đến thông tin vệ tinh.
Trong thông tin vệ tinh, ngời ta đã sử dụng dải tần (1-10) GHz là dải sóng ít bị ảnh
hởng bởi khí quyển, tuy nhiên khi thời tiết thay đổi nh mây, ma, tuyết rơi hoặc vùng
có lợng Oxy thay đổi đã làm ảnh hởng đến chất lợng thông tin vệ tinh.
* ảnh hởng của tầng khí quyển:
Các phần tử Oxy và nớc trong khí quyển đã hấp thụ sóng truyền qua nó, theo kết quả
và hơi nớc
nghiên cứu đợc công bố ảnh hởng của Oxy trong vùng độ cao
. Do vậy những hôm trời ma tín hiệu vệ tinh thu đợc sẽ yếu.
- ảnh hởng của hiện tợng khúc xạ khí quyển:
+ Sự uốn cong: Sóng vô tuyến truyền lan giữa trái đất và vệ tinh về lý thuyết là
truyền thẳng. Nhng trong thực tế nó bị uốn cong do sự thay đổ chiều cao tầng

khúc xạ, do vậy góc ngẩng anten trạm mặt đất thức tế lớn hơn tính toán lý
thuyết.
+ Sự suy hao phân kỳ và khuyếch tán: Chiều cao khúc xạ của tầng khí quyển biến
thiên theo thời gian và hoạt động nh một gơng lõm cho các sóng vô tuyến
xuyên qua chúng sẽ suy hao do phân kỳ, suy hao do phụ thuộc vào tần số. Suy
hao do sự hỗn loạn của tầng khí quyển gọi là suy hao khuyếch tán. Sự suy hao
khuyếch tán phụ thuộc vào tần số và tính định hớng của anten. Thực nghiệm
cho thấy sự suy hao này là nhỏ, tuy nhiên hiện tợng này phụ thuộc vào hiện
tợng thời tiết, chính vì thế khi thiết kế đờng truyền vệ tinh phải tính đến ảnh
hởng của chúng.
- Fading do tầng khí quyển: Fading của tầng khí quyển đối với dải tần (4-6)GHz liên
quan mật thiết với sự hội tụ và phân kỳ của sóng điện từ do tính không đồng nhất của
tầng khí quyển gây ra và không phụ thộc vào tần số.

12


- ảnh hởng của tầng ion: Tầng ion có độ cao (50-400) Km, sóng vô tuyến bị biến dạng
và suy giảm khi qua tầng này. Do vậy trong thông tin vệ tinh phải tính đến ảnh hởng
của tầng ion đối với sóng truyền.
- Hiện tợng Fading tầng ion: Sóng vô tuyến bị biến đổi không theo quy luật với tốc độ
rất nhanh và biên độ, pha, phân cực và góc tới khi nó truyền lan qua tầng ion.
Fading tầng ion có đặc tính sau:
+ Xảy ra đột ngột không có tin hiệu báo trớc.
+ Xảy ra trong thời gian rất ngắn với chu kỳ (2-15) giây.
+ Khác với Fading tầng khí quyển, Fading tầng ion ảnh hởng đến sóng vô tuyến
ở các dải tần khác nhau và phục thuộc vào vị trí địa lý, theo mùa, theo giờ.
Hiện tợng này xảy ra nhiều ở vùng xích đạo, bắc cực và nam cực, còn vĩ tuyến trung
bình là ít xảy ra.
* ảnh hởng của ma:

Sóng vệ tinh khi truyền qua vùng ma bị hấp thụ và phân tán đi nhiều hớng khác
nhau do hạt ma có kích thớc rất khác nhau. Sự suy hao do ma đợc tính theo chiều
dài bị ma của đờng truyền và kích thớc của hạt ma.
Độ cao ảnh hởng của ma đợc tính nh sau:

Chiều cao của ma phụ thuộc vào vĩ tuyến, tức là càng gần xích đạo, ma xảy ra ở đọ
cao càng gần trái đất.
1.5.3. Điều khiển bám vệ tinh:
Vệ tinh thờng ở xa trái đất nên để thu tín hiệu từ vệ tinh ta thờng sử dụng anten
Parabol, nh vậy anten có tính định hớng. Mặt khác vệ tinh, trái đất, thiết bị sử dụng
trong hệ thống thông tin luôn chuyển động tơng đối với nhau. Do vậy để khâu sử dụng
thu đợc tín hiệu tốt cần phải có bộ bám vệ tinh, để đảm bảo rằng anten luôn hớng về
vệ tinh với góc ngẩng hợp lý sao cho tín hiệu đa về đủ lớn để máy thu làm việc tốt.
Hiện nay có 4 phơng pháp điều khiển bám vệ tinh:
+ Bám kiểu xung đơn
(Mono Pulse)
+ Bám theo kiểu bớc
(Step tracking)
+ Bám theo chơng trình (Program tracking)
+ Bám theo kiểu thủ công (Manual tracking)
* Bám kiểu xung đơn:
(Mono Pulse)
Hệ thống làm việc dựa vào khả năng giám sát các chế độ xung (TE10,TE20) của tín
hiệu thu đợc từ 1 (Feedhom) chính và 4 (Feedhom) phụ đặt xung quanh trên anten. Khi
hớng anten đúng vệ tinh thì không có xung điều khiển, khi hớng anten lệch vệ tinh thì
hệ thống sinh ra (Pulse) điều khiển bộ bám quay anten trở về hớng vệ tinh. Phơng
13


pháp này có độ chính xác cao, tuy nhiên nếu máy thu đổi hớng nhanh thì bộ phận điều

khiển bám phải làm việc liên tục.
* Bám theo kiểu bớc:
(Step tracking)
Cách này có u điểm là bộ bám anten không làm việc liên tục. Nguyên lý làm việc
của phơng pháp này là dựa trên cơ sở giám sát tín hiệu dẫn đờng (Beacon) từ vệ tinh
phát xuống, máy thu so sánh với mức chuẩn nếu thấy không đạt sẽ từng bớc điều khiển
anten bám theo vệ tinh.
Trong trờng hợp tín hiệu dẫn đờng bị đột ngột tụt giảm thì hệ thống bám sẽ đợc
khởi động nhanh để tìm vệ tinh.
* Điều khiển bám theo chơng trình (Program tracking)
Nguyên lý của phơng pháp này là dựa theo số liệu thiên văn của vị trí vệ tinh đợc
trong điều khiển mặt đất cung cấp. Máy thu sẽ xử lý số liệu này để đa ra các tín hiệu
điều khiển anten cho thích hợp.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của kiểu bám theobớc, vì tín hiệu
(Beacon) bị ảnh hởng bởi hiện tợng Fading và sự không ổn định của đờng truyền nên
độ chính xác không cao.
* Điều khiển bám bằng thủ công
(Manual)
Để khắc phục việc điều khiển bám tự động không sử dụng đợc (bộ bám anten bị
hỏng). Ta thực hiện quay bằng tay anten về phía vệ tinh, muốn vậy ta phải tính toán
đợc phơng vị và góc ngẩng của vệ tinh ta cần thu. Việc tính toán góc ngẩng và phơng
vị dựa theo 2 phơng pháp tính toán và tra bảng. (Phần này đợc giới thiệu sau).
1.5.3.1 Quỹ đạo của vệ tinh
(Polar Orbit)
- Vệ tinh bay trên các quỹ đạo Quỹ đạo cực
Quỹ đạo nghiêng
Quỹ đạo xích đạo

(EQUATORIL)


- Các quỹ đạo này có dạng hình tròn hoặc Elip. Trong thực tế để tăng thời gian quan sát
vệ tinh tại vùng nào đó trên trái đất, ta sử dụng quỹ đạo của vệ tinh là quỹ đạo Elip
cao, tức là trái đất không nằm tâm của quỹ đạo. Tại vị trí càng xa trái đất, thời gian
quan sát vệ tinh trên trái đất càng lâu.
1.5.3.2 Vùng phủ sóng của vệ tinh
- Vệ tinh khi đợc phóng lên quỹ đạo, vùng phủ sóng của nó đã đợc xác định sẵn.
- Tùy vào độ cao, tùy vào độ lớn của góc ngẩng vệ tinh mà vùng phủ sóng của nó lớn
hay bé và phủ sóng đợc những vùng nào trên trái đất.
45-90 Phủ sóng toàn cầu, =0 phủ sóng

14

70 N,S.


Trong thực tế vùng phủ sóng của vệ tinh không phải nằm trong toàn bộ búp phát anten
mà có hình da báo, do vậy anten phát có dạng gồ ghề, nên việc phát thành các tia riêng
lẻ, mỗi tia đợc mã hóa khác nhau, tránh gây nhiễu cho nhau.
1.5.3.3 Sự phát triển của các hệ thống vệ tinh
- Thông tin vệ tinh ngày càng phát triển do nhu cầu của thực tế và tính u việt của nó.
- Các thế hệ vệ tinh không ngừng phát triển về kỹ thuật và hình dáng. Hiện nay đang ở
thế hệ vệ tinh thứ 4.
- Rất nhiều nớc có vệ tinh riêng, Việt Nam cũng đã có vệ tinh của mình ngày
19/04/2008 ở 132 E và là vệ tinh địa tĩnh.
- Vệ tinh đợc phóng lên có nhiều độ cao khác nhau nên thời gian quan sát nó trên trái
đất cũng khác. Độ cao càng thấp thì thời gian quan sát càng nhanh và ngợc lại.
- Hiện nay thông tin vệ tinh đợc ứng dụng trong nhiều trong lĩnh vực dân sự nh điện
thoại di động mạng vệ tinh, dự báo thời tiết, đo đạc bản đồ, thăm dò tài nguyên ... Loại
vệ tinh này bay thấp dới 100Km để giảm công suất phát.


15


2. Chơng 2: Hệ thống thông tin vệ tinh Hng Hải INMARSAT.
2.1. Các hệ thống vệ tinh dùng trong Hàng hải.
2.1.1. Phân loại hệ thống vệ tinh.
Theo chiều cao chia vệ tinh thành 3 loại:
- Vệ tinh quỹ đạo cao HEO (đặc trng là vệ tinh địa tĩnh: GEO)
(GEO: Global Earch Orbit geostationary Satellite)
Vệ tinh địa tĩnh là vệ tinh đứng yên so với trái đất (Vtd=0)
+ Điều kiện để vệ tinh trở thành địa tĩnh


Với 2 điều kiện này chỉ có 1 vòng tròn duy nhất vệ tinh bay trên đó là đứng yên so với
trái đất. Chu kỳ của vệ tinh này là T=24 giờ, bằng đúng chu kỳ trái đất tự quay quanh
trục của nó.
- Vệ tinh quỹ đạo trung bình MEO (Medium Earch Orbit)
giờ.
- Vệ tinh quỹ đạo thấp LEO (Low Earch Orbit)
giờ.
Trên thực tế những vệ tinh có độ cao > 36.000 Km ít đợc dùng, các loại vệ tinh
MEO, LEO gọi chung là vệ tinh phi địa tĩnh.
Vệ tinh quỹ đạo thấp LEO (gọi là vệ tinh chuyển động nhanh).
2.1.2. Ưu nhợc điểm của vệ tinh địa tĩnh và phi đia tĩnh.
* Vệ tinh địa tĩnh (GEO)
Là vệ tinh đứng yên so với trái đất.
- Ưu:
+ Vùng phủ sóng rộng (Hệ INMARSAT Cần 4 vệ tinh).
+ Không bị ảnh hởng của hiệu ứng doppler.
+ Điều khiển bám vệ tinh dễ thực hiện.

+ Không phủ sóng đợc 70 N,S.
+ Thiết bị cồng kềnh, tiêu hao đờng truyền lớn, trễ đờng truyền lớn, hạn
chế khả năng truy cập đầu vào.
* Vệ tinh phi địa tĩnh
Là những hệ thống vệ tinh không đứng yên so với trái đất.
- Ưu:
+ Phủ sóng toàn cầu.
+ Gọn nhẹ vì bay thấp, phù hợp với cá nhân (Điện thoại vệ tinh).
+ Giá thiết bị và giá cớc thấp.
2.1.3. Các hệ thống thông tin dùng trong Hàng hải.
- Nhợc:

16


- Trong thông tin liên lạc Hàng hải
Sử dụng hệ thống INMARSAT, có 4 vệ tinh địa tĩnh.
- Trong xác định vị trí tàu:
Sử dụng hệ thống GPS, có 24 vệ tinh bay trên 6 quỹ đạo với góc ngẩng 55 (h=20.200
Km, T 12 giờ).
- Trong hệ thống tìm kiếm cứu nạn toàn cầu GMDSS.
Sử dụng hệ thống COSPAS SARSAT, có 4 vệ tinh / 2 quỹ đạo vuông góc.
,
phút.)
(h=850 Km, h=1000 Km,
2.2. Hệ thống vệ tinh INMARSAT.
Hệ thống vệ tinh INMARSAT phục vụ cho thông tin Hàng hải.
2.2.1. Sơ đồ khối hệ thống INMARSAT.
(SETELLITE)


LES1(CES)
POR
LES2
OCC
NOS
IOR
AOR-W
LESn

SES

AOR-E

LESi

Hệ thống INMARSAT cũng giống hệ thống vệ tinh khác gồm 3 khâu:
Khâu đầu:
Các trạm điều khiển mặt đất.
Khâu trung gian: Là các vệ tinh.
Khâu cuối:
Các trạm sử dụng đặt dới tàu, máy bay, phơng tiện đờng bộ.
tránh gây
Hệ thống liên lạc 2 chiều trên 2 băng L và C với 4 tần số
nhiễu khâu sử dụng và điều khiển, giữa thu và phát.
Hệ thống liên lạc với nhau qua 4 phơng thức (Tel, Telex, Fac, Data).
2.2.2. Nguyên lý làm việc.
Khi muốn thông tin từ tàu bờ, tàu tàu hoặc ngợc lại, cũng nh liên lạc trên mặt
đất từ nơi này đến nơi khác, ta sử dụng thiết bị phát tín hiệu lên vệ tinh
17


Vệ tinh phát


chuyển tiếp xuống trạm mặt đất (LES)

trạm mặt đất nối với địa chỉ cần liên lạc. Nh

vậy việc thông tin từ nơi này tới nơi khác đợc nối mạng với nhau thông qua khâu trung
gian là vệ tinh.
Chức năng của từng khâu:
*
Khâu các trạm bờ (khâu đầu) gọi chung là các trạm điều khiển mặt đất.
- Trạm mặt đất trực tiếp liên lạc với vệ tinh thờng đợc bố trí gần bờ biển LES, (CES:
Coast Earch Station) nhiệm vụ là nhận và phát tín hiệu lên (SAT) để nối mạng bờ với
tàu.
Mỗi vùng biển có nhiều CES, mỗi CES đợc ký hiệu bằng mã nhân dạng (Shore
ID) (ID Coast)
- Trạm tọa độ mang (NCS: Network Coordination Station)
Nhiệm vụ là điều khiển mọi hoạt động của CES trong vùng biển nó quản lý. Mỗi vùng
biển chỉ có 1 trạm NCS, nh vậy ta có 4 trạm NCS quản lý 4 vùng biển.
Trạm điều khiển chung của cả hệ thống (OCC: Operation Control Center) đặt tại
LonDon thủ đô nớc Anh. Trung tâm có 2 bộ phận là:
Bộ phận điều khiển quỹ đạo bay của vệ tinh (SCC: SATELLITE Control Center) đảm
bảo vệ tinh bay đúng quỹ đạo, vị trí và luôn giữ cho anten luôn hớng về vị trí mong
muốn và bộ phận điều khiển mạng thông tin (CCC: Communication Control Center).
* Khâu vệ tinh: (Khâu trung gian)
Hệ thống sử dụng 4 vệ tinh địa tĩnh, quản lý vùng biển.
N,S. Vị trí của các vệ tinh trên các vùng biển:
Vùng phủ sóng của hệ thống
N

AOR-W
54

AOR E

IOR
(645) E

155 W

W

POR
(178) E

E

S
Mỗi vùng biển có 1 vệ tinh quản lý, tơng ứng với các phơng thức thông tin khác
nhau ta có các mã khác nhau tơng ứng với từng vệ tinh. Bảng mã đó nh sau

Nh vậy khi tàu hoạt động ở vùng biển nào, nếu ta muốn liên lạc thì phải chọn đúng
mã vệ tinh vùng ấy tơng ứng với từng phơng thức liên lạc.
18


VD: Muốn liên lạc với tàu vùng IOR qua phơng thức Telex thì mã vệ tinh sẽ là (582)
Do vậy khi tàu chạy từ vùng biển này sang vùng khác ta phải đổi mã vệ tinh thì mới
liên lạc đợc
Dới đây là bản đồ phủ sóng của các vệ tinh


Trên thực tế có vùng tàu chạy thuộc vùng phủ sóng của 2 vệ tinh thì ta chọn mã vệ
tinh nào cũng liên lạc đợc. Tuy nhiên ta nên chọn vệ tinh nào có góc ngẩng cao hơn.
* Khâu sử dụng: (Khâu cuối)
Là các trạm đặt dới tàu (SES: Ship Earch Station,
MES: Mobyle Earch Station)
Hiện nay có nhiều loại thiết bị đầu cuối đang đợc lắp đặt dới tàu, mỗi loại này đều
có hình dáng và thông số kỹ thuật khác nhau nh INMARSAT A, INMARSAT B/M,
INMARSAT-C, INMARSAT D,E ...

19


2.3. Phân loại INMARSAT.
Vệ tinh INMARSAT đang sử dụng ở thế hệ thứ 3 và đang thử nghiệm thế hệ thứ 4
2.3.1. Phân loại theo hình dáng, kích thớc.

INM-A

INM-B/M

INM-C
2.3.2. Phân loại theo phơng thức thông tin.
Type INMTel
Telex
Fac
Data
INM A
X
X

X
X
INM B
X
X
X
X
INM C
X
X
INM E
X
X
X
X

Date
1982
1993
1991
1992

INM M
INM Mini M

1997
1994

X
-


X
-

X
-

X
X
20

Speed

(Tel: 4,8 Kb/s, Fae: 92,4
Kb/s, Data: 24 Kb/s)


2.3.3. Phân loại theo số nhận dạng (IMN: INMARSAT Mobile Number)
(X1=1, X2 X3 X4=MID)
INM-A: 7 Digital
1X2 X3 X4 X5 X6 X7
(X1=3, X2 X3 X4=MID)
INM-B: 9 Digital
3X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9
(X1=4, X2 X3 X4=MID)
INM-C: 9 Digital
4X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9
(X1=6, X2 X3 X4=MID)
INM-M: 9 Digital
6X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9

(MID: Maritime Identification Digits) Nó chính là mã nớc có tàu
2.3.4. Các tiêu chuẩn của các trạm đài tàu
2.3.4.1 Trạm đài tàu INMARSAT-A.
INM-A là hệ thống INMARSAT đầu tiên đa vào hoạt động năm 1982.
Cung cấp các dịch vụ Tel, Telex, Fae, Email, Data (56-64 Kb/s).
Anten parabol đờng kính (0,9-1,2) mét thích hợp với phơng tiện vận tải lớn, các tầu
dầu, tàu chở khách và tàu siêu lớn. Tính đến 1998 khoảng 25.000 trạm. Thế hệ INM-A
mới gọn nhẹ hơn, dễ sử dụng, giá thành hạ có khả năng ghép nối đợc với nhiều thiết bị
đầu cuối khác.
INM-A sử dụng kỹ thuật Analog.
2.3.4.2 Trạm đài tàu INMARSAT-B.
- INM-B đã sử dụng kỹ thuật số, kích thớc gọn nhẹ hơn, anten cũng dạng parabol.
Cũng có đủ phơng thức thông tin nh INM-A nhng tốc độ cao hơn và chất lợng
thông tin tốt hơn do sử dụng công nghệ cao. Đa vào sử dụng 1993.
2.3.4.3 Trạm đài tàu INMARSAT-C
- Đợc đa vào sử dụng 1991, chỉ cung cấp dịch vụ: Telex, Email, Data. Sử dụng anten
vô hớng nên kích thớc nhỏ, là thiết bị thuộc GMDSS theo quy định của IMO bắt
buộc phải lắp đặt.
INM-C đơn giản, giá rẻ, gọn nhẹ phù hợp với tàu thuyền nhỏ.
Tốc độ thông tin 600 bit/s.
- Ngoài ra: INM-C còn cung cấp dịch vụ gọi nhóm tăng cờng EGC (Enhanced Group
Call) dịch vụ này cho phép gửi thông tin tới nhóm tàu đợc chọn trớc, hoặc nằm trong
vùng địa lý xác định.
- Chức năng báo động cấp cứu và điện khẩn với mức độ u tiên cao nhất tới các RCC.
2.3.4.4 Trạm đài INM-M.
Đợc đa vào khai thác 1992 với mục đích hoàn thiện các dịch vụ hiện có với giá rẻ
và kích thớc gọn nhẹ hơn.
Đến 1997 đa ra INM-Mini-M:
Có tính u việt nh: Có khả năng chống sai số, cũng nh sửa sai, có dịch vụ gọi nhóm,
có khả năng điều khiển công suất phát xạ.

Tốc độ: Tel (4,8 Kb/s), Fae (92,4 Kb/s), Data (2,4 Kb/s)
2.3.4.5 Trạm INM-E:
21


Là hệ thống phục vụ gọi cấp cứu, cho phép các EPIRB của INM-E thực hiện việc phát
cấp cứu nhanh chóng về. Trung tâm tìm kiếm cứu nạn RCC.
Thiết bị đa vào sử dụng 1994.
2.4. Các phơng pháp xác định (Az, )
2.4.1. ý nghĩa của việc xác định (Az, )
- Az là phơng vị của vệ tinh, là góc nhìn vệ tinh.
- Các loại INM-A,B,M đều có chế độ Tel và Fac, nó yêu cầu dải thông rộng và kỹ thuật
truyền tin phức tạp hơn. Vì vậy anten của nó có dạng parabol, để có tính định hớng
cao và tín hiệu đầu vào máy thu lớn hơn.
Do vậy INM-(A,B,M) cần phải có bộ phận quay anten bám theo vệ tinh khi tàu đổi
hớng. Để thực hiện chức năng bám vệ tinh có 2 phơng pháp tự động và bằng tay.
Phơng pháp bằng tay đợc thực hiện khi tự động hỏng.
Muốn quay đợc anten ngời sử dụng phải biết đợc Az, của vệ tinh.
Az, đợc tìm bằng tra bằng và bản đồ.
- Với INM-C, E vì anten là vô hớng nên máy không có bộ bám anten.
Hiện tại có 2 phơng pháp xác định (Az, )
2.4.2. Xác định (Az, ) bằng tính toàn và tra bảng.
- Biết vị trí tàu (, )
- Xác định || (giữa vệ tinh cần thu và tàu)
- Tra bảng dựa vào 2 thông số: và T
Khi tra bảng ta dóng theo hàng ngang và T theo hàng dọc.
Giao của 2 đờng này cho ta giá trị của Az và .
VD: nh hình dới ta có =20, T=10. Tra bảng ta có

T


5

10

15

20

25

5
10

295
60

15

22

295
60

thì giá trị Az =295 và =60.


-

Các bảng tra: Xem (phụ lục: 1)

+ Bảng C1: cho biết kinh độ của:
AOR-E:
15.5 W
AOR-W: 54 W
IOR:
64.5 E
POR:
178 E
+
+
+
+

Bảng C2: Vị trí tàu ở Bắc bán cầu và phía Đông của vệ tinh (N, E)
Bảng C3: Vị trí tàu ở Bắc bán cầu và phía Tây của vệ tinh (N, W)
Bảng C4: Vị trí tàu ở Nam bán cầu và phía Đông của vệ tinh (S, E)
Bảng C5: Vị trí tàu ở Nam bán cầu và phía Tây của vệ tinh (S, W)

Ví dụ 1:

Vị trí tàu

Ta chọn vệ tinh vùng tàu hoạt động (AOR-W) từ bảng C1: 54W
Tính :
=(54-42)=12

Lấy tròn =10

Ta có:




Tra bảng C2
Ví dụ 2:

Vị trí tàu

Ta chọn vệ tinh vùng tàu hoạt động (AOR-E) từ bảng C1: 155 W
Xác định :
=(22-15,5)=6,5
Tra bảng C3 với
Ví dụ 3:

Lấy tròn =5



Cho

Vị trí tàu

Ta chọn vệ tinh: IOR tra bảng C1 có: 645E
Xác định :
=(80-645)=155
Tra bảng C4 với
Ví dụ 4:

làm tròn 15

Cho ta


Vị trí tàu
23


Ta chọn vệ tinh: POR tra C1 là: 178E
Xác định :
=(178-157)=21
Tra bảng C5 với
Chú ý:

Lấy tròn 20


Cho ta

- Cùng vị trí tàu nếu nằm trong vùng phủ sóng của 2 vệ tinh thì ta có thể

chọn 2 vệ tinh khác nhau và sẽ cho kết quả Az, sẽ khác.
- Việc chọn vệ tinh sao cho góc ngẩng là lớn nhất.
2.4.3. Xác định Az, bằng tra bản đồ

Xem (phụ lục 2).

- Ta có 4 bảng tra tơng ứng với các vùng biển của từng vệ tinh.
- Khi có vị trí tàu, ta chọn bảng tra tơng ứng và chấm vị trí tàu lên bảng tra.
- Đối chiếu và nội suy để xác định Az, .
- Với cách xác định này sẽ nhanh và thuận tiện hơn, tuy nhiên độ chính xác không cao.
Phơng pháp này đợc áp dụng nhiều hơn dới tàu.
- Thực hành làm 4 bài tập tơng ứng với từng vùng biển,

2.5. Bảng mã dịch vụ và mã trạm bờ.
2.5.1. Bảng mã dịch vụ quốc gia
(Country Code)
Để phục vụ cho việc thông tin giữa các quốc gia đợc thống nhất và thuận tiện, tổ
chức thông tin quốc tế đã quy định cho mỗi quốc gia tơng ứng với từng phơng thức
thông tin một mã, đợc gọi là mã nớc, hiện có 2 bảng mã nớc dành cho (Tel, Fae) và
(Telex, Data).
Xem (phục lục 3).
VD: Việt Nam:
Country Code
(Tel, Fac) là 84
(Telex)
là 805.
2.5.2. Bảng mã quốc tế (ISC 2: Digit Code Serviers).
Đợc gọi là bảng mã dịch vụ quốc tế 2 số.
Mỗi loại dịch vụ đều có mã riêng, chúng ta muốn sử dụng dịch vụ gì thì đa mã tơng
ứng.
Ví dụ:
00
- Là mạng dịch vụ tự động.
11
- Yêu cầu nhân viên quốc tế trợ giúp.
13
- Yêu cầu nhân viên quốc gia trợ giúp.
37
- Thông báo thời gian sau cuộc gọi.
38
- Giúp đỡ y tế.
39
- Giúp đỡ hàng hải.

41
- Thông báo thời tiết.
43
- Thông báo vị trí tàu.
24


70
- Thông báo trạm bờ.
Ví dụ: Gọi từ nớc ngoài tới số điện thoại (3735035) khoa ĐKTB trờng Đại học
Hàng hải. Thì ta phải bấm dãy số sau:
00 84 31 3735035#
Nhận đợc dòng mã lệnh này tổng đài quốc tế sẽ tự động chọn mã nối mạng:
84
Mã thoại Việt Nam.
31
Mã vùng Hải Phòng.
Số thuê bao 3735035 khoa ĐKTB Đại học Hàng hải
2.5.3. Bảng mã trạm bờ INM (Shore ID)
Mỗi trạm bờ của hệ thống INM khác nhau sẽ có mã khác nhau, khi muốn liên lạc từ
tàu vào bờ ta phải tra (Phụ lục 4) để xác định mã trạm bờ cho phù hợp để nối mạng.
Khi nối mạng xong với trạm bờ ta mới tiếp tục nối mạng qua trạm bờ tới thuê bao cần
liên lạc.
Mỗi vùng biển có nhiều trạm bờ (CES) và 1 trạm tọa độ mạng (NCS) để điều hành
mọi sự hoạt động của các trạm trong vùng biển nó quản lý.
Có thể với 1 trạm bờ nhng khi liên lạc với các loại INM khác nhau thì nó mang các
mã khác nhau.
VD: Trạm LES Hải Phòng - Việt Nam
- Với INM - (B, M)
Nó có ID là 009.

- Với INM- C
Nó có ID là 330.
Do vậy khi liên lạc ngời sử dụng cần lu ý đến vấn đề này.
2.5.4. Bảng mã vệ tinh (Mã vùng biển) AREA-Code
- Thông thờng để cho tiện ta thay cho việc gọi mã vệ tinh ta gọi là mã vùng biển.
- Mỗi vệ tinh quản lý 1 vùng biển, do vậy tàu hoạt động ở vùng biển nào phải nối mạng
với vệ tinh ở vùng biển đó mới liên lạc đợc vào bờ. Nếu ta chọn sai sẽ không thực
hiện đợc cuộc gọi.
- Mỗi vùng biển khi liên lạc ở các chế độ thông tin khác sẽ có mã khác nhau, bảng mã
đó nh sau.

2.5.5. Cách tra cứu trạm bờ và mã vùng biển.
- Sách tra cứu tài liệu thông tin dới tàu có hai loại (List, Volume).
2 loại này nội dung và số tập giống nhau.
25


×