Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Câu hỏi ôn tập nồi hơi tua bin hơi tàu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.85 KB, 10 trang )

Câu hỏi ôn tập Nồi Hơi Tua Bin Hơi Tàu Thủy
A-Nhóm câu hỏi mức A
Phần 1 : Nồi hơi tàu thủy
Câu 1: Khái niệm và công dụng của nồi hơi tàu thủy ?
Nồi hơi tàu thủy để cung cấp hơi nước cho máy chính, máy phụ, các hệ thống của tàu
tua bin hơi, tàu máy hơi nước, cung cấp hơi cho một số hệ thống máy phụ hơi nước, một số hệ
thống hâm sấy và nhu cầu sinh hoạt của tàu diesel, của xà lan lớn. Hệ thống nồi hơi và thiết bị
trao đổi nhiệt lợi dụng năng lượng của chất đốt để biến nước thành hơi nước có nhiệt độ cao và
áp suất cao. Trường hợp sử dụng hóa năng: chất đốt được đốt cháy tạo thành khói lò, sau đó
khói lò với nhiệt độ cao tiến hành trao đổi nhiệt bức xạ cho các bề mặt hấp nhiệt bức xạ xung
quanh buồng đốt, sau đó quét qua các bề mặt hấp nhiệt đối lưu của nồi hơi tiến hành trao đổi
nhiệt đối lưu rồi theo ống khói bay lên trời.
Câu 2: Các yêu cầu đối với chất đốt nồi hơi ?







Phù hợp với kiểu loại nồi hơi và thiết bị buồng đốt của NH
Lượng sinh nhiệt cao để tăng thêm trọng tải có ích và tăng thêm bán kính hoạt động của
tàu
Không tự bén cháy trong hầm chứa trên tàu, nhiệt độ bén cháy cao
Không bị biến chất, giữ nguyên thành phần trong quá trình vận chuyển, cất giữ trên tàu
Ít tro bụi, ít lưu huỳnh và chất độc hại
Giá rẻ để đảm bảo hiệu quả kinh tế vì chi phí về nhiên liệu chiếm tới 30-40% chi phí sử
dụng tàu

Câu 3: Trình bày và giải thích các yêu cầu đối với nồi hơi tàu thủy ?










Sử dụng an toàn là yêu cầu quan trọng nhất, vì không những khi nồi hơi hỏng làm cho
tàu không chạy được, thậm chí gây ra tai nạn cho tàu, do đó nồi hơi chỉ được dùng các
nồi hơi có cấu tạo bền chắc đã qua thử thách lâu dài
Gọn, nhẹ, dễ bố trí trên tàu nhằm tăng trọng tải, mở rộng tầm xa hoạt động của tàu. Do
đó NH dùng loại có nhiệt tải dung tích lò lớn, suất bốc hơi lớn, lưu tốc khí lò nhanh, số
bầu nồi ít, đường kính bầu nồi và ống bé để giảm độ dày và trọng lượng
Cấu tạo đơn giản, thuận lợi cho việc vận hành, bảo dưỡng sửa chữa, ít mục rỉ, sử dụng
đơn giản phù hợp với trình độ, số lượng lao động và điều kiện làm việc của sĩ quan thợ
máy trên tàu
Tính kinh tế cao : Đảm bảo hiệu suất ở toàn tải, hiệu suất giảm ít khi nhẹ tải, loại nồi hơi
lớn đốt dầu nên đạt hiệu suất 91-93%
Tính cơ động cao : Thời gian nhóm lò lấy hơi nhanh có thể nhanh chóng tăng giảm tải đẻ
thíc ứng với sự thay đổi chế độ làm việc của động cơ. Nồi hơi cần có năng lượng dự trữ


lớn, buồng đốt ít quán tính. Khi cần thiết có thể quá tải 25-45%. Khi tàu nghiêng lắc thì
đảm bảo mặt hấp thụ nhiệt không bị nhô lên khỏi mặt nước
Câu 4: Trình bày cách nhận biết cháy hoàn toàn và không hoàn toàn trong buồng đốt nồi hơi





Cháy hoàn toàn là các sản phẩm cháy ( H20, CO2, SO2, N2, O2 ) khi ra khỏi buồng đốt
không thể hòa hợp với ôxi mà tiếp tục cháy nữa, hay các thành phần cháy được cháy hết
và tỏa nhiệt hết ra trong buồng đốt
Ngược lại nếu cung cấp không đủ không khí, hoặc không khí không được trộn đều với
chất đốt, cung cấp quá nhiều không khí làm cho nhiệt độ buồng đốt thấp. Khi dung tích
buồng đốt quá hẹp cũng xảy ra quá trình cháy không hoàn toàn. Trong khói lò ngoài
H2O, N2, O2 ra còn các khí chưa kịp cháy như CO, H2, Ch4,... , trên bề mặt hấp nhiệt còn
có muội. Thực ra trong nồi quá trình cháy là không hoàn toàn.
Ngọn lửa đốt dầu được cung cấp không khí vào với số lượng vừa phải sẽ không
màu, có thể lờ mờ nhìn thấy tường sau buồng đốt. Nếu thiếu không khí thì ngọn lửa sẽ
có màu vàng, thiếu nhiều không khí sẽ có màu da cam, rất nhiều không khí sẽ có màu
đỏ. Nếu quá thừa không khí, sẽ nhìn thấy rõ tường sau của buồng đốt. Lúc quá tải nhiệt
độ trong buồng đốt khá cao, ngọn lửa tốt nhất nên có màu hồng.

Câu 5: Trình bày hiện tượng ăn mòn điểm sương và cách khắc phục






Lưu huỳnh cháy sẽ sinh ra SO2 và SO3
S + O2 = S02,S03
SO3 + H2O = H2SO4
Khi đó sẽ kết hợp với hơi H20 tạo thành axit H2SO4. Khi nhiệt độ khói lò nhỏ hơn nhiệt
độ điểm sương thì hơi H2SO4 sẽ ngưng tụ lại và đọng trên các mặt hấp nhiệt và làm mục
rỉ các bề mặt ấy. Sự ăn mòn này phụ thuộc vào thành phần lưu huỳnh, oxi, hidro, hơi
nước trong khí lò. Các chất hỗn hợp sẽ chuyển đổi từ khí sang lỏng ở điều kiện áp suất
riêng phần P(H20)= 0.05-0.13 at, nhiệt độ bão hòa của nước là 31-51 độC. SO3 hóa lỏng
ở nhiệt độ 120-130 độC. Như vậy hiện tượng ăn mòn này sẽ xảy ra khi nhiệt độ giảm đến

120-130 độC
Để tránh hiện tượng này thì trong quá trình khai thác không nên để nhiệt độ khói lò
giảm xuống dưới thấp hơn nhiệt độ điểm sương và giảm hàm lương lưu huỳnh trong
nhiên liệu, lượng hơi nước trong không khí.

Câu 6: Trình bày hiện tượng mục rỉ Vanađi và cách khắc phục


Vanađi tồn tại trong chất tro (A) của nhiên liệu, khi cháy sinh ra vanađi oxit có nhiệt độ
nóng chảy cao, khoảng 675 độC nhưng còn có thể giảm xuống 550-580 độC nếu cũng có
Na2SO4 và K2SO4 được tạo ra thành sự kết hợp giữa K2O, Na2O với SO3 khi cháy lưu




huỳnh. Thí nghiệm cho thấy khi V2O5 bám lên bề mặt có nhiệt độ trên 550 độC trở lên,
trong 2000 giờ có thể ăn mòn bề mặt sâu khoảng 1m.
Để tránh hiện tượng ăn mòn này ta cần giảm hàm lương Vanađi trong nhiên liệu bằng
phương pháp lọc cơ học các loại tạp chất rắn trong nhiên liệu. Lượng Vanađi trong dầu
đốt là không được quá 10-4%.

Câu 7: Trình bày cách phân loại nồi hơi tàu thủy























Phân loại theo áp suất hơi
o Thấp áp : 20 KG/cm2
o Trung áp : 20 – 45 KG/cm2
o Cao áp : trên 45 KG/cm2
Phân loại theo sự chuyển động của khói lò và của nước với bề mặt đốt nóng
o Nồi hơi ống lửa
o Nồi hơi ống nước
o Nồi hơi hỗn hợp ống nước, ống lửa
Phân theo nguồn nhiên liệu
o Nồi hơi đốt dầu, than
o Nồi hơi khí xả
o Nồi hơi liên hợp đốt dầu và khí xả
Phân loại theo cách bố trí ống tạo thành bề mặt đốt nóng
o Nồi hơi nằm
o Nồi hơi đứng
Phân theo cách liên kết của ống hơi với bầu nồi

o Nồi hơi chia nhiều phần
o Nồi hơi 2 bầu, 3 bầu
Phân theo dòng khói lò
o Nồi hơi 1 và 3 hành trình
o Nồi hơi 1 và 3 dòng chảy
Phân theo sự tuần hoàn của nước nồi
o Nồi tuần hoàn tự nhiên
o Nồi hơi cưỡng bức nhiều lần
Phân theo vòng tuần hoàn
o Nồi hơi 1 vòng
o Nồi hơi 2 vòng
Phân theo phương pháp cung cấp không khí
o Nồi hơi với thông gió tự nhiên
o Nồi hơi với thông gió cưỡng bức
Phân theo sự điều khiển nồi hơi
o Nồi hơi điểu khiển tay
o Nồi hơi tự động 1 phần hay hoàn toàn
Phân theo công dụng


o
o

Nồi hơi chính
Nồi hơi phụ

Câu 8: Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi ống lửa ngược chiều





Ưu điểm :
o Ống lớn, thẳng nên không đòi hỏi chất lượng mức nước cao lắm, dễ thông rửa
trong và ngoài ống
o Bền sử dụng đơn giản dễ dàng
o Thân nồi chứa nhiều nước nên NH có năng lượng tiềm tàng lớn
o Độ khô hơi lớn về chiều cao không gian hơi lớn
Nhược điểm :
o To nặng, cồng kềnh các chi tiết dày
o Kết cấu cuống, ống thẳng
o Chứa nhiều nước nên không thuận lợi cho sự tuần hoàn của nước nên nhóm lò
lấy hơi lâu
o Nguy hiểm khi đổ vỡ thân nồi

Câu 10: Nêu chức năng của màn vách ống và bộ sấy hơi trong nồi hơi ống nước chữ d nghiêng
1. Màn vách ống : màn vách ống được lắp xung quanh buồng đốt ở mặt trước , mặt sau và

mặt cạnh. Các vách ống này tiếp xúc với buồng đốt nên nhận nhiệt bức xạ của khí lò để
bay hơi nước và là các ống lên. Nước bổ sung cho các màn vách ống này được cấp từ
trống nước đến hộp góp nước phía dưới.
2. Bộ sấy hơi :
Câu 11: Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi chữ D nghiêng




Ưu điểm :
o Có thông số hơi cao do bố trí nhiều bề mặt trao đổi nhiệt, có cường độ trao đổi
nhiệt cao
o Năng suất sinh hơi cao và hiệu suất cao do bố trí hợp lí các mạch tuần hoàn, màn

vách ống, các bộ tận dụng nhiệt
o Thông số hơi ổn định do bố trí bộ tự động điều chỉnh nhiệt độ hơi và các bộ sấy
hơi, bộ giảm sấy
o Kích thước gọn nhẹ do bố trí hợp lí các bề mặt trao đổi nhiệt rất phù hợp trang bị
cho các tàu thủy
Nhược điểm :
o Các ống cong bố trí dày nên đòi hỏi chất lượng nước nồi hơi cao
o Đòi hỏi người khai thác có trình độ và phải tuyệt đối tuân thủ quy trình khai thác.

Câu 12 : Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi ống nước thẳng đứng






Ưu điểm :
o Chiều ngang của nồi hơi bé tiện bố trí các mặt hấp nhiệt tiết kiệm trong đường
khí lò thẳng đứng, dễ bố trí trên tàu.
o Cấu tạo nồi đơn giản và cho phép có thể bố trí các mặt hấp nhiệt tiết kiệm với
diện tích lớn, kết quả là nâng cao hiệu suất nồi hơi
o Bộ hâm nước tiết kiệm đặt trong đoạn đường khí lò thẳng đứng do đó giảm
được chiều cao nồi hơi
Nhược điểm :
o Có tấm dẫn khí đặt giữa các ống nước sôi làm cho khí lò quét qua không khắp và
tăng sức cản khí lò, tăng lương muội bán

Câu 13 : Nêu sự khác nhau giữa nồi hơi liên hợp phụ khí xả và hệ thống liên hợp nồi hơi phụ khí
xả
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 14 : Ưu nhược điểm của nồi hơi liên hợp phụ khí xả đặt đứng ống lửa nằm




Ưu điểm :
o Cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng
o Không đòi hỏi chất lượng nước nồi hơi cao
o Chất lượng hơi tốt do chiều cao không gian hơi lớn
o Năng lượng tiềm tàng lớn
Nhược điểm :
o Thông số hơi thấp
o Năng suất hơi sinh ra thấp do tỉ lệ bề mặt trao đổi nhiệt thấp
o Thời gian nhóm lò lấy nước lâu do lượng nước trong bầu nồi lớn

Câu 15 : Ưu nhược điểm của nồi hơi liên hợp phụ khí xả đặt đứng ống lửa đứng







Ưu điểm :
o Ống lớn, thẳng nên không đòi hỏi chất lượng mức nước cao lắm, dễ thông rửa
trong và ngoài ống
o Bền sử dụng đơn giản dễ dàng
o Thân nồi chứa nhiều nước nên NH có năng lượng tiềm tàng lớn
o Độ khô hơi lớn về chiều cao không gian hơi lớn
o Nồi hơi được bố trí một thân nên nhỏ gọn, đơn giản, dễ sử dụng, tận dụng được
nhiệt lượng nên hiệu suất nhiệt cao
Nhược điểm :
o To nặng, cồng kềnh các chi tiết dày
o Kết cấu cuống, ống thẳng
o Chứa nhiều nước nên không thuận lợi cho sự tuần hoàn của nước nên nhóm lò
lấy hơi lâu
o Nguy hiểm khi đổ vỡ thân nồi

Câu 16 : Trình bày ưu nhược điểm của nồi hơi cưỡng bức Lamon




Ưu điểm :
o Khắc phục được những nhược điểm cơ bản của nồi hơi tuần hoàn tự nhiên
o Nồi hơi có thể bố trí bề mặt tận dụng nhiệt khói lò nên hiệu suất nhiệt cao
o Nồi hơi có thể bố trí được nhiều diện tích trao đổi nhiệt trong thể tích nhỏ nên
gọn, kinh tế hơn
Nhược điểm :
o Sức cản thủy động lớn nên phải có bơm tuần hoàn
o Ống nhỏ, xoăn ruột gà nên vệ sinh khó khăn, chủ yếu tẩy rửa các cáu cặn bằng
hóa chất, đòi hỏi chất lượng nước cao
o Sức cản của khí lò cao nên phải tăng cường thổi muội


Câu 17 : Trình bày các ưu nhược điểm của hệ thống liên hợp nồi hơi phụ khí xả
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….


…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 18 : Trình bày các yêu cầu về ống thủy






Ống thủy áp dụng nguyên tắc bình thông nhau : nửa trên của ống thủy thông với không
gian hơi, nửa dưới ống thủy thông với không gian nước. Mực nước trong ống thủy là
mực nước của nồi hơi
Mỗi ống thủy có 3 rôbinê đê thông rửa ống thủy. Mỗi ca phải rửa 1 lần
Mặt ống thủy của nồi hơi dưới 40 Kg/cm2 làm bằng thủy tinh thường, trên 40 phải làm
bằng pha lê để tránh chất kiềm phá hoại
Để xem mực nước, dùng ống thủy tinh hoặc tấm thủy tinh phẳng. Để có ánh đèn soi rõ
mực nước thì mặt sau ống thủy tinh được mài nhám còn tấm thủy tinh phẳng được khía

3 khía hình tam giác nhờ tác dụng bức xạ đi qua rãnh tam giác nên đứng ngoài nhìn vào
mực nước thấy nước màu đen, còn hơi nước màu trắng.

Câu 19 : Trình bày các yếu cầu đối với van an toàn nồi hơi



Van phải được bố trí ở bầu trên của mỗi nồi, trên bộ quá nhiệt phải có đường dẫn xả ra
ngoài, van phải có cơ cấu dật bằng tay
Các van an toàn phải tự động xả hơi nước ở áp xuất đã đặt theo quy định và có khả năng
xả toàn bộ lượng hơi nước sinh ra khi nồi hơi vận hành tối đa

Câu 20 : Trình bày mục đích và quy trình gạn mặt xả đáy
1. Mục đích :
o Lượng muối chứa trong nước cấp bao giờ cũng nhiều hơn lượng muối trong hơi

nước nên phải xả cặn cho nồi hơi để giảm bớt 1 phân nước nồi có nồng độ muối
cao
o Xả đi cặn do nồi hơi vận hành lâu ngày chất lượng nước không được tinh khiết
nên có cặn bẩn lắng đọng dưới đáy nồi hơi
2. Quy trình :
o Mở van xả mạn tàu
o Mở van xả gạn mặt và van xả ống thủy
o Mở van xả đáy nồi hơi
Câu 21 : Nguyên lí tuần hoàn tự nhiên của nồi hơi ống nước
Khi nồi hơi làm viêc, khí lò tạo ra trong buồng đốt sẽ lần lượt quét qua các bề mặt hấp
thụ nhiệt của nồi như các cụm ống nước sôi. Các ống của cụm gần buồng đốt hấp thụ được


nhiều nhiệt hơn, cường độ bốc hơi mạnh do đó tỉ trọng của hỗn hợp nước và hơi nhẹ còn lớp

ống được bố trí xa buồng đốt do hấp thụ được ít nhiệt hơn nên tỉ trọng hỗn hợp nước và hơi
tại lớp ống này nặng hơn so với ở lớp ống ban đầu. Sự chênh lệch về tỉ trọng này tạo ra cột áp
động, nếu cột áp động này đủ để khắc phục sức cản ma sát và sức cản cục bộ của hỗn hợp nước
và hơi trong các lớp ống thì sự tuần hoàn của nồi ơi được đảm bảo. Và gọi là tuần hoàn tự nhiên
Phần 2 : Tua bin hơi tàu thủy
Câu 1 : Trình bày các đặc điểm phân loại tuabin hơi tàu thủy
-

-

-

-

-

-

-

Phân loại theo chức năng :
o Tuabin chính : lai chân bịt
o Tuabin phụ : lai các máy phát, bơm…
Phân loại theo cấu tạo
o Tuabin nhiều thân : thông thường hai thân, thân cao áp đặt tuabin cao áp, thân
thấp áp đặt tuabin thấp áp và tuabin lùi. Loại này đi cùng bộ truyền động bánh
răng hay thủy lực
o Tuabin một thân : toàn bộ các tầng chỉ cấu tạo một trục phần cao áp là tuabin
cao áp, phần thấp áp là tuabin thấp áp, giữa hai phần là buồng điều áp trung
gian. Tuabin này thường dùng bộ truyềng động điện

Phân loại theo đặc tính quá trình làm việc
o Tuabin xung kích : bao gồm các kiểu xung kích hỗn hợp nhiều cấp áp lực, nhiều
cấp tốc độ. Tuabin xung kích được ứng dụng ở vùng cao áp
o Tuabin phản kích nhiều tầng thường dùng ở vùng trung áp hay thấp áp
o Tuabin hỗn hợp xung kích phản kích
Phân loại theo thông số hơi
o Tuabin cao áp : làm việc với hơi có thông số ban đầu P> 35kG/cm 2 ; t>400 độC
o Tuabin trung áp : làm việc với hơi có thông số ban đầu 6 < P < 35kG/cm 2; t<400
o Tuabin thấp áp : làm việc với hơi có thông số ban đầu P<6 kG/cm 2
Phân loại theo đối áp và ngưng tụ
o Tuabin hơi ngưng tụ : hơi nước được giãn nở từ áp suất ban đầu đến trang thái
hơi có áp suất 0.06 – 0.04kG/cm2 được làm ngưng thành nước tuần hoàn trở lại
nồi hơi. Tuabin chính của tàu thủy chỉ cấu tạo ngưng tụ
o Tuabin đối áp : hơi thải có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển 1.5 – 3 kG/cm 2
không thải vào bầu ngưng tụ mà đưa vào thiết bị tận dụng nhiệt, hâm nước và
nhu cầu sinh hoạt trên tàu, các tuabin tàu thủy thường ứng dụng đối áp
Phân loại theo sự truyền động trung gian
o Truyền động trực tiếp
o Truyền động cơ giới
o Truyền động điện
o Truyền động thủy lực
Phân loại theo kiểu giãn hơi


o
o

Tuabin hướng trục
Tuabin hướng tâm


Câu 23 : Đặc điểm của tuabin hơi tàu thủy
1. Tuabin có quá trình sinh công liên tục là quá trình công có lợi nhất cho các cơ nhiệt. Điều

2.

3.

4.

5.

6.
7.

này các động cơ tàu thủy khác không có nhờ đó mà tuabin có thể sử dụng tốc độ cao
nhất cho chất công tác và các bộ phận máy, làm tăng công suất, hiệu quả, giảm khối
lượng và kích thước. Các tuabin hiện đại có tốc độ 3500 đến 15000 vòng/phút và cao
hơn nữa. Cũng do quá trình sinh động liên tục nên trọng tải cơ nhiệt trong các bộ phân
máy được giữ ổn định không thay đổi. Nhờ vậy độ bền các chi tiết máy tăng lên, động cơ
có tuổi thọ cao việc chế tạo động cơ đơn giản, gọn nhẹ
Tuabin có kinh tế cao, các chất công tác có khả năng giãn nở lớn. Thế năng ban đầu được
sử dụng triệt để. Các tuabin hiện đại đã dùng hơi có thông số ban đầu P = 20-100
kG/cm2 , nhiệt độ 600-650 độC giãn nở đến áp suất thải 0.05 – 0.03 kG/cm 2
Tất cả các bộ phận chuyển động của tuabin được gắn vào một khối và chỉ chuyển động
quay tròn theo một chiều cùng một tốc độ. Không có chi tiết chuyển động tới lui, các chi
tiết chuyển động song phẳng điều này giảm được nhiều tổn thất cơ giới, loại trừ tác
động theo chu kì này chấn động máy. Máy làm việc êm, độ bền cao hiệu suất cao, kết
cấu đơn giản gọn nhẹ sử dụng an toàn và làm việc tin cậy.
Tuabin là động cơ có khả năng sinh công lớn phạm vi sử dụng công suất rộng mà các
động cơ khác không có. Các tuabin tàu thủy có thể làm việc với công suất từ vài chục

đến vài vạn mã lực. Công suất càng lớn thì hiệu suất càng cao, suất trọng lượng, suất thể
tích nhỏ.
Trong lượng nhẹ thể tích nhỏ đặc biệt có lợi đối với tàu cần độ nhanh thể tích và trọng
tải có ích lớn. Công suất tuabin càng lớn thì ưu điểm này càng rõ. So sanh trọng lượng
máy trên 1 đơn vị công suất thể tích tuabin trên một đơn vị công suất
Điều khiển, sử dụng dễ dàng, làm việc tin cậy độ sẵn sàng cao. Chi phí sửa chữa phục vụ
ít, điều kiện làm việc nhẹ nhàng
Có nhiều khả năng hiện đại hóa. Có thể sử dụng với năng lượng nguyên tử

Câu 24 : Trình bày yêu cầu đối của dầu bôi trơn tuabin hơi
-

-

Độ nhớt của dầu : phải có độ nhớt thíc hợp với đặc tính nhớt nhiệt để tạo thành lớp dầu
bôi trơn đủ tin cậy, đảm bảo ổ trục ma sát tương ứng với chế độ tải trọng và tốc độ xác
định cần phải chọn đúng độ nhớt của dầu bôi trơn. Khi đó sẽ đảm bảo được màng dầu
trên các ổ đỡ ở cac chế độ công tác.
Độ ổn định cao : có khả năng chống lại được ôxi hóa trong không khí ở nhiệt độ cao. Khi
hâm nóng dầu tới nhiệt độ công tác 60 – 80 độC khi có không khí, độ axit của dầu không
được tăng cao.


-

Có khả năng khử nhũ tương hóa : tức là nhanh chóng loại trừ nước khi nước rơi vào hệ
thống dầu nhờn
Độ axit và độ tro ban đầu thấp
Không có các tạp chất cơ khí


Câu 25 : Kể tên các phương pháp điều chỉnh công suất tuabin hơi
1. Hệ thống điều chỉnh công suất tuabin qua tiết lưu : là phương pháp điều chỉnh về chất

2.

3.
4.
5.

lượng, bằng cách đóng bớt van hơi chính vào tuabin sẽ xuất hiện tiết lưu và giảm lương
hơi.
Điều chỉnh theo khối lượng : dựa trên sự phân chia cụm thiết bị dãn nở của cấp thứ nhất
thành vài nhóm mà mỗi nhóm có chức năng như một van chặn riêng biệt và quá trình
điều chỉnh được thực hiện qua việc đóng mở các van đó. Do đóng mở các van sẽ làm
cho lượng hơi đi vào tuabin thay đổi mà không làm thay đổi nhiệt giáng
Điều chỉnh theo khối lượng và chất lượng
Điều chỉnh theo phương pháp nối tiếp : đường hơi vào tua bin được chia làm 3 phần.
nếu muốn tăng công suất tua bin thì ta mở hết ba van.
Điều chỉnh theo phương pháp hỗn hợp : bằng việc kết hợp nhiều phương pháp trên

Câu 26 : Phương pháp sấy hơi tuabin và lưu ý khi sấy ?
 Chú ý khi sấy tuabin :
o Việc sấy nóng tuabin trước khi cấp hơi khởi động nhằm đảm bảo cho sau

khí sấy, hơi công tác nạp vào tuabin sẽ không dẫn đến tình trạng ứng suất
nhiệt quá giới hạn cho phép, sự biến dạng dư trong các chi tiết được loại
trừ, không còn khả năng làm kẹt các phần quay. Điều này đặc biệt quan
trọng với các tuabin có kích thước lớn khởi động từ trạng thái nghỉ lâu,
mới lắp đặt. Việc sấy tuabin sau khi sửa chữa lớn hoặc mới dừng đều có
qui định cụ thể

o Khi nạp hơi vào sấy tuabin cấm không được để roto đứng yên. Vì khi phần
này đứng yên thì các thớ kim loại phía trên roto sẽ được sấy nóng nhanh
hơn dẫn đến cong vênh, uốn roto và bánh công tác, tất cả các phần ngưng
khi sấy phải được xả ra toàn thân. Nếu còn tích lủy phần nhưng sẽ gây
nên thủy kích
o Các van xả trên đường ống hơi tại bộ tách nước, tại các van hộp, các hốc
tuabin phải được mở ra và được xả nước ở các van này
o Để kiểm tra sự dãn nở nhiệt của thân tuabin, loại tuabin có trụ đỡ trượt
được bố trí bộ chỉ báo. Khi dãn nở, thân tuabin sẽ tác động vào một cái
chốt, chốt này tác dụng tới một kim chỉ báo



×