Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

CÂU hỏi và đáp án THI môn THIẾT bị tđn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.46 KB, 42 trang )

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN THI
MÔN: THIẾT BỊ TĐN
Câu 1: Nêu định nghĩa, công dụng và phân loại các thiết bị
trao đổi nhiệt tàu thuỷ?
-Định nghĩa:
Thiết bị trao đổi nhiệt tàu thủy là thiết bị được lắp đặt trên tàu thủy
dùng để truyền nhiệt từ chất mang nhiệt có nhiệt độ cao sang chất
mang nhiệt có nhiệt độ thấp.
Thiết bị trao đổi nhiệt lắp đặt trên tàu thủy chủ yếu là thiết bị trao
đổi nhiệt kiểu bề mặt, nghĩa là các chất mang nhiệt được ngăn
cách với nhau qua bề mặt rắn.
- Công dụng thiết bị trao đổi nhiệt tàu thủy
 Hâm nóng nhiên liệu nặng (dầu HFO) trước khi cấp vào cho
động cơ điêzen và nồi hơi.
 Hâm nước cấp cho nồi hơi.
 Sấy nóng không khí trước khi cấp vào buồng đốt nồi hơi.
 Làm mát dầu bôi trơn cho động cơ và các thiết bị máy móc
phụ.
 Làm mát nước ngọt tuần hoàn làm mát cho động cơ.
 Làm mát gió tăng áp cho động cơ điêzen
 Làm mát không khí nén trước khi nạp vào chai gió.
 Làm ngưng tụ hơi nước và công chất lạnh.

1


 Phục vụ cho sinh hoạt thuyền viên như làm mát không khí về
mùa hè, sưởi nóng không khí về mùa đông, hâm nóng nước
sinh hoạt.
Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt
 Phân loại theo chiều chuyển động của môi chất: loại cùng


chiều, loại ngược chiều
 Phân loại theo công dụng của thiết bị: bình ngưng, bình bốc
hơi, bình làm mát, bầu hâm, thiết bị chưng cất….
 Phân loại theo sự hoạt động của môi chất: môi chất trong thiết
bị hoạt động theo chu kỳ hoặc liên tục.
 Phân loại theo nguyên lý làm việc của thiết bị:
+

Thiết bị trao đổi nhiệt vách ngăn hoạt động liên tục

+

Thiết bị trao đổi nhiệt vách ngăn, hoạt động theo chu

kỳ
+

Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu hồi nhiệt

+

Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống nhiệt

+

Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tiếp xúc

+

Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu hỗn hợp.


2


Câu 2: Đọc bản vẽ “Bầu ngưng hơi nước” (công dụng, cấu
tạo, nguyên lý hoạt động và ưu nhược điểm).
-Công dụng
-Bản vẽ bầu ngưng hơi nước

1. Đường nước biển
vào
2. Đường nước biển
ra
3. Đường hơi nước
vào
4. Ống nước làm mát
5. Mặt sàng
-Nguyên lý hoạt động
-Ưu, nhược điểm

3

6. Nắp bầu
7. Bơm nước ngưng
8. Bơm nước biển
9. Bơm chân không
10. Bộ làm lạnh
không khí.



Câu 3: Phân loại bầu ngưng tàu thuỷ và trình bày kết cấu
chung của bầu ngưng tàu thủy
-Phân loại
1. Theo chất ngưng tu:
 Bầu ngưng hơi nước.
 Bầu ngưng công chất lạnh.
2. Theo công dụng:
 Bầu ngưng chính: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các máy
hơi chính, tua bin hơi chính.
 Bầu ngưng phụ: Ngưng tụ hơi sau khi công tác ở các máy
phụ
 Bầu ngưng ở các thiết bị chưng cất nước ngọt.
3. Theo quá trình trao đổi nhiệt
 Bầu ngưng hỗn hợp: Hơi ngưng tụ và nước làm mát trộn
lẫn vào nhau xem hình vẽ bầu ngưng hỗn hợp.
 Bầu ngưng gián tiếp: hơi ngưng truyền nhiệt cho nước làm
mát qua bề mặt trao đổi nhiệt, xem hình vẽ sơ đồ bầu
ngưng gián tiếp
.4. Theo áp suất trong bầu ngưng:
 Bầu ngưng áp suất: Ph ≥ Pkq
 Bầu ngưng chân không: Ph < Pkq
5. Theo hệ thống xả không khí và khí không ngưng tụ:
 Bầu ngưng không có hệ thống xả khí.
4


 Bầu ngưng có hệ thống xả khí.
6. Theo chiều chuyển động của dòng nước làm mát:
 Bầu ngưng loại 1chiều
 Bầu ngưng loại đổi chiều 1 lần

 Bầu ngưng loại đổi chiều nhiều lần:
 Bầu ngưng với dòng hơi đi xuống
 Bầu ngưng với dòng hơi đi lên
 Bầu ngưng với dòng hơi đi sang hai bên
 Bầu ngưng với dòng hơi đi về tâm
-Kết cấu chung của bầu ngưng
1. Kết cấu thân hơi
2. Bộ phận bù trừ
3. Gối tựa lò xo của bầu ngưng
4. Mặt sàng
5. Thanh chằng dọc
6. Nắp bầu
7. Mặt sàng trung gian
8. Các ống trao đổi nhiệt

5


Câu 4: Định nghĩa độ chân không trong bầu ngưng, nêu cách
đo và trình bày ảnh hưởng của độ chân không trong bầu
ngưng đến hiệu quả làm việc của thiết bị động lực hơi nước.
-Định nghĩa
Độ chân không trong bầu ngưng là phần chênh lệch áp suất giữa
áp suất khí quyển và áp suất tuyệt đối trong bầu ngưng.
-Cách đo
Độ chân không trong bầu ngưng (h) có thể được đo bằng chân
không kế thủy ngân dạng chữ U (hình vẽ).
Chân không kế, một đầu nối thông với bầu ngưng, một đầu
thông với khí quyển.
Nếu áp suất khí quyển b đo bằng baromet thủy ngân và h là độ

chân không trong bình ngưng, thì áp suất tuyệt đối trong bình
ngưng là: P = b – h (mmHg) hoặc P = (b – h)/7,5 (kPa)
Đầu bên phải của chân không kế được nối thông với bầu
ngưng, đầu ống bên trái của chân không kế được hàn nối với một
đầu ống của baromet, áp suất tuyệt đối P của bầu ngưng tác dụng
lên bề mặt thủy ngân. Độ chênh mực thủy ngân trong nhánh phải
và trái của ống chữ U chính là áp suất tuyệt đối trong bầu ngưng P
(mmHg).

6


- Ảnh hưởng của độ chân không trong bầu ngưng đến hiệu
quả làm việc của thiết bị động lực hơi nước
Áp suất trong bầu ngưng ảnh hưởng chủ yếu đến công suất và
tính kinh tế của tua bin hơi nước. Công suất trên trục tuabin (khi
không thay đổi lượng hơi tiêu thụ) tỷ lệ thuận với nhiệt giáng đoạn
nhiệt Ha và hiệu suất tương đối có ích ηe; Ha↑ khi áp suất trong
bầu ngưng↓ và ngược lại.
Câu 5: Trình bày ảnh hưởng của lượng không khí lẫn vào bầu
ngưng. Thế nào là độ quá lạnh của nước ngưng? Trình bày
các yếu tố ảnh hưởng đến độ quá lạnh của nước ngưng?
- Trong bầu ngưng không phải chỉ chứa mỗi hơi nước. Không khí
bên ngoài có thể lọt vào bầu ngưng qua các vị trí như: chỗ nối, chỗ
lắp ráp không kín… tạo thành một lượng không khí hòa lẫn với
hơi nước trong bầu ngưng.
Nếu gọi Gkk (kg/h) là lượng hơi nước lọt vào bầu ngưng trong 1
giờ, Gh là lượng hơi nước ngưng tụ trong 1 giờ thì: ε = Gkk/Gh

7



(%)Được gọi là hàm lượng không khí tương đối.

Gh + Gkk

t; ε

P
P ≈ Ph

th

ε
Ph’

P’= Ph’+ Pkk’
P”= Ph”+ Pkk”

Ph”

Pkk”

P”
Gh”+ Gkk

th ’

Pkk’


∆Ph

ε
””
tk= th”

∆tk

Theo chiều hơi nước ngưng tụ, ε tăng dần và áp suất tổng P giảm
dần vì Ph giảm dần còn Pkk tăng dần. Ph giảm dần thì th cũng giảm
đi tương ứng.
-Độ quá lạnh của nước ngưng
Độ chênh giữa nhiệt độ hơi bão hòa (th) ở áp suất P của hỗn hợp
hơi nước - không khí khi đi vào bình ngưng và nhiệt độ nước
ngưng tụ (tk) gọi là độ quá lạnh của nước ngưng.
∆tk = th – tk (oC)
-Các yếu tố ảnh hưởng đến độ quá lạnh của nước ngưng
 Kết cấu bầu ngưng
 Tải trọng bầu ngưng
 Nhiệt độ nước làm mát
8


 Chất lượng của việc hút không khí, tuần hoàn nước làm mát,
hệ thống nước ngưng.
 Chế độ bảo quản, khai thác vận hành
Câu 6: Nêu qui trình khai thác vận hành bầu ngưng (chuẩn bị,
khởi động, dừng).
-Công tác chuẩn bị:
Trước khi đưa bầu ngưng vào làm việc cần phải vệ sinh sạch

sẽ xung quanh và bên ngoài bầu ngưng và phải tiến hành các công
việc kiểm tra sau:
 Kiểm tra tình trạng sẵn sàng của các thiết bị.
 Kiểm tra kỹ lưỡng trạng thái bề mặt ngoài của thân và nắp để
phát hiện các vết nứt, khuyết tật để kịp thời sửa chữa.
 Kiểm tra trạng thái kỹ thuật của các bơm nước làm mát, bơm
nước ngưng, bơm tạo độ chân không.
 Kiểm tra và hiệu chỉnh các đồng hồ chân không kế, áp kế,
nhiệt kế, lưu lượng kế.
 Kiểm tra các van an toàn, van xả khí và các van chặn ở các
vị trí làm việc sẵn sàng.
 Kiểm tra các mối lắp ghép, các gioăng làm kín, nếu phát hiện
hư hỏng, dò rỉ thì phải thay thế hoặc xiết chặt hơn.
 Kiểm tra chất lượng của kẽm chống ăn mòn.
 Mở van xả nước đọng, nước ngưng.
-Công tác đưa bầu ngưng vào làm việc:

9


Sau khi kiểm tra trạng thái sẵn sàng làm việc của bầu ngưng
và các thiết bị của hệ thống ta tiến hành đưa bầu ngưng vào làm
việc theo các bước sau:
 Mở các van cặn trên đường ống nước biển làm mát BN và
khởi động bơm nước biển làm mát BN, điều chỉnh áp suất và
lưu lượng cho phù hợp với chế độ tải của bầu ngưng.
 Mở van chặn và khởi động bơm hút chân không (bơm phun
tia, bơm chân không vòng nước…)
 Sau khoảng 20 ÷ 45 phút (thời gian này tùy thuộc vào năng
suất của bầu ngưng và năng suất của bơm tạo độ chân

không) tiến hành tạo chân không cho bầu ngưng.
 Khi độ chân không đạt yêu cầu, mở van chặn trên đường
nước ngưng rồi mở van hơi vào bầu ngưng.
 Khi nước ngưng xuất hiện trên đường ống nước ngưng thì
khởi động bơm hút nước ngưng.
-Dừng bầu ngưng:
Trước khi dừng bầu ngưng phải kiểm tra lại toàn bộ trạng thái
làm việc, ghi vào nhật ký các thông số công tác. Sau khi dừng hệ
động lực hơi nước (Tua bin hơi hoặc động cơ hơi nước) ta tiến
hành:
 Đóng tất cả các van chặn trên đường ống dẫn hơi đến bầu
ngưng.
 Đóng các van chặn trên đường ống dẫn hơi vào bơm phun
tia.
 Dừng bơm nước ngưng
10


 Dừng bơm nước làm mát bầu ngưng.
 Đóng các van chặn trên đường ống nước làm mát vào và ra
khỏi bầu ngưng.
Câu 7: Nêu công dụng của bầu hâm, bầu làm mát dưới tàu
thủy và cách phân loại chúng?
-Công dụng
Bầu hâm lắp đặt trên cáctàu thủy dùng để:
 Hâm sấy nhiên liệu có độ nhớt cao (Nhiên liệu HFO) trước
khi đưa đến vòi phun của động cơ D, máy lọc nhiên liệu,
súng phun của nồi hơi, hoặc dầu bẩn trước khi vào sung
phun của máy đốt dầu cặn.
 Hâm dầu nhờn trước khi đưa vào máy lọc dầu nhờn.

 Hâm nước cấp cho nồi hơi, nước sinh hoạt cho thuyền viên
khi thời tiết lạnh.
a.Phân loại bầu hâm:


Phân loại dựa theo công dụng:

 Bầu hâm nhiên liệu.
 Bầu hâm dầu nhờn.
 Bầu hâm nước ngọt.
 Thiết bị sưởi khí


Phân loại dựa theo cấu tạo:

 Bầu hâm dạng ống:
+ Bầu hâm kiểu ống thẳng.
+ Bầu hâm kiểu ống lồng.
11


+ Bầu hâm kiểu ống chữ U.
+ Bầu hâm kiểu ống ruột gà.
 Bầu hâm dạng tấm


Phân loại dựa theo cách bố trí:

 Bầu hâm đặt đứng.
 Bầu hâm đặt nằm.



Phân loại dựa theo hướng dòng chảy của công chất:

 Bầu hâm loại hai công chất chảy song song:
+

Chảy song song cùng chiều.

+

Chảy song song ngược chiều.

 Bầu hâm loại hai công chất chảy giao nhau:
+

Chảy giao nhau một lần.

+

Chảy giao nhau nhiều lần.

Công dụng và phân loại bầu làm mát trên các tàu thủy:
a.

Công dụng của bầu làm mát:
 Dùng để làm mát dầu nhờn.
 Dùng để làm mát nước ngọt làm mát cho động cơ D.
 Dùng để làm mát gió tăng áp cho động cơ.
 Dùng để làm mát không khí nén giữa các cấp nén của MN

và trước khi không khí được nạp vào chai gió.

b.

Phân loại bầu làm mát .


Phân loại dựa theo công dụng:

 Bầu làm mát dầu nhờn (SHDN).

12


 Bầu làm mát không khí (sinh hàn gió tăng áp, sinh hàn
máy nén gió).
 Bầu làm mát nước ngọt.


Phân loại dựa theo cấu tạo:

 Bầu làm mát kiểu ống:
+

Làm mát kiểu ống thẳng.

+

Bầu làm mát kiểu ống chữ U.


+

Bầu làm mát kiểu ống ruột gà.

 Bầu làm mát kiểu tấm.


Phân loại dựa theo cách bố trí:

 Bầu làm mát đặt đứng.
 Bầu làm mát đặt nằm.


Phân loại dựa theo hướng dòng chảy của công chất:

 Bầu làm mát loại song song:
+

Loại song song cùng chiều.

+

Loại song song ngược chiều.

 Bầu làm mát loại giao nhau:
+

Loại

giao


nhau

13

một

lần.


+

Loại giao nhau nhiều lần.

Câu 8: Tại sao phải làm mát dầu nhờn? Đọc bản vẽ “Bầu làm
mát dầu nhờn đặt nằm ngang nhiều vách ngăn” (cấu tạo,
nguyên lý hoạt động và ưu nhược điểm).
-

1. Đường nước ra

5. Đường dầu ra

2. Đường dầu nhờn vào 6. Nắp bầu
ngăn
3. Vỏ bầu
sàng cố định
4. Ống làm mát
nước vào


7. Mặt sàng di động
8. Bệ

9. Cửa xả bẩn
10. Vách
11. Mặt
12. Đường

14


Các ống trao đổi nhiệt:
Thường được chế tạo từ đồng thau, có đường kính ngoài từ 1120mm và bề dày từ 1÷ 2mm, cụm ống được lắp bên trong thân bầu
hình trụ đặt nằm ngang, hai đầu của các ống được gắn lên hai mặt
sàng bằng phương pháp nong ống.

Mặt sàng:
Cũng được chế tạo bằng đồng thau, có hai mặt sàng chính: một
mặt sàng cố định được lắp ghép với bích của thân và lắp bằng các
gurông, còn một mặt sàng di động được tạo rãnh trên chu vi mặt
cạnh hoặc tạo mép vát để lắp gioăng cao su làm kín.
Thân bầu:
Được chế tạo từ gang đúc hoặc thép, có dạng hình trụ, Hai đầu
bích của thân được lắp ghép với mặt sàng và nắp sinh hàn. Trên
thân có bố trí đường dầu nhờn vào và ra, và có lỗ để lắp van xả
khí, bên dưới có nút xả cặn.
Các tấm chắn (vách ngăn)
Được đặt trong thân bầu, có phương vuông góc với đường tâm
của các ống, nhờ các vách ngăn mà dầu lưu động theo nhiều hành
trình (trên hình vẽ là 8 hành trình) phía bên ngoài ống.

Nắp sinh hàn: Cũng được chế tạo từ thép hoặc gang đúc, phía
trong các nắp có thể có các vách ngăn tùy thuộc vào số hành trình
của nước biển đi (hình vẽ: 2 hành trình), trên nắp có bố trí các
bích nối với các đường ống nước biển vào và ra và có các lỗ để lắp
các nhiệt kế, có các bích mù để lắp kẽm chống ăn mòn.
+ Ưu điểm:
15


Có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ khai thác bảo dưỡng và sửa
chữa.
+ Nhược điểm:
Có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn
Câu 9: Tại sao phải hâm nhiên liệu nặng ở trên tàu? Đọc bản
vẽ “Bầu hâm nhiên liệu nhiều vách ngăn” (cấu tạo, nguyên lý
hoạt động và ưu nhược điểm).
-

-1. Vỏ bầu hâm
9. Cửa hơi ra
2. Ống trao nhiệt
trước

5. Nắp sau
6. Gioăng làm kín

10. Nắp

3. Vách ngăn
dầu vào


7. Mặt sàng

11. Cửa

4. Cửa hơi vào
dầu ra

8. Bệ

12. Cửa

-Cấu tạo
-Nguyên lý hoạt động
-Ưu điểm:
16


Kết cấu đơn giản, an toàn trong vận hành, tiện lợi cho việc bố trí
lắp đặt, dễ vệ sinh bảo dưỡng sửa chữa, dễ bố trí các tấm chắn để
tăng khả năng trao đổi nhiệt
-Nhược điểm:
Kích thước của bầu hâm sẽ lớn khi yêu cầu năng suất làm việc
lớn, dễ bị gỉ ăn mòn nếu khai thác không đúng quy trình.
Câu 10: Tại sao phải hâm nhiên liệu nặng ở trên tàu? Đọc bản
vẽ “Bầu hâm nhiên liệu dạng ống lồng” (cấu tạo, nguyên lý
hoạt động và ưu nhược điểm).
-

1.Đường hơi vào

2.Đường nước
ngưng ra
3.Đường nhiên liệu
17

5.Ống lồng
6.Ống hơi
7.Vách ngăn
8.Mặt sàng


vào
4.Đường nhiên liệu
ra
-Cấu tạo
Các ống (5) đặt đứng, đầu dưới được nong lên mặt sàng thứ
nhất còn đầu trên cụt được bịt kín bên trong mỗi ống (5) có đặt
một ống đồng (6) có đường kính nhỏ hơn, đầu bên trên của ống
(6) để hở còn đầu dưới được nong lên mặt sàng thứ hai.
Nắp và thân bầu được chế tạo bằng thép và có bố trí các đường
dẫn nhiên liệu vào và ra.
Mặt sàng thứ nhất được chế tạo bằng thép, còn mặt sàng thứ hai
được chế tạo bằng đồng thau. Trong thân bầu người ta bố trí các
tấm chắn để tăng khả năng trao đổi nhiệt.
-Nguyên lý hoạt động
-+ Ưu điểm:
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, an toàn trong vận hành, tiện lợi
cho việc vệ sinh bảo dưỡng và sửa chữa, tháo lắp dễ dàng, dễ thay
thế các ống và các vách ngăn khi bị hỏng, dễ bố trí các vách ngăn
để tăng khả năng trao đổi nhiệt.

+ Nhược điểm:
Có kích thước lớn khi đòi hỏi năng suất làm việc lớn.

18


Câu 11. Tại sao phải làm mát nước ngọt dưới tàu thủy? Đọc
bản vẽ “Bầu làm mát nước ngọt nhiều vách ngăn” (cấu tạo,
nguyên lý hoạt động và ưu nhược điểm).
-

1.Nắp trước
2.Đường
ngọt vào

6.Ống trao đổi 11. Nước biển vào
nhiệt
12. Cửa xả cặn
nước
7.Nước ngọt ra
13. Mặt sàng di

3.Vỏ bầu

8.Nước biển ra

động

4.Thanh chằng


9.Nắp sau

14.Kẽm chống mòn

5.Tấm ngăn

10. Mặt sàng cố
định

-cấu tạo
Trong các bầu làm mát nước ngọt, một trong mặt sàng là mặt sàng
di động, nước biển đi trong ống, nước ngọt chảy bên ngoài ống,

19


các ống thường được chế tạo bằng đồng thau có đường kính ngoài
từ 12÷ 20mm, độ dày của ống 1mm…
-nguyên lý hoạt động
-ưu, nhược điểm
Câu 12: Tại sao phải làm mát dầu nhờn? Đọc bản vẽ “Bầu làm
mát dầu nhờn đặt đứng” (cấu tạo, nguyên lý hoạt động và ưu
nhược điểm).

--

20


1. Vỏ bầu


9. Cửa kiểm tra

2. Ống nước

10.

Gối đỡ

3. Đường dầu nhờn
vào

11.

Mặt sàng dưới

12.

Nắp dưới

13.

Vít xả cặn

14.

Kẽm chống ăn mòn

15.


Gioăng cao su

4. Mặt sàng trên
5. Nắp trên
6. Đường nước vào
7. Đường nước ra

16.

Đường dầu nhờn ra

8. Vách ngăn

- Bầu làm mát dầu nhờn đặt đứng:
Nước biển làm mát đi trong ống, dầu nhờn đi phía ngoài ống.
Các ống trao đổi nhiệt:
Được chế tạo bằng đồng thau, toàn bộ cụm ống được đặt trong
thân bầu, hai đầu của các ống được nong lên hai mặt sàng. Vì mặt
sàng trên (4) là mặt sàng cố định, mặt sàng dưới (18) là mặt sàng
di động nên khi sửa chữa ta có thể rút cụm ống ra khỏi thân được.
Mặt sàng:
 Mặt sàng cố định (4): được lắp ghép với bích của thân và
nắp bầu bằn các gurông và được chế tạo từ đồng thau.
 Mặt sàng di động (18): được làm kín bởi gioăng cao su
(16), nó có thể xê dịch bên trong thân bầu khi có sự giãn
nở về nhiệt của cụm ống.
21


Thân bầu:

Có dạng hình trụ, được chế tạo chế tạo từ thép, trên thân có bố
trí các đường dầu nhờn vào và ra, và có các lỗ để lắp van xả khí và
nút xả cặn, trên thân người ta còn hàn các giá đỡ (gối cố định 11)
để cố định bầu với thân tàu.
Tấm chắn (vách ngăn):
Được đặt trong thân bầu, mặt phẳng của nó vuông góc với các
đường tâm của ống, nhờ các vách ngăn này mà dầu lưu động theo
nhiều hành trình để tăng cường khả năng trao đổi nhiệt.

Nắp bầu:
Được làm bằng thép hoặc gang đúc.
Nắp trên (5): có một vách ngăn, nhờ vậy mà chia các ống thành
hành trình (1) và (2), ở mỗi phần của nắp có bố trí ống nối nước
làm mát vào hoặc ra., và có các lỗ để lắp các nhiệt kế.
Nắp dưới (13): Có các bích để lắp các tấm kẽm chống ăn mòn,
nút xả cặn.
+ Ưu điểm:
Kết cấu đơn giản, cụm ống có thể tháo rời khỏi thân nên dễ sửa
chữa khi ống bị hư hỏng.
+ Nhược điểm:

22


Khi yêu cầu bầu làm mát có năng suất lớn thì kích thước sẽ lớn
do đó khó khăn cho việc bố trí lắp đặt.
Khó khăn cho việc vệ sinh ống.
Câu 13: Đọc bản vẽ “Bầu làm mát dầu nhờn dạng tấm” (cấu
tạo, nguyên lý hoạt động và ưu nhược điểm so với bầu làm
mát dạng ống).

Trả lời:
1)Cấu tạo:
1 là tấm đỡ trước ;2 là thanh trượt trên;3 là tấm đỡ sau;4 là thanh
đỡ; 5 là tấm trao nhiệt; 6 là cụm tấm trao nhiệt; 7 là thanh truợt
dưới ;8 là bu lông giữ; 9 là tấm đỡ trung gian ; 10 là ống nối trung
gian.
2)Đặc điểm kết cấu:
Tấm đế : được chế tạo từ thép tấm, trên bề mặt có khoét 4 lỗ để
nối với các đg ống dẫn các cc nóng va lạnh vào và ra, phía trên và
phía dưới tấm đế đc lắp ghép với các thanh trượt để đỡ các tấm
TĐN, 2 bên mép tấm đế có tạo các rãnh để lắp các bulông xiết
chặt ,phía dưới cùng của tấm đế được lắp với bệ đỡ để gắn vơi
thân tàu. *Tâm ép : cũng được làm từ thép, nó dùng để ép các tấm
TĐN, 2 bên mép tấm ép có tạo các rãnh giống như tấm đế để lắp
các bulông xiết chặt. *Thanh trượt: cũng đc chế tạo từ thép có
dạng hình tròn chữ I, chữ nhật, chữ T…chúng đc dùng để treo giữ
tấm ép và các tấm TĐN. *Các tấm TĐN : thg đc chế tạo = thép
không gỉ hoặc Titan có độ dày từ 0,5-1mm đc rèn lượn sóng, khi
ghép các tấm với nhau sẽ tạo thành 1 bên là chất nhân nhiệt CĐ
,còn bên kia là môi chất nhả nhiệt CĐ. Mỗi tấm có khoét 4 lỗ để
23


dẫn môi chất đảm bảo độ kín và sự phân bố dòng chảy của môi trg
nóng và lạnh trong các rãnh giữa 2 tấm cận kề nhau (khe hở giữa
các tấm từ 2-6mm).
*)Ưu điểm: dễ vệ sinh, khi vệ sinh chỉ cần tháo các bulông
xiết,tháo tấm ép và các tấm TĐN ra dùng bơm nước, bàn chải
nhựa để vệ sinh bề mặt các tấm =>Bảo dg,sửa chữa ,thay thế dễ
dàng. Kết cấu gọn, dễ bố trí lắp đặt ở trên tàu.

*)Nhược điểm: phải sử dụng 1 số lg lớn các gioăng làm kín. o sử
dụng đc trong đ/k môi chất làm việc với áp suất cao.








Câu 14. Trình bày quy trình khai thác vận hành bầu hâm và
bầu làm mát (chuẩn bị, khởi động, theo dõi quá trình hoạt
động và dừng).
Trả lời:
1Chuẩn bị cho bầu hâm và bầu làm mát vào hoạt động:
Tiến hành kiểm tra trạng thái bề mặt bầu, nắp bầu để phát
hiện các lỗ thủng, vết nứt, sự biến dạng…
Kiểm tra các mặt bích, các gioăng làm kín để phát hiện dò rỉ.
Kiểm tra chất lượng kẽm chống ăn mòn.
Kiểm tra các van chặn xem đang ở vị trí đóng hay mở và độ
nhạy của van an toàn.
Kiểm tra các nhiệt kế, các đồng hồ đo áp suất.
Mở van xả khí cho đến khi thấy chất công tác xuất hiện thì
đóng lại.

2 Thao tác đưa bầu hâm và bầu làm mát vào hoạt động:
24



















a. Đối với bầu hâm:
Mở các van vào, ra của môi chất cần hâm.
Mở các van xả nước ngưng của bầu hâm để tránh ứng suất
nhiệt khi cấp hơi vào có áp suất và nhiệt độ cao.
Khởi động bơm cấp môi chất cần hâm.
Mở từ từ van cấp hơi.
Tiến hành kiểm tra bầu hâm lần cuối trước khi đưa bầu hâm
vào làm việc ở chế độ định mức.
b. Đối với bầu làm mát:
Mở các van vào và ra khỏi bầu làm mát của môi chất làm mát
(nước biển).
Lưu ý: Với bầu hâm dạng tấm, để bảo vệ gioăng cao su làm
kín cần mở van từ từ để điều chỉnh áp lực (vì mở van quá nhanh,
môi chất vào bầu dễ làm hỏng gioăng làm kín).
Khởi động bơm cấp nước làm mát.

Mở các van và khởi động bơm cấp môi chất cần làm mát
(nước ngọt, dầu nhờn).
Tiến hành kiểm tra bầu làm mát lần cuối trước khi đưa bầu
làm mát vào làm việc ở chế độ định mức.
3 Theo dõi sự hoạt động của bầu hâm và bầu làm mát :
a. Đối với bầu hâm:
Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ, áp suất của các môi chất
vào và ra khỏi bầu hâm.
Cần phải quan tâm đến việc điều chỉnh lượng hơi vào bầu
hâm để duy trì nhiệt độ của môi chất nhận nhiệt trong phạm vi cho
phép.

25


×