Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Các dạng thiết bị năng lượng tàu thủy hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.61 KB, 22 trang )

1.3- CÁC DẠNG THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG TÀU THUỶ HIỆN ĐẠI
1.3.1- THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG ĐIÊDEN
1- Đặc điểm của TBNL điêden
Thiết bị năng lượng điêden là loại TBNL sử dụng động cơ điêden làm máy chính
cho tàu. Đó là động cơ đốt cháy nhiên liệu trong xilanh theo nguyên lý tự bốc cháy nhờ
sự nén hỗn hợp nhiên liệu – không khí đến áp suất và nhiệt độ nhất định. Trong TBNL
điêden, các động cơ phụ thường cũng là các động cơ điêden.
Thiết bị điêden có các đặc điểm sau:
+ Lực quán tính của động cơ điêden có tính chu kỳ.
+ Hoạt động sinh công có tính chu kỳ và động cơ quay không đều.
+ Phải có cơ cấu phân phối khí mới đảm bảo tính chu kỳ của quá trình nạp, xả.
+ Một số chi tiết phải làm việc trong vùng nhiệt độ cao và ma sát lớn.
+ Các chi tiết chịu tải có tính chu kỳ.
+ Chiều quay của trục khuỷu không ảnh hưởng đến qui luật chuyển động của
pittông;
+ Sản phẩm cháy của nhiên liệu với không khí được hình thành ngay trong buồng
cháy của động cơ. Hiệu suất cao, thiết bị đơn giản;
+ Áp suất và nhiệt độ tức thời trong xilanh rất cao, do vậy tuổi thọ của động cơ
thấp;
+ Phải có thiết bị khởi động và đảo chiều quay phức tạp;
+ Nhiệt độ khí xả cao, mang theo nhiều nhiệt năng ra ngoài (cho dù có giải quyết
tận dụng nhiệt nhưng phần nhiệt lượng thải ra ngoài vẫn còn lớn);
+ Khi động cơ làm việc theo đặc tính bộ phận thì quá trình cháy diễn ra không tốt
lắm, suất tiêu hao nhiên liệu tăng, động cơ làm việc không ổn định.
Ngày nay, trên các phương tiện thuỷ, TBNL điêden thường chiếm (95
÷
97)% số
lượng các tàu đóng mới hàng năm. Dù rằng, TBNL tuabin khí ngày càng chiếm ưu thế
trên các tàu cỡ lớn, nhưng trong tương lai, người ta dự đoán rằng TBNL điêden sẽ là
loại TBNL chủ yếu của tàu sông, tàu biển cỡ nhỏ và tàu pha sông biển vì rằng chúng có
các ưu điểm hơn hẳn so với các loại TBNL khác.


2- Ưu nhược điểm của TBNL điêden
- Có dải công suất rộng và có khả năng tạo được tổ hợp công suất ở phạm vi lớn;
- Động cơ điêden dễ cường hoá và tăng công suất nhờ việc áp dụng tăng áp;
- Tính kinh tế tương đối cao (đối với thiết bị có tận dụng nhiệt thải từ động cơ);
- Có thể sử dụng các kiểu truyền động khác nhau;
- Tương đối đơn giản trong việc tự động hóa điều khiển;
- Động cơ có thể tự đảo chiều quay khi cần đối chiều chuyển động của tàu;
- Giá thành thấp;
- Độ ồn thấp, kích thước và khối lượng tương đối nhỏ.
`

BƠM CỦA HỆ THỐNG CHUNG TOÀN TÀU
THÔNG GIÓ
THIẾT BỊ LẠNH
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
MÁY MÓC PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ CHÍNH
MÁY MÓC PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ PHỤ
MÁY NÉN KHÍ
THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT
MÁY PHÁT ĐIỆN DO ĐỘNG CƠ
CHÍNH LAI
TRUYỀN ĐỘNG VÀ HỆ TRỤCNỒI HƠI TẬN DỤNG
NHU CẦU SINH HOẠT
SẤY NÓNGPHỤC VỤ ĐỘNG CƠ
CHÍNH
PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ PHỤ
THIẾT BỊ ĐẨY
ĐỘNG CƠ CHÍNH
THIẾT BỊ NĂNG
LƯỢNG TÀU

THIẾT BỊ ĐẨY
BẢO QUẢN NHIÊN LIỆU, NƯỚC, DẦU NHỜN, KHÔNG KHÍ
KÉT
DỰ
TRỮ
KÉT
CHỨA
BÌNH
CHỨA
NỒI HƠI ĐỘC LẬP
MÁY MÓC KHAI THÁC VÀ
CHẾ BIẾN
ĐỘNG CƠ SỰ CỐ VÀ
ACQUI DỰ PHÒNG
CHIẾU SÁNG DỰ PHÒNG
THÔNG TIN LIÊN LẠC
DỤNG CỤ
KIỂM TRA
VÀ ĐIỀU
KHIỂN TỰ
ĐỘNG
ĐỘNG CƠ ĐIỆN CỦA HỆ
THỐNG TÀU
TRẠM ĐIỆN
ĐỘNG CƠ ĐIỆN CỦA MÁY
MÓC MẶT BOONG
MÁY LÁI
THIẾT BỊ LÁI
MÁY TỜI ĐẶT ĐỨNG
MÁY TỜI NẰM NGANG

MÁY TỜI XẾP DỠ
MÁY TỜI NÂNG HẠ XUỒNG CỨU
SINH
ĐỘNG CƠ ĐIỆN CỦA
MÁY MÓC PHỤ
ĐỘNG CƠ PHỤ
CHIẾU SÁNG
THIẾT BỊ ĐIỆN HÀNG HẢI
THÔNG TIN LIÊN LẠC
NHU CẦU SINH HOẠT
Hình 1.1- Sơ đồ thành phần TBNL tàu và mối quan hệ giữa các phần tử
Nhược điểm cơ bản thuộc về bản chất của TBNL điêden là cơ cấu truyền lực kiểu
tay quay – thanh truyền được sử dụng trong động cơ điêden sử dụng nên gây ra rung
động động cơ và thân tàu (lực tác dụng, mômen quay của đong cơ không đều); Sự thay
đổi phương, chiều, trị số lực tiếp tuyến (vuông góc với tay quay), tốc độ góc của động
cơ gây ra dao động xoắn trục.
Trên các tàu cỡ vừa và cỡ nhỏ, người ta sử dụng các động cơ điêden 4 kỳ tăng áp
và không tăng áp, loại trung tốc đảo chiều và không đảo chiều và loại có tốc độ quay
cao, không đảo chiều làm động cơ chính. Công suất nhỏ nhất của động cơ chính là 4
kW và công suất cực đại của tổ hợp động cơ chính đạt đến 2.200 kW.
Các động cơ thủy có tốc độ quay thấp [
phvn /)170100( ÷=
] loại 2 kỳ tác dụng
đơn có con trượt được dùng phổ biến trên các tàu giao thông cỡ lớn. Chúng chiếm 75%
công suất thiết bị của TBNL mới. Loại lớn nhất có công suất tổ hợp đạt đến 26.480
kW. Sở dĩ các động cơ này được dùng phổ biến trên các tàu giao thông vì chúng có các
ưu thế sau:
+ Tính kinh tế nhiệt cao và có khả năng làm việc với nhiên liệu nặng (rẻ tiền);
+ Có khả năng truyền công suất trực tiếp đến chân vịt;
+ Tuổi thọ cao.

Trên các tàu cỡ nhỏ, tàu kéo, phà, tàu chuyên dùng, người ta trang bị các động cơ
điêden 4 kỳ trung và cao tốc làm máy chính.
Các động cơ điêden 4 kỳ cao tốc không tăng áp và tăng áp, công suất nhỏ được sử
dụng làm động cơ phụ tàu thủy.
Trong TBNL điêden, người ta áp dụng các kiểu truyền động chính: cơ khí, thủy
lực, điện và phối hợp.
Kiểu truyền động phụ thuộc vào kết cấu của động cơ điêden, tốc độ quay của trục,
kiểu loại và công dụng tàu. Thông thường, người ta sử dụng các kiểu truyền động thủy
lực và truyền động điện trong các trường hợp đòi hỏi tính cơ động của TBNL tàu cao,
động cơ chính sản ra công suất toàn phần ở các chế độ gần với chế độ buộc tàu hoặc
khi cần nhận tốc độ quay tối ưu của chân vịt ở chế độ hành trình.

Hình 1.2- Dạng chung của TBNL điêden
1.3.2- THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG TUABIN HƠI
1- Đặc điểm thiết bị năng lượng tuabin hơi
TBNL tuabin hơi là TBNL sử dụng động cơ chính là tuabin hơi (là loại động cơ
nhiệt đốt ngoài kiểu rôto).
Ở thiết bị năng lượng tuabin hơi, môi chất công tác tuần hoàn không ngừng theo
vòng kín, trong đó, diễn ra sự thay đổi trạng thái của môi chất công tác (nước nhận
nhiệt, biến thành hơi nước tại nồi hơi; hơi nước trao nhiệt để biến thành công tại tuabin
hơi; hơi nước tiếp tục thải nhiệt để biến thành nước tại bình ngưng; nước được cấp trở
lại nồi hơi nhờ bơm cấp).
Ngoài những đặc điểm chung của thiết bị tuabin như được giới thiệu ở động cơ
tuabin khí, thiết bị tuabin hơi có các đặc điểm riêng sau:
+ Môi chất công tác là hơi nước nên trong thành phần của thiết bị có nồi hơi, thiết
bị ngưng tụ;
+ Nhiệt độ của chu trình thấp, do đó hiệu suất nhiệt thấp. Có nhiều tổn thất nhiệt ở
nồi hơi và ống dẫn hơi cùng các tổn thất khác;
+ Muốn tận dụng nhiệt được tốt cần có thiết bị ngưng tụ;
+ Sự trao đổi nhiệt giữa khí lò và nước cùng với hơi nước bị hạn chế bởi ứng suất

nhiệt xuất hiện ở vật liệu dùng làm mặt hấp nhiệt (nhiệt độ giới hạn của hơi nước là
C
0
500
và của khí lò là
C
0
300.1
);
+ Thiết bị động lực cần có thiết bị dự trữ nước, vận chuyển và các thiết bị phụ
khác phức tạp;
+ Kích thước và khối lượng lớn;
+ Nồi hơi phải đốt liên tục, hơi nước có áp suất và nhiệt độ cao lưu động không
ngừng trong các đường ống, rất nguy hiểm cho người vận hành;
+ Thời gian chuẩn bị khởi động thiết bị dài, do đó tính cơ động của tàu thấp.
2- Sơ đồ nguyên lý thiết bị năng lượng tuabin hơi
Sơ đồ nguyên lý thiết bị năng lượng tuabin hơi đơn giản được thể hiện trên hình
1.3
Hình 1.3- Sơ đồ
nguyên lý TBNL
tuabin hơi
1. Chân vịt; 2. Hộp
số; 3. Tuabin hơi; 4.
Nồi hơi; 5. Bơm cấp;
6. Thiết bị ngưng tụ;
7. Mạch nước làm
nguội
Ở thiết bị này, nhiệt năng tỏa ra nhờ đốt cháy nhiên liệu được cung cấp cho nồi hơi
4. Nước trong nồi hơi nhận nhiệt này biến thành hơi bão hòa, rồi thành hơi quá nhiệt
trong bộ sấy hơi. Hơi quá nhiệt được đưa đến tuabin hơi 3 qua hệ thống miệng phun.

Tại miệng phun, hơi tiến hành giãn nở, biến một phần thế năng thành động năng rồi
được đưa vào dãy cánh công tác của tuabin để biến động năng thành cơ năng, làm quay
trục tuabin. Công suất do tuabin sản ra được truyền qua hộp số 2 và hệ trục, đến chân
vịt 1. Hơi nước sau khi ra khỏi tuabin 3 được đưa đến thiết bị ngưng tụ 6 để biến thành
nước, rồi được bơm cấp 5 cấp trở lại nồi hơi 4, hoàn thành chu trình công tác.
TBNL tuabin hơi được sử dụng trên các tàu hơi nước cỡ lớn của hạm tàu biển công
suất trên 20.000 kW. Nó cho phép tạo ra công suất chung trên trục chân vịt của tàu đến
220.10
3
kW và lớn hơn nữa.
3- Các bộ phận hợp thành của TBNL tuabin hơi
1
1
2 3
4
1
5
6
7
Thiết bị tuabin hơi bao gồm nồi hơi, tuabin hơi, thiết bị ngưng tụ, bơm cấp và các
thiết bị phụ khác. Đó là thiết bị động lực hơi nước và việc nghiên cứu nó được bắt đầu
từ chu trình nhiệt.
(1)- Nồi hơi
Nồi hơi là thiết bị dùng để sản xuất ra hơi nước có các thông số nhất định dùng cho
động cơ hơi nước, sản xuất và nhu cầu sinh hoạt của con người.
Nguyên lý chung là nhiên liệu trong buồng lửa (buồng đốt) được đốt cháy, tạo ra
khí lò có nhiệt độ cao và truyền nhiệt cho các mặt hấp nhiệt của nồi hơi. Nước trong
nồi hơi nhận nhiệt từ đây, nâng cao nhiệt độ, sôi và biến thành hơi nước bão hoà rồi
thành hơi quá nhiệt (theo yêu cầu), sau đó, được cấp cho các hộ tiêu dùng (xem hình
1.4).




Hình 1.4- Cấu tạo nồi hơi
a) Cấu tạo; b) Hình dạng chung
Nồi hơi tàu thuỷ được dùng để cung cấp hơi nước cho các máy động lực (máy hơi
nước và tuabin hơi), cấp cho nhu cầu sưởi ấm, sấy nóng. Nó được sử dụng rộng rãi trên
các tàu thuỷ cỡ lớn với chức năng là nồi hơi chính hay phụ để phục vụ cho các thiết bị
động lực, sản xuất hay sinh hoạt trên tàu.
(2)- Tuabin hơi
Tuabin là loại động cơ nhiệt kiểu rôto, trong đó năng lượng nhiệt của hơi hoặc khí
ở dạng thế năng (áp năng) được biến thành động năng, rồi thành cơ năng làm quay trục
tuabin. Môi chất công tác là hơi nước (dùng cho tuabin hơi) hoặc là chất khí (dùng cho
tuabin khí).
Sự biến đổi thế năng thành động năng có thể diễn ra trên cả phần cố định và phần
quay (chuyển động) của tuabin hoặc là sự biến đổi thế năng thành động năng chỉ xảy ra
ở phần cố định, còn động năng biến thành cơ năng trên phần quay. Chính vì thế nên có
2 loại tuabin: tuabin xung kích (xung lực) và tuabin phản kích (phản lực).
a)
b)
Cấu tạo tuabin hơi được thể hiện trên hình 1.5.

Hình 1.5- Cấu tạo
tuabin hơi
a) Cấu tạo tuabin hơi
b) Tổ hợp tuabin hơi

(3)- Bình ngưng
Bình ngưng được dùng để duy trì sự hạ áp và ngưng tụ hơi thải. Việc giảm áp suất
từ p

1
đến p
2
trong bình ngưng cho phép tăng mức giãn nở chung của hơi trong tuabin.
Kết quả là độ giáng nhiệt (độ chênh nhiệt) được tạo ra trong thiết bị, cho phép gia tăng
đại lượng ∆H
a
, tổn thất chu trình q
2
giảm và hiệu suất nhiệt tăng lên.
Bình ngưng trong TBNL tuabin hơi thường là kiểu ống chùm nằm ngang (nước tải
nhiệt đi bên trong ống).
(4)- Bơm cấp
Bơm cấp nồi được dùng trong TBNL tuabin hơi thường là bơm ly tâm có cột áp cao
(xem hình 1.6).
4- Các thông số cơ bản của tuabin hơi
Các thông số cơ bản của tuabin hơi gồm có tốc độ quay, công suất, suất tiêu hao hơi
và hiệu suất.
Suất tiêu hao hơi (chi phí hơi riêng) được tính theo công thức:
D
e
=
ea
h
η
.
632
, kg/MLh hoặc D
e
=

e
N
G 3600.
, kg/MLh (1.1)
Trong đó: h
a
- nhiệt giáng giãn nở đoạn nhiệt, kcal/kg;

η
e
- hiệu suất có ích của tuabin;
N
e
- công suất có ích (trên bích của trục chân vịt), ML.
Theo đó, công suất có ích được tính theo công thức:
b)
a)
N
e
=
632
..3600.
ea
hG
η
= 5,69.G.h
a

e
, ML (1.2)

Nếu công suất tính theo đơn vị đo là kW thì Công suất và suất tiêu hao hơi của
tuabin được tính theo các công thức:
D
e
=
ea
h
η
.
859
, kg/kWh và N
e
= 4,19.G.h
a

e
, kW (1.3)
Hình
1.6-
Cấu
tạo
bơm ly
tâm
a), b)
Bơm có
trục
độc
lập;
c) Bơm
được

lắp trên
trục
động
cơ điện

Hiệu suất có ích của toàn thiết bị tuabin hơi:
η
ethb
= η
N

e
= η
N

t

oit

ng
(1.4)
Trong đó:
η
N
- hiệu suất của nồi hơi,
η
N
= (0,93
÷
0,96);


η
t
- hiệu suất nhiệt của tuabin,
-
η
t
= (0,36
÷
0,38) khi tuabin làm việc với hơi có thông số trung bình;
-
η
t
= (0,42
÷
0,44) đối với tuabin làm việc với hơi có thông số cao có hoàn
nhiệt và quá nhiệt trung gian.
Thông thường η
ethb
= (0,26 ÷ 0,28), cá biệt có thể đạt được η
ethb
= (0,32 ÷ 0,34).
5- Đặc tính của tuabin hơi
Đặc tính tải – tốc độ của tuabin ở các mức chi phí hơi khác nhau được thể hiện trên
hình 1.7. Sự phụ thuộc N
e
= f(n) đối với tuabin ở mức chi phí hơi D có dạng gần như
đường parabol bậc hai, xuất phát từ gốc toạ độ và có điểm cực đại khi n = n
e
, nếu độ

chênh nhiệt có được khi thay đổi tốc độ quay được coi như không đổi. Mômen xoắn và
công suất do tuabin sản ra ở tốc độ quay không đổi tỷ lệ với chi phí hơi trên giây. Khả
năng tuabin gia tăng mômen cùng với sự giảm tốc độ quay đảm bảo cho nó có được
chất lượng cơ động cao.
Tốc độ quay của tuabin khi vận hành không được vượt quá (10÷15)% so với tốc độ
quay tính toán định mức. Điều này được đảm bảo bởi bộ điều chỉnh tốc độ và thiết bị
a)
b)
c)
khoá nhanh tự động tác động, ngừng sự cấp hơi đến tuabin, chỉ khi tốc độ quay đạt đến
giá trị giới hạn.
Trong các trường hợp đặc biệt, cần đảm bảo tính kinh tế cao của thiết bị tuabin hơi
chính ở chế độ công suất toàn phần ứng với tốc độ tàu toàn phần, cũng như ở chế độ
công suất nhỏ trong giai đoạn chuyển tiếp [(20÷25)% công suất định mức và nhỏ hơn],
người ta trang bị thiết bị “cấp hành trình nhỏ”, được bố trí ở trong phần thân chính của
tuabin hoặc được gắn vào thân riêng, tạo nên hành trình kinh tế cho tuabin. Nó chỉ làm
việc ở hành trình thấp và không tải khi chạy hành trình hoặc được tách khỏi thiết bị bởi
khớp nối tách được.


Hình 1.7- Đặc tính tải-tốc độ của
tuabin hơi

6- Ưu nhược điểm của TBNL tuabin hơi
a)- Ưu điểm
- Công suất lớn, có thể đạt trên 100.000 mã lực
- Có hiệu suất η
e
tăng theo công suất N
e

(Động cơ càng lớn thì tính kinh tế càng
cao);
- Sử dụng được nhiều loại nhiên liệu rẻ tiền: than đá, dầu nặng, ... ;
- Có thể tận dụng được nhiệt khí xả của động cơ điêden (sử dụng nồi hơi tận dụng).
b)- Nhược điểm
- Hiệu suất η
e
thấp do mất mát nhiệt quá lớn do gia nhiệt gián tiếp, sự chuyển trạng
trái liên tục của môi chất công tác;
- Tốc độ quay của tuabin lớn nên thiết bị truyền động cồng kềnh (hộp giảm tốc
lớn);
- Tính cơ động thấp (không thể thay đổi nhanh chế độ làm việc, thời gian khởi động
lâu, tuabin không tự đảo chiều);
- Hiệu suất thấp [η
e
= (0,17÷0,23)], tính kinh tế thấp ở các động cơ cỡ nhỏ;
- Sơ đồ nguyên lý phức tạp, các thiết bị phân tán với nhiều đường ống cao áp ở
nhiệt độ cao;
- Giá thành chế tạo cao;
- Nhân viên vận hành đòi hỏi số lượng lớn.
TBNL tuabin hơi được sử dụng trên các tàu hơi nước cỡ lớn của hạm tàu biển công
suất trên 20.000 kW. Nó cho phép tạo ra công suất chung trên trục chân vịt của tàu đến
220.10
3
kW và lớn hơn nữa.
Có thể nâng cao tính kinh tế của TBNL tuabin hơi bằng cách:
- Sử dụng các loại nhiên liệu rẻ tiền;
- Cải thiện thông số hơi ban đầu và thay đổi tương ứng sơ đồ động và kết cấu các
thành phần của thiết bị tuabin hơi;
- Hoàn thiện sơ đồ nhiệt, gia tăng hiệu quả bộ sấy nước cấp kiểu hoàn nhiệt;

- Giảm bớt tổn thất nhiệt do nước ngoài mạn mang đi, hạn chế sự rò rỉ nước và hơi
nước;
- Nâng cao hiệu suất các phần tử riêng của thiết bị tuabin hơi.
Tính kinh tế của thiết bị tuabin hơi tỉ lệ thuận với công suất của tổ hợp thiết bị.
7- Các hệ thống của TBNL tuabin hơi
(1)- Hệ thống cấp – ngưng tụ
Hệ thống ngưng tụ – cấp được dùng để tiếp nhận nước ngưng từ bình ngưng chính
và phụ và đảm bảo việc cấp nước vào nồi hơi. Chúng là một trong những bộ phận chủ
yếu của sơ đồ nhiệt của thiết bị, nối liền giữa bình ngưng chính với nồi hơi.
Trên các tàu hiện đại, người ta dùng hệ thống cấp nước kín và đảm bảo việc khử
khí cho nó. Nước cấp cho nồi hơi nhận được từ các bình ngưng chính và phụ. Mức hao
hụt của nước trong hệ thống ngưng tụ – cấp được bổ sung bằng nước ngọt nhận từ bờ
hoặc nước chưng cất bằng cách tận dụng nhiệt.
(2)- Hệ thống làm mát tuần hoàn
Trong các thiết bị tuabin hơi, hệ thống làm mát được dùng để đảm bảo việc ngưng
tụ hơi trong các bình ngưng chính và phụ và làm mát dầu trong các bình làm mát dầu.
(3)- Hệ thống bôi trơn
Tổ hợp thiết bị tuabin – truyền động bánh răng chính và dẫn động tuabin - hộp
giảm tốc phụ có hệ thống bôi trơn tuần hoàn cưỡng bức đảm bảo việc bôi trơn tin cậy
trước lúc khởi động, trong thời gian làm việc và sau khi dừng máy. Người ta chia
thành hệ thống bôi trơn tự chảy và bôi trơn tuần hoàn có áp. Trong hệ thống bôi trơn tự
chảy, áp suất dầu cần thiết được tạo ra nhờ thế năng do két đặt trên cao (két thế năng).
Trong hệ thống có áp, áp suất dầu cần thiết được tạo ra bằng bơm dầu trực tiếp,
chuyển dầu từ các két góp dầu. Khác với các hệ thống có áp, trong hệ thống tự chảy,
các bơm dầu chuyển dầu từ két góp đến két thế năng, thể tích của chúng cần phải đủ
để đảm bảo việc cấp dầu bôi trơn bình thường cho tổ hợp tuabin – truyền động chính
trong vòng 5 phút.
Người ta thường áp dụng hệ thống bôi trơn dầu tự chảy cho tổ hợp tua bin – truyền
động chính của tàu vận tải và hệ thống bôi trơn có áp cho cơ cấu dẫn động bằng tuabin
hộp số phụ và đối với tổ hợp tuabin chính trên các tàu hạng nhẹ.

Các hộ tiêu thụ dầu trong hệ thống bôi trơn tổ hợp tua bin chính là:
- Các gối đỡ của tuabin và hộp giảm tốc chính, vòi phun hệ làm mát và bôi trơn các
hộp giảm tốc kiểu bánh răng;
- Các gối đỡ và bộ truyền bánh răng của các máy móc phụ gắn trên tổ hợp tuabin
chính;
- Gối chặn chính;
- Hệ thống điều chỉnh, điều khiển và bảo vệ.
Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ cung cấp dầu bôi trơn đến các gối đỡ trục, các hệ
thống điều chỉnh và bảo vệ của tuabin (dầu bôi trơn được sử dụng loại dầu bôi trơn
tuabin). Hiện tại người ta sử dụng hai loại hệ thống bôi trơn: tuần hoàn cưỡng bức và
tuần hoàn cưỡng bức kết hợp với tự chảy (hệ thống này có độ tin cậy cao hơn).
(4)- Hệ thống nhiên liệu
Đối với thiết bị có nồi hơi dùng nhiên liệu lỏng thì lượng dự trữ nhiên liệu thường
được bảo quản trong các két ở dưới đáy đôi, hai bên mạn tàu. Nhiên liệu được tiếp
nhận qua ống nhận ở trên boong theo đường ống đến các két dự trữ. Đường kính ống
nhận được tính toán từ điều kiện tốc độ nhiên liệu trong ống từ (1÷1,5) m/s và thời gian
tiếp nhận từ (4÷6) giờ.

×