Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

BÀI THẢO LUẬN NHÓM 4 phân tích báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.36 KB, 6 trang )

BÀI THẢO LUẬN NHÓM 4 VỀ
BÀI 7: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
INTRUCTOR: MS. NGUYỄN THU HIỀN
IMPLEMENTATION : GROUP 1
MEMBERS:
1. Nguyễn Thị Hải Yến ( leader)
2. Hoàng Thị Nhàn
3. Lê Thị Ánh Nguyệt
4. Phạm Thị Hải Yến A
5. Phạm Thị Hải Yến B
6. Phí Thị Dung
7.Lê Thị Lan Anh
8. Nguyễn Thanh Mai
9. Chương Thị Thúy
10. Lương Thị Thu


I.

Introduction

Our presentation is talking about financial statement analysis . Financial statement analysis is the
process of checking and comparing, comparing the data of the current period with the previous
business. Through the analysis of financial statements will provide the potential use of assessment
information, business performance and financial risks in the future of the business. Analysis of the
financial statements in order to provide useful information not only for corporate governance but
also provides economic and financial information primarily for objects using information outside the
enterprise.Therefore, analysis of financial statements not only reflect the financial situation of the
enterprise at a given time, but also provides information on the results of the business activities of
the enterprise has been achieved in a certain period
Dịch:


Bài thuyết trình của chúng tôi nói về phân tích báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính là quá
trình kiểm tra đối chiếu, so sánh dữ liệu của giai đoạn hiện nay với các doanh nghiệp trước đó.
Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính sẽ cung cấp khả năng sử dụng thông tin đánh giá,
hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích các báo cáo tài
chính để cung cấp thông tin hữu ích không chỉ đối với quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài việc phân tích bên ngoài
doanh nghiệp. Do đó báo cáo tài chính không chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
một thời gian, mà còn cung cấp thông tin về các kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đã đạt được trong một khoảng thời gian nhất định
II. New words

STT

Từ mới

Từ loại

1

critical

adj

2

analyze

v

3


appropriate

adj

4

indicator

n

5

reveal

v

6

deducted

v

7

Service sector

n

Nghĩa của từ

Quan trọng
Phân tích
Thích hợp
Vật biểu thị
Tiết lộ
Khấu trừ
Nghành dịch vụ


III.

8
9

Tend to be
range

v
n

10

tremendous

adj

11

thus


adv

12

attract

v

13

apply

v

14

Vulnerability

n

15

gearing

n

16

disguise


n

17

assess

v

18

employ

n

19

Return on capital

n

Xu hướng
Phạm vi, khoảng cách
Rất lớn, phi thường
Do đó, vì vậy
Thu hút
Dùng, áp dụng
Sự tổn hại, sự công
Kích
Tỷ số vốn vay
= hide smth: che dấu

Định giá
Sử dụng tiền lãi từ vốn
Tiền lãi thu về từ vốn

Translate

1. There are four critical areas of a company’s business which can be analyzed by applying ratio.
These are liquidity, capital structure, activity and efficiency, and profitability.
Có 4 lĩnh vực kinh doanh của 1 công ty mà có thể được phân tích bằng cách áp dụng tỷ lệ. Đó là tính
thanh khoản, cơ cấu vốn, hoạt động và hiệu quả, và lợi nhuận.
2. Measurement of liquidity should answer the question: can a company pay its short-term debts?
There are two ratios commonly used to answer this question. Firstly, the current ratio, which
measures the current assets against the current liabilities.
Các phép đo của tính thanh khoản trả lời cho câu hỏi: 1 công ty có thể thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn? Có 2 tỷ lệ thường được sử dụng để trả lời câu hỏi này. Trước hết, chỉ số ngắn hạn, trong đó đo
lường tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn.
3.

In most cases, a healthy company would show a ratio above 1, in other words more current
assets than current liabilities. Another method of measuring liquidity is the so-called quick ratiothis is particularly appropriate in manufacturing industries where stock levels can disguise the
company’s true liquidity.

Trong hầu hết các trường hợp, một công ty mạnh sẽ có tỷ lệ này lớn hơn 1, hay nói cách khác là tài
sản lưu động nhiều hơn nợ ngắn hạn. Một phương pháp đo lường tính thanh khoản nữa được gọi là


tỷ lệ nhanh – tỷ lệ này đặc biệt thích hợp trong các ngành công nghiệp sản xuất có mức chi phí có thể
che giấu thanh khoản thực của công ty.
4. The ratios is calculated in the same way as above but the stocks are deducted from the current
assets

Tỷ lệ này được tính toán theo cách tương tự như trên nhưng các chi phí được trích từ tài sản lưu
động.
5. The balance sheet will also reveal the gearing of the company-this is an indicator of the
company’s capital structure and its ability to meet its long-term debts. The ratio expresses the
relationship between shareholder’s fund and loan capital.
Bảng cân đối kế toán sẽ tiết lộ các khoản nợ của công ty – đây là cái biểu thị của cơ cấu vốn của công
ty và khả năng đáp ứng các khoản nợ dài hạn. Tỷ lệ này biểu hiện mối quan hệ giữa cổ đông và vốn
vay.
6. Income gearing is also important and shows ratio between profit and interest paid on
borrowings. Relatively high borrowings would indicate vulnerability to an interest rate rise.
Highly geared companies generally represent a greater risk for investors.
Thu nhập chuẩn cũng rất quan trọng cho thấy tỷ lệ lợi nhuận và lãi suất tiền vay. Vay tương đối cao
sẽ cho thấy lỗ hổng khi tăng lãi suất. 1 công ty có tỷ số vốn vay cao nhìn chung thường đại diện cho 1
rủi ro lớn hơn cho các nhà đầu tư.
7. The balance sheet and the profit and loss account can be used to assess how efficiently a
company manages its assets. Basically, sales are compared with investment in various assets.
Bảng cân đối kế toán và tài khoản xác định kết quả kinh doanh có thể dùng để đánh giá hiệu quả của
việc quản lý tài sản của công ty như thế nào. Về cơ bản, doanh thu bán hàng được so sánh với việc
đầu tư tài sản khác.
8. For example, in the retail sector, an important ratio which indicates efficiency is sales divided by
stock – the resulting figure should be much higher than in the manufacturing sector where stock
tends to show a much lower turnover.
Ví dụ như trong 1 lĩnh vực bán lẻ , 1 chỉ số rất quan trọng cái mà chỉ ra hiệu quả là doanh thu bán
hàng chia cho kết quả thu từ cổ phiếu nên cao hơn trong lĩnh vực sản xuất , nơi cổ phiếu có xu
hướng thể hiện thu nhập thấp hơn.
9. Another example of efficiency measurement is calculate the average collection period of debts.
This is found by dividing debtors by sales per day.
Một ví dụ khác về đo lường hiệu quả để tính toán thời gian trung bình của các khoản nợ. Nó đã được
tìm bằng cách phân chia nợ bởi doanh thu bán hàng mỗi ngày.
10. This can vary tremendous from industry to industry. In the retail sector it may well be as low as

one or two days, whereas in the heavy manufacturing and service sectors it can range from
thirty to ninety days.


Đây có thể là điều thay đổi lớn từ nghành công nghiệp này đến nghành công nghiệp khác. Trong lĩnh
vực bán lẻ nó có thể thấp trong 1,2 ngày trong điều kiện sản xuất tốt, trong nghành dịch vụ nó có thể
nằm trong phạm vi từ 30 đến 90 ngày.
11. Finally, profitability ratios show the manager’s use of the company’s resources. The profit
margin figure( profit before tax divided by sales and expressed as a percentage) indicates the
operational day to day profitability of the business.
Cuối cùng, tỷ suất lợi nhuận cho thấy việc sử dụng, quản lý các nguồn tài nguyên của công ty. Con số
tỷ suất Lợi Nhuận ( Lợi nhuận trước thuế chia cho doanh số bán hàng và thể hiện như là một tỷ lệ
phần trăm) cho thấy lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh từ ngày này đến ngày khác.
12. Return on capital employed can be calculated in a number of ways. On common method is to
take profit before taxes and devide by the total assets – this is a goof indicator of the use of all
the assets of the company.
Lợi nhuận trên vốn sử dụng có thể được tính toán theo 1 số cách. Một trong những phương pháp
phổ biến là để có lợi nhuận trước thuế và chia cho Tổng số tài sản này là một chỉ số tốt về sử dụng
của tất cả tài sản của công ty .
13. From a shareholder’s point of view, the return on owner’s equity will be an important ratio; this
is calculated by dividing the profit before taxs by owner’s equity and expressing it as a
percentage.
Từ quan điểm của 1 cổ đông, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ là một tỷ lệ quan trọng. tỷ lệ này
được tính bằng cách chia lợi nhuận trước thuế bởi vốn chủ sở hữu và thể hiện nó như là một tỷ lệ
phần trăm.
14. If the company does not earn a reasonable return, the share price will fall and thus make it
difficult to attract additional capital.
nếu công ty không kiếm được một lợi nhuận hợp lý, giá cổ phiếu sẽ giảm và do đó làm cho nó khó
khăn để thu hút thêm vốn.
IV.


Summary : Tóm tắt

There are four critical areas of a company’s business which can be analyzed by applying ratio. These
are liquidity, capital structure, activity and efficiency, and profitability. There are two methods to
measure the liquidity of the company as current ratio and quick ratio. The balance sheet will also
reveal the gearing of the company-this is an indicator of the company’s capital structure and its
ability to meet its long-term debts. The ratio expresses the relationship between shareholder’s fund
and loan capital. The balance sheet and the profit and loss account can be used to assess how
efficiently a company manages its assets. Basically, sales are compared with investment in various
assets. Profitability ratios show the manager’s use of the company’s resources. From a shareholder’s
point of view, the return on owner’s equity will be an important ratio; this is calculated by dividing
the profit before taxs by owner’s equity and expressing it as a percentage. If the company does not
earn a reasonable return, the share price will fall and thus make it difficult to attract additional
capital


Có 4 lĩnh vực kinh doanh của 1 công ty mà có thể được phân tích bằng cách áp dụng tỷ lệ. Đó là tính
thanh khoản, cơ cấu vốn, hoạt động và hiệu quả, và lợi nhuận.
Có 2 phương pháp để đo lường tính thanh khoản của công ty là chỉ số ngắn hạn và tỷ lệ nhanh.
Bảng cân đối kế toán sẽ tiết lộ các khoản nợ của công ty – đây là cái biểu thị của cơ cấu vốn của công
ty và khả năng đáp ứng các khoản nợ dài hạn. Tỷ lệ này biểu hiện mối quan hệ giữa cổ đông và vốn
vay.
Bảng cân đối kế toán và tài khoản xác định kết quả kinh doanh có thể dùng để đánh giá hiệu quả của
việc quản lý tài sản của công ty như thế nào.
Về cơ bản, doanh thu bán hàng được so sánh với việc đầu tư tài sản khác.
tỷ suất lợi nhuận cho thấy việc sử dụng, quản lý các nguồn tài nguyên của công ty.
Từ quan điểm của 1 cổ đông, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ là một tỷ lệ quan trọng. tỷ lệ này
được tính bằng cách chia lợi nhuận trước thuế bởi vốn chủ sở hữu và thể hiện nó như là một tỷ lệ
phần trăm. nếu công ty không kiếm được một lợi nhuận hợp lý, giá cổ phiếu sẽ giảm và do đó làm

cho nó khó khăn để thu hút thêm vốn.



×