TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH
LÀM VÀ BẢO VỆ LUẬN VĂN CAO HỌC CỦA CÁ NHÂN
Kính gửi: Khoa sau đại học trường Đại học Thương mại
Đồng kính gửi cô giáo: Tiến sĩ Đặng thị Hoà - Giáo viên hướng dẫn khoa học
Căn cứ vào quyết định số 410/QĐ-TM-SĐH ngày 18 tháng 10 năm 2007 V/v giao đề tài luận văn
tốt nghiệp cho học viên cao học khoá 11 (2005-2008) của hiệu trưởng trường Đại học Thương mại
Căn cứ vào kế hoạch làm và bảo vệ luận văn cao học khoá 11 (2005-2008) ngày 10/9/2007 của
khoa sau đại học trường Đại học Thương mại.
Học viên: Vương Anh Tuấn – Lớp Kế toán Cao học Khoá 11
Sinh ngày: 05/ 10/1962 Nơi sinh: Trung tú- Ứng hoà - Hà tây.
Nghề nghiệp: Giáo viên
Nơi công tác: Trường Trung học kinh tế Hà tây
Điện thoại: Nhà riêng 0343516122- Di động 0912145913
Đề tài viết luận văn: Hoàn thiện quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong
các công ty TNHH thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây
Xin được xây dựng kế hoạch làm và bảo vệ luận văn cao học của cá nhân gửi đến cô
giáo và Khoa sau đại học trường Đại học Thương mại như sau:
- Ngày 26/9/2007 gửi đề cương nghiên cứu khoa học chi tiết và kế hoạch làm và bảo vệ
luận văn đến cô giáo hướng dẫn khoa học xin xác nhận.
- Ngày 15/ 10/ 2007 nộp khoa Sau đại học đề cương nghiên cứu khoa học chi tiết và kế
hoạch làm và bảo vệ luận văn.
- Từ ngày 16/10/2007 đến 31/12/2007 nghiên cứu thu thập tài liệu, khảo sát cơ sở và
viết luận văn.
- Ngày 31/1/2008 gửi cô giáo luận văn để thông qua luận văn lần 1.
- Ngày 15/2/2008 gửi cô giáo luận văn để thông qua luận văn lần 2.
- Ngày 25/2/2008 nộp về khoa sau đại học 1 quyên luận văn để kiểm tra hình thức trình
bày.
- Ngày 25/2/2008 nộp về khoa sau đại học 8 quyển luận văn, 5 bản tóm tắt luận văn,
đơn xin bảo vệ, lý lịch khoa học và coppy toàn bộ luận văn vào USB.
-Thời gian bảo vệ xin được thực hiện trong tháng 3/2008
Ngày 26 tháng9 năm2007
Xác nhận của người hướng dẫn khoa học Học viên
Vương Anh Tuấn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN
VƯƠNG ANH TUẤN
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
HOÀN THIÊN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI- 2007
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
- Tính đặc thù của các công ty TNHH nói chung và công ty TNHH Thương mại trên
địa bàn tỉnh Hà tây nói riêng.
- Những tồn tại và hạn chế trong quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các
công ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
- Tính cấp thiết của đề tài: Hoàn thiện quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong
các công ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến quá trình lập và phân tích báo cáo
tài chính trong các công ty TNHH Thương mại.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN
VƯƠNG ANH TUẤN
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TRONG CÁC CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60 34 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ ĐẶNG THỊ HOÀ
HÀ NỘI- 2007
- Khảo sát thực trạng về quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty
TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các
công ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
3. Đối t ượng nghiên cứu và p hạm vi nghiên cứu đề tài :
- Đối tư ợng nghiên cứu đề tài :
Đó là việc lập và phân tích hệ thống báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương
mại không thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà tây và các giải pháp hoàn thiên quá
trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh
Hà tây.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Khảo sát quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Th-
ương mại quy mô vừa và nhỏ không thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà tây từ năm
2005 đến nay.
+ Thời gian ứng dụng các giải pháp hoàn thiên quá trình lập và phân tích báo cáo tài
chính trong các công ty TNHH Thương mại quy mô vừa và nhỏ không thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà tây từ năm 2008.
4.Ph ương pháp nghiên cứu đề tài :
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê,
điều tra chọn mẫu.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Hệ thống hoá và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quá trình lập
và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương mại không thuộc sở hữu nhà
nước.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập và
phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, những nhà quản trị và những
người làm kế toán trong việc lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Th-
ương mại
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phần phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn đợc chia
thành 3 chương
Ch ương 1 : Lý luận cơ bản về quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong
các công ty TNHH Thương mại.
1.1. Sự cần thiết phải lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH
Thương mại.
1.1.1.Khái quát về về công ty TNHH Thương mại.
1.1.2. Sự cần thiết phải lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Th-
ương mại .
1.2. Quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Th-
ương mại.
1.2.1. Quá trình lập báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương mại.
1.2.1.1.Mục đích, ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Th-
ương mại.
1.2.1.2.Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính
1.2.1.3. Những công việc cần chuẩn bị trước khi lập các báo cáo tài chính
1.2.1.4. Nội dung, kết cấu và phương pháp lập các báo cáo tài chính các công ty TNHH
Thương mại bắt buộc phải lập.
1.2.1.4.1. Bảng cân đối tài khoản – Mẫu số F 01- DNN
1.2.1.4.2.Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B 01- DNN
1.2.1.4.3. Báo cáo kết quả kinh doanh– Mẫu số B 02- DNN
1.2.1.4.4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B 09- DNN
1.2.2. Công tác phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương mại.
1.2.2.1. Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính
1.2.2.2. Những việc cần tiến hành trước khi phân tích báo cáo tài chính
1.2.2.2.1.Lựa chọn phương pháp phân tích
1.2.2.2.2. Chuẩn bị các tài liệu và báo cáo tài chính phục vụ cho việc phân tích.
1.2.2.3. Phân tích báo cáo tài chính
1.2.2.3.1. Đánh gia khái quát tình hình tài chính theo số liệu trong báo cáo tài chính.
1.2.2.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng theo số liệu trong báo cáo tài chính.
- Các hệ số về khả năng thanh toán
- Các hệ số về phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
- Các chỉ số về hoạt động
- Các chỉ tiêu sinh lời
1.3. Kinh nghiệm của các nước về lập và phân tích báo cáo tài chính trong các
công ty TNHH Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các
công ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.1. Đặc điểm hoạt động của các công ty TNHH thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây
ảnh hưởng đến quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính.
2.1.1. Định hướng phát triển của các công ty TNHH thương mại trên địa bàn tỉnh Hà
tây.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của các công ty TNHH thương
mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các công ty TNHH thương mại trên địa bàn
tỉnh Hà tây ảnh hưởng đến việc lập và phân tích báo cáo tài chính
2.2.Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Th-
ương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.2.1. Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương mại
trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.2.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính trong các công ty TNHH Thương
mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.3. Đánh giá thực trạng quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công ty
TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.3.1. Những ưu điểm trong quá trình lập và phân tích báo cáo tài chính trong các công
ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Ch ương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quá trình lập và phân tích báo cáo tài
chính trong các công ty TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
3.1. Những yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
3.2. Các giải pháp hoàn thiện
3.2.1.Các giải pháp hoàn thiện quá trình lập báo cáo tài chính trong các công ty TNHH
Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện quá trình phân tích báo cáo tài chính trong các công ty
TNHH Thương mại trên địa bàn tỉnh Hà tây.
Ngày 26 tháng9 năm 2007
Học viên viết đề cương
Vương Anh Tuấn
* Các chỉ tiêu Phần Tài sản
A)- Tài sản ngắn hạn( Mã số 100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và tài sản ngắn
hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng 1 năm hoặc 1
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn ,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Mã số 100= Mã số110+ Mã số120 + Mã số130 + Mã
số140+ Mã số150.
(I) - Tiền và các khoản tương đương tiền( Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý, tiền gửi ngân hàng( không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương
đương tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư nợ của TK 111 “Tiền mặt”, 112 “tiền gửi
ngân hàng trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (chi tiết
tương đương tiền) phản ánh số dư Nợ của TK 121 “Đầu tư tài chính ngắn hạn” trên sổ chi tiết
TK 121 các khoản tương đương tiền ở chỉ tiêu 110 là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn
thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo.
(II) - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn( sau khi đã trừ đi các khoản dự phòng
giảm giá chứng khoán ngắn hạn), bao gồm: Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản
ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ
kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ
tiêu” Các khoản tương đương tiền”. Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129
(1) Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 “ Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký Sổ Cái sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã
được tính vào chỉ tiêu “ Các khoản tương đương tiền” (Mã số 110)
(2) Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ( Mã số 129)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn tại thời
điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơnn
(…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” là số dư Có của TK
1591 “Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn ”trên sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái.
(III) Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản phải thu khác
tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trong 1 năm hoặc trong 1chu kỳ kinh
doanh ( sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Mã số 130= Mã số 131+Mã số 132 +Mã số 138+ Mã số 139
(1) Phải thu khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu khách hàng có thời hạn thanh toán dưới 1
năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu Phải thu khách hàng căn cứ vào tổng số Dư Nợ chi tiết của TK 131
“Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết
các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.
(2) Trả trước cho người bán (Mã số 132)
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Trả trước cho người
bán” căn cứ vào Tổng số Dư Nợ chi tiết của TK 331 “ Phải trả cho người bán” mở theo từng
người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331.
(3) Các khoản phải thu khác (Mã số 138)