Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Chính sách và kế hoạch phát triển giáo dục 2016 2020 định hướng đến 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.94 KB, 20 trang )

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 CỦA NGÀNH
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN THỌ XUÂN - TỈNH THANH HÓA

Kế hoạch chiến lược phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo của huyện Thọ
Xuân - Tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn 2025 nhằm xác định rõ
định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động
và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của huyện và hoạt động quản
lý của lãnh đạo huyện, lãnh đạo ngành Giáo dục và Đào tạo, cán bộ, giáo viên,
nhân viên (CB-GV-NV) và học sinh các nhà trường. Xây dựng và triển khai kế
hoạch chiến lược của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Thọ Xuân là hoạt động có
ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế", Nghị quyết Đảng bộ huyện Thọ Xuân nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Những căn cứ cơ sở pháp lí để xây dựng kế hoạch phát triển của ngành Giáo
dục và Đào tạo huyện Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 - 2020 và
tầm nhìn đến 2025:
- Thông báo 242-TB/TW ngày 15 tháng 04 năm 2009 và kết luận của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng
phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020;
- Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lí giáo dục;
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;
- Thông tư 12/2009/TT/BGDĐT Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở;
- Thông tư 29/2009/TT-BGDĐT quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT quy định Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
trung học, giáo viên trung học phổ thông;


- Thông tư 06/2010/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế công nhận trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế";
1


- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hóa lần thứ
XXVI về chương trình trọng tâm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực;
- Chương trình số 13-CTr/HU ngày 16/02/2016 của Ban Thường vụ Huyện
ủy Thọ Xuân về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực huyện Thọ
Xuân, giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch số
/KH-UBND ngày
/4/2016 của UBND huyện Thọ
Xuân về Kế hoạch thực hiện đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

trọng tâm là giáo dục các cấp học, chất lượng công tác đào tạo nghề, chất
lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
1. Điểm mạnh.
Ngành Giáo dục và Đào tạo Thọ Xuân tiếp tục nhận được sự quan tâm của
các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sự
nghiệp Giáo dục, nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật của các nhà trường tiếp tục được
bổ sung theo hướng đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy, học tập của
giáo viên và học sinh.

Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên của ba cấp học luôn có ý thức
trách nhiệm trong công việc, đoàn kết, quan tâm đến sự tiến bộ của học sinh.
Toàn ngành tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội đảng các cấp,
quán triệt đường lối phát triển Giáo dục - Đào tạo, học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, đặc biệt Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của
ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" là yếu tố quan trọng
cho Giáo dục và Đào tạo phát triển toàn diện, vững chắc.
1.1. Huy động học sinh ra lớp, sắp xếp mạng lưới trường, lớp.
Toàn ngành đã làm tốt công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường
đạt tỉ lệ cao:
- Giáo dục Mầm non, các cháu nhà trẻ ra lớp đạt 31%; các cháu mẫu giáo đạt
97 %, trong đó trẻ 5 tuổi ra học đạt 100 %.
- Tiểu học: Tỉ lệ huy động học sinh 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,8%.
- THCS: Tỉ lệ huy động học sinh vào lớp 6 đạt 100 %;
- THPT: Tỉ lệ học sinh vào lớp 10 THPT đạt 83,38%.
2


- Giáo dục thường xuyên có 452 học sinh, trong đó vào lớp 10 bổ túc văn hóa là
200 học sinh.
Phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập GDTHCS được duy trì vững chắc và từng bước nâng cao chất lượng.
Hiện nay, toàn huyện có 131 trường (trong đó 42 trường MN, 41 trường TH,
42 trường THCS và 6 trường THPT), 01 TT dạy nghề, 01 TT BDTX, toàn huyện có
41 trung tâm học tập cộng đồng xã, thị trấn.
1.2. Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và những kết
quả nổi bật.
Toàn ngành tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi đây là nhiệm vụ

trọng tâm của mỗi đơn vị, trường học.
Trước hết là đổi mới công tác quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban
Giám hiệu các nhà trường thông qua việc xây dựng kế hoạch năm học đảm bảo thiết
thực, hiệu quả; công tác tham mưu kịp thời với cấp ủy, chính quyền địa phương trong
việc xây dựng môi trường giáo dục, CSVC- thiết bị dạy học, cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển giáo dục; đổi mới công tác thi, cử, đánh giá kết quả học tập của học
sinh đảm bảo thực chất, công bằng, khách quan; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
nội bộ trường học.
Tập trung đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên trong việc phát huy
năng lực học tập của học sinh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy, đổi mới sinh hoạt tổ, khối chuyên môn theo hướng thiết thực, hiệu quả, thường
xuyên tổ chức hội thảo, hội thi, giao lưu đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy...
Duy trì nền nếp phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; phát hiện, bồi dưỡng học
sinh năng khiếu; công tác khuyến khích, động viên giáo viên giỏi, học sinh giỏi...
Kết quả chung
- Về xếp loại hạnh kiểm: Tỉ lệ học sinh xếp loại tốt được nâng lên (tăng 0,21% loại
tốt; giảm 0,07% đối với loại trung bình so với cùng kỳ năm học trước); không có học
sinh hạnh kiểm yếu và học sinh vi phạm pháp luật.
- Xếp loại học lực: Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi, khá được nâng lên, tỉ lệ học sinh
xếp loại yếu, kém đã giảm so với năm học trước, cụ thể:
*Tiểu học, kết quả đánh giá các môn học: Hoàn thành đạt 98,5%; chưa hoàn
thành chiếm 1.5%; kết quả đánh giá năng lực: Đạt 97,46%; chưa đạt 2.54%; kết quả
đánh giá phẩm chất: Đạt 99,07%; chưa đạt 0,93%;
3


*THCS tỉ lệ khá giỏi tăng 1.1%; tỉ lệ học sinh yếu kém giảm dưới 11%.
Học lực
Số HS


Giỏi
SL

10307

941

Khá
TL
9.13

SL

TB
TL

SL

3673 35.64 4315

Yếu
TL

SL

41.8
6 1084

kém
TL

10.5
2

SL
19

TL
0.18

* THPT: Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng 0,67%, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm
0,58% so với năm học trước.
*TTGDTX:

Về chất lượng đại trà: Trong năm học 2014 - 2015 chất lượng
đại trà ngày càng chuyển biến, không ngừng được nâng cao. Kết quả cụ thể như
sau:
Hạnh kiểm: - Loại tốt: 363 / 452 em; chiếm 80,31 %
- Loại khá: 82 / 452 em; chiếm 18,14 %
- Loại trung bình: 7 / 452 em; chiếm 1,55 %
- Loại yếu: 0 / 452 em; chiếm 0
Học lực:

%

- Loại giỏi: 0 / 452 em; chiếm 0 %
- Loại khá: 67 / 452 em; chiếm 14,8 %
- Loại trung bình: 321 / 452 em; chiếm 71,0 %
- Loại yếu: 64 /452 em; chiếm 14,2 %
- Loại kém: 0 em; chiếm 0 %


Thi nghề phông thông cho: 133 em, trong đó giỏi 108 em chiếm 79,0%, khá
25 em chiếm 21,0 %
- Lớp 6 mô hình mới (VNEN), kết quả đánh giá năng lực: Đạt 91,2%, còn hạn
chế là 8,8%%; không đánh giá 0%; đánh giá phẩm chất: Đạt 95,7%, còn hạn chế
4,3%, không đánh giá 0%.
Kết quả nổi bật các ngành học, bậc học.
Giáo dục Mầm non: Quy mô trường, lớp tiếp tục phát triển (tăng 7 nhóm
lớp; tăng 136 trẻ so với năm học trước). Có 3 trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia
vượt chỉ tiêu so với kế hoạch. Số trường bán trú đạt 100% trường; trẻ bán trú tăng
568 trẻ so với năm học trước. 100% các trường đã thực hiện chương trình GDMN,
được học 2 buổi/ ngày với tỉ lệ các cháu chuyên cần đạt 98 %.
4


Giáo dục Tiểu học: Tiếp tục duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi; huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỉ lệ cao (99,8%); không có
học sinh bỏ học giữa chừng; nâng cao chất lượng giáo dục thông qua đổi mới
phương pháp dạy học, ứng dụng tăng cường tổ chức lớp học và dạy học theo mô
hình trường học mới VNEN; thực hiện có hiệu quả việc đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư số 30 của Bộ GD&ĐT, đánh giá thường xuyên học sinh bằng nhận
xét, không cho điểm. Số trường tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia sau 5
năm là 7 trường,
Giáo dục Trung học:
Đã triển khai các hoạt động chuyên môn chuẩn bị cho đổi mới chương trình và
sách giáo khoa sau năm 2015 trên tinh thân tiếp thu của Sở GD&ĐT trên địa bàn
huyện như: Đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh; đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, qua mạng thông
tin "Trường học kết nối"; triển khai thí điểm mô hình trường học mới vào lớp 6 cấp
THCS.
100% nhà trường thực hiện nghiêm túc và hoàn thành chương trình giáo dục

đúng quy định. Chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên, tỉ lệ học sinh khá, giỏi
tăng, tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm so với cùng kỳ năm trước. Chất lượng giáo dục
mô hình trường học mới lớp 6 THCS triển khai thực hiện ở 4 trường THCS là
THCS TT Thọ Xuân, THCS TT Lam Sơn, THXS Xuân Châu, THCS Thọ Lâm
bước đầu khá tốt: Học sinh đạt về năng lực và phẩm chất chiếm tỉ lệ cao; học sinh
còn hạn chế về năng lực và phẩm chất chiếm tỉ lệ thấp.
Đã tổ chức có hiệu quả các lớp tập huấn nâng cao năng lực bồi dưỡng học sinh
giỏi; công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia bậc THCS; phổ cập giáo dục
THCS được duy trì bền vững, tỉ lệ học sinh bỏ học giảm so với cùng kì năm trước.
Giáo dục Thường xuyên
Trung tâm GDTX huyện có nhiều đổi mới để triển khai nhiệm vụ theo
hướng mở rộng thực hiện nhiệm vụ ngoài việc thực hiện chương trình
GDTX/THPT; trên 2/3 số học viên chương trình GDTX/THPT được học nghề để
có thể tham gia thị trường lao động sau khi học xong chương trình.
Hoạt động của các trung tâm HTCĐ đã có tác động và hiệu quả tích cực
đối với phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ quản lý tăng cường đã phát huy tích cực
trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền để mở lớp học phù hợp, thu hút được
nhân dân tham gia hoạt động tại TTHTCĐ ngày càng đông đảo, bước đầu đã thúc
đẩy các gia đình, dòng họ, khu dân cư hưởng ứng phong trào “Học tập suốt đời”.
5


1.3. Xây dựng CSVC - thiết bị trường học; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học được toàn ngành tiếp tục quan tâm đầu tư
xây dựng theo hướng trường đạt chuẩn Quốc gia, tiếp tục thực hiện Chương trình
kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, triển khai các
chương trình, dự án dành cho tăng cường CSVC trường, lớp học, đồng thời với
việc huy động đóng góp của nhân dân và cộng đồng, do vậy số lượng phòng
học kiên cố ở tất cả các cấp học được tăng cường.
Hiện nay, toàn huyện có trên 1388 phòng học, trong đó số phòng học kiên

cố, cao tầng chiếm tỉ lệ 83,7%; tăng so với cùng kỳ năm học trước 1.8%;
Tiến độ xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia nhanh hơn so với năm học
trước. Đến tháng 12/2015, toàn huyện có 80 trường học được công nhận đạt chuẩn
Quốc gia, chiếm tỉ lệ 61,06%, trong đó: Mầm non 23; Tiểu học 36; THCS 20; THPT
01 trường. Riêng năm 2015, số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia là 5
trường (mầm non: 4 (01 trường mức độ 2); THCS: 1). Toàn huyện có 15 xã đạt
chuẩn Quóc gia ở cả 3 cấp học (MN, TH, THCS).
1.4. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển toàn diện.
Phòng GD&ĐT đã phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện
rà soát giáo viên trong biên chế, giáo viên hợp đồng, thực hiện việc điều chuyển
giáo viên thừa, thiếu trên địa bàn cho phù hợp với tình hình thực tế.
Ngành đã chỉ đạo các đơn vị, trường học quan tâm giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức lối sống, hiểu biết về pháp luật, các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước đến tất cả cán bộ, giáo viên trong toàn ngành;
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán
bộ, giáo viên để cán bộ giáo viên nhân viên các nhà trường yên tâm công tác.
Toàn huyện hiện có 3003 cán bộ, giáo viên, nhân viên (kể cả hợp đồng), trong
đó Mầm non: 785; Tiểu học: 903; THCS: 946; THPT: 349; GDTX: 20. Nhìn chung đội
ngũ nhà giáo có tư tưởng chính trị ổn định, yên tâm công tác, tuyệt đối chấp hành nghiêm
túc các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước.
1.5. Công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục.
Tất cả các kỳ thi, hội thi đều diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế,
được cán bộ, giáo viên, học sinh đồng tình ủng hộ, phụ huynh học sinh và xã hội
ghi nhận đánh giá cao, kết quả:
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, toàn huyện có 2317 thí sinh đăng ký dự thi,
số học sinh được tuyển là 1932 đạt tỷ lệ 83,38%.
6


Tham gia kỳ thi giải toán trên máy tính cầm tay cấp tỉnh đạt 2 giải, 01 giải

ba và 01 giải KK. HS đạt giải ba tham gia tập huấn dự thi cấp khu vực.
Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp huyện đạt 23 giải trong đó 02 giải nhất, 03
giải nhì và 5 giải ba, 10 giải KK; Chọn 5 sản phẩm tham gia dự thi cấp tỉnh 4 sản
phẩm đạt giải KK cấp tỉnh.
Kỳ thi chọn giáo viên dạy giỏi cấp huyện bậc THCS, có 78 giáo viên dự thi. Kết
quả sau 3 vòng thi có 73/78 giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp
huyện, chiếm tỉ lệ 93,6%. Chọn 39 giáo viên tham gia dự thi cấp tỉnh đạt 35/39 đạt
tỉ lệ 89.7%, có 02 giáo viên đạt điểm thủ khoa đó là môn Công nghệ (GV trường
THCS Thọ Xương) và môn thể dục (GV trường THCS Lam Sơn).
Bậc học mầm non tổ chức Hội thi Đồ dùng đồ chơi cấp huyện, kết quả 42
giải, trong đó 1 giải xuất sắc, 3 nhất, 6 nhì, 16 giải ba và 16 giải KK.
Tham gia thi các môn Hội khỏe phù đổng cấp tỉnh huyện Thọ Xuân xếp thứ
nhì toàn tỉnh
1.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng các cơ sở giáo dục.
Hàng năm Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức thanh tra kiểm tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành các bậc học với nội dung: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ năm học, thanh tra công tác quản lý, trách nhiệm của người đứng đầu tại các
cơ sở giáo dục; việc thực hiện nội dung, chương trình, đánh giá xếp loại học sinh; công
tác kiểm tra nội bộ trường học và thực hiện các khoản thu ngoài ngân sách, công tác
dạy thêm học thêm tại các nhà trường.
Hàng tháng, các tổ chuyên môn phòng đều tổ chức các đoàn kiểm tra cơ sở giáo
dục, trong đó đi sâu vào hoạt động chuyên môn, xây dựng trường chuẩn quốc gia; kiểm
định chất lượng giáo dục; công tác văn thư, thi đua khen thưởng; nền nếp, môi trường
giáo dục,..
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều đổi mới trong hoạt động thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành; hoàn thành các nhiệm vụ mà UBND huyện và Chủ tịch
UBND huyện giao cho ngành trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua
thanh tra, Phòng GD&ĐT đã kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những khó khăn, bất
cập trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ năm học và Chương trình hành động
của ngành thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần

thứ 8- khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy nhìn chung các đơn vị, trường học đã thực
hiện nghiêm túc việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học theo
7


hướng dẫn của ngành, đồng thời từng bước khắc phục được những hạn chế, tồn tại trong
công tác quản lý; công tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ trường học bước đầu đã đi vào nền
nếp; công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp quản lý giáo dục đã có sự đổi mới và
chuyển biến tích cực; hoạt động thanh tra đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài đã được toàn ngành quan tâm, thực hiện
nghiêm túc ở các cấp học, bậc học. Đến nay, có 44.8% trường tiến hành công tác tự đánh
giá, trong đó đã hoàn thành tự đánh giá là: Mầm non 42/42 trường đạt 100%, tiểu học
8/41 trường đạt 14,6%, THCS 8/42 đạt 19.04%; trường THPT, TTGDTX đạt 42.9%.
Tổng số trường đạt đánh giá ngoài là 14 trường (Mầm non). Trong học kỳ I, đánh giá
ngoài được 4 trường học mầm non.
1.7. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong các đơn vị, trường học
Các đơn vị, trường học đã tiếp tục quan tâm công tác phổ biến giáo dục pháp
luật trong nhà trường, coi đây là hoạt động thường xuyên, là một trong các tiêu chí
để đánh giá thi đua năm học. Đến nay, có 100% các trường học có tủ sách hoặc ngăn
sách pháp luật.
Ngành đã phối hợp với các ngành liên quan như phòng Tư pháp, Công an
huyện, Đài Phát thanh huyện, huyện đoàn tiếp tục tuyên truyền Đề án “Nâng cao chất
lượng giáo dục pháp luật trong nhà trường”; tuyên truyền về các luật như: Luật Giáo
dục, Luật Thanh niên, Luật giao thông đường bộ, Luật phòng chống ma tuý, Luật
chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Luật cư trú, Luật Bảo vệ môi trường, Công ước Liên hợp
quốc về Quyền trẻ em…với các hình thức tổ chức phong phú, sinh động, hấp dẫn,
như: Thông qua các hội thi tìm hiểu về luật, về môi trường; các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể thao...nhằm giáo dục cho học sinh và cán bộ công chức, viên chức chấp

hành đúng pháp luật, tinh thần đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng ngừa các tệ
nạn xã hội xâm nhập vào học đường; có ý thức xây dựng cộng đồng đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn xã hội và xây dựng cơ quan có nếp sống văn hóa lành mạnh.
Bên cạnh việc tổ chức tuyên truyền, các đơn vị, trường học đã tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá một số hoạt động lớn, như: Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
học sinh, công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chương trình phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2013- 2015; công tác chăm sóc nghĩa trang và tượng
đài kỷ niệm các anh hùng liệt sỹ; sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới...Vì vậy hiện tượng vi phạm pháp luật, tình trạng bạo lực
học đường, tại nạn thương tích trong các nhà trường hạn chế, giảm nhiều so với năm
học trước, môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện.
8


1.8. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác quản lý và đổi mới
phương pháp dạy học.
Thực hiện công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2015 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các
trường học đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm quản lý nhà trường vào việc sử
dụng sổ điểm điện tử, sổ liên lạc điện tử, quản lý thư viện, thiết bị … trong các
hoạt động quản lý, phối hợp nhà trường - gia đình để giáo dục học sinh.
Các trường Tiểu học, THCS đủ điều kiện tổ chức dạy môn tin học tự chọn,
đưa các phần mềm nguồn mở vào giảng dạy chính khóa, dạy nghề phổ thông cho
học sinh; cài đặt và sử dụng trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của nhà
trường.
Triển khai sử dụng trường học kết nối cho cán bộ, giáo viên để sinh hoạt tổ
chuyên môn, tập huấn trên mạng; động viên khuyến khích giáo viên ứng dụng
CNTT trong giảng dạy thực sự có hiệu quả, bằng cách xây dựng các bài giảng
dùng phần mềm mô phỏng các thí nghiệm, ứng dụng... phù hợp với môn học; tích
cực tham gia cuộc thi quốc gia Thiết kế bài giảng e-Learning do Cục CNTT, Bộ

GD&ĐT tổ chức.
Các trường đều lập kế hoạch bố trí kinh phí Đầu tư, nâng cấp, sửa chữa cơ
sở hạ tầng CNTT; huy động các nguồn kinh phí hợp lệ để nâng cấp, mua mới thiết
bị CNTT tin sử dụng trong quản lý, giảng dạy cho học sinh.
2. Hạn chế.
- Chất lượng giáo dục toàn diện tuy được nâng lên, song còn chênh lệch giữa
các vùng miền, một số trường học khu vực miền núi, vùng khó, chất lượng giáo
dục còn thấp so với yêu cầu.
- Tổ chức quản lý của một số Hiệu trưởng còn hạn chế.
- Vẫn còn có cán bộ, giáo viên, nhân viên có tinh thần trách nhiệm chưa cao,
chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục.
- Đội ngũ giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, không đồng bộ về cơ cấu bộ môn.
- Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học giảm so với năm học trước,
do thiếu giáo viên và không được hợp đồng giáo viên giảng dạy.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở một số trường học vẫn còn thiếu thốn,
chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học.

9


- Kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn trong các đơn vị, trường học còn
eo hẹp, khó khăn.
3. Thời cơ.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Thọ Xuân luôn được sự quan tâm, lãnh
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị từ huyện đến các xã, thị
trấn.
- Được sự đồng thuận hỗ trợ của phụ huynh và các tổ chức, cá nhân, các
đoàn thể xã hội trong và ngoài huyện.
Cảng Hàng không Thọ Xuân đi vào hoạt động tạo điều kiện kinh tế phát

triển, khu công nghiệp cao Lam Sơn - Sao Vàng ra đời thu hút nhiều lao động
nhất là lao động trí thức vì thế người dân càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của giáo
dục chất lượng cao.
4. Thách thức.
- Chất lượng giáo dục đòi hỏi ngày càng phải được nâng cao để đáp ứng
được sự phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình đất nước đang hội nhập quốc tế
hết sức mạnh mẽ.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ,
khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên để đổi mới phương pháp giảng
dạy, đáp ứng được yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
5. Các vấn đề ưu tiên.
- Chấm dứt tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp”, hạn chế thấp nhất tỉ lệ học
sinh lưu ban, bỏ học.
- Tăng cường đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Tăng cường chỉ đạo ứng dụng có hiệu quả CNTT trong dạy - học và công
tác quản lí.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công
tác quản lí, giảng dạy.
10


II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ.
1. Tầm nhìn.
Ngành Giáo dục và Đào tạo Thọ Xuân có chất lượng giáo dục toàn diện cao,
luôn được xếp trong tốp đầu của tỉnh, là môi trường tốt để học sinh học tập và rèn

luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn lên.
2. Sứ mệnh.
Tạo được môi trường học tập lành mạnh, nề nếp, kỷ cương có chất lượng
giáo dục ổn định, để mỗi học sinh có kiến thức, có tri thức vững vàng bước vào các
cấp học cao hơn và vào cuộc sống; thực hiện tốt chức năng “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho xã hội.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Thọ
Xuân.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh trong toàn huyện luôn có:
- Tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái;
- Tinh thần trách nhiệm, sự hợp tác;
- Lòng tự trọng, tính sáng tạo;
- Tính trung thực và khát vọng vươn lên;
- Chất lượng giáo dục toàn diện, mũi nhọn của huyện luôn xếp trong tốp đầu
của chất lượng giáo dục tỉnh Thanh Hóa;
- Được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì năm
2010 và nhiều Cờ, Bằng khen của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh,
giấy khen của cấp.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
1. Mục tiêu.
1.1. Mục tiêu tổng quát.
* Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục các cấp học và hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên, góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, giáo viên, nhân viên từ Phòng Giáo dục và Đào tạo đến các trường có trình
độ chính trị, chuyên môn vững vàng, có đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của
từng đơn vị và của toàn huyện.

11



* Tiếp tục giữ vững và phát huy là huyện có uy tín về chất lượng giáo dục
của tỉnh, phù hợp với xu thế phát triển của ngành và của toàn xã hội. Cụ thể trong
giai đoạn 2016 - 2020:
- Tạo một môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực.
- Đào tạo học sinh có kiến thức, có tri thức vững vàng bước vào trường
THPT, trường THCN và dạy nghề.
- Duy trì và phát triển vững chắc công tác PCGD THCS, đạt chuẩn PCGD
Trung học.
1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Tiếp tục giữ vững chất lượng giáo dục toàn diện của huyện Thọ Xuân
trong tốp đầu của tỉnh;
- Đến năm 2018 ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Thọ Xuân được Chủ tịch
nước tặng thưởng Huân chương hạng Nhất.
- Đến năm 2020 chất lượng giáo dục mũi nhọn của bậc THCS là một trong
trong ba huyện đứng đầu của tỉnh.
2. Chỉ tiêu.
2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về trình độ
chính trị, về giáo dục, từ đó từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phấn đấu có 80% trên chuẩn.
- Học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy. Tất cả cán bộ giáo viên đều sử dụng thành thạo máy vi
tính, internet; thường xuyên truy cập vào các trang Web của Phòng Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT), của trường và các trang của các cơ sở giáo dục khác để học tập
và ứng dụng vào trong các bài giảng của mình và nắm thông tin.
2.2. Học sinh hàng năm.
a. Bậc học Mầm non.
- Quy mô: Từ 415 - 450 nhóm, lớp; từ 11.800 đến 12.500 học sinh.
- Chất lượng giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc:

+ Huy động trẻ ra lớp đạt tỉ lệ 50%, số lượng trẻ vào Mẫu giáo 99%. Tỉ lệ trẻ
ăn bán trú đạt 95%. Duy trì số trường ăn bán trú đạt 100. Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng
giảm mỗi năm từ 1,5% - 2% so với năm học trước. 100% số trường Mầm non được
UBND huyện cấp giấy chứng nhận Trường học an toàn phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ.
+ Tỉ lệ trẻ khá giỏi : Nhà trẻ đạt 95%, Mẫu giáo đạt 98%, các mặt năm học
sau đều tăng 2% so với năm học trước.
- Xây dựng và công nhận thêm 16 trường đạt chuẩn Quốc gia, đảm bảo
42/42/trường Mầm non đều đạt chuẩn Quốc gia mức độ I trở lên, trong đó có 15
trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II.
12


- 42/42 trường đều hoàn thành kiểm định và được Sở Giáo dục và Đào tạo
kiểm tra đánh giá ngoài trường Mầm non.
b. Bậc học Tiểu học.
- Quy mô: Từ 390 - 405 lớp; từ 12.800 đến 13.200 học sinh.
- Tiếp tục giữ vững chỉ tiêu 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, 100% xã giữ vững
Phổ cập GDTH đúng độ tuổi, chất lượng giáo dục ổn định vững chắc. Chất lượng
giáo dục toàn diện được nâng lên. Tỉ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình TH
đạt 99.9 %.
- Chất lượng giáo dục được đánh giá khá, giỏi, theo hướng tích cực của các
mặt, các môn học mỗi năm học tăng từ 1,5 - 2%, tỷ lệ yếu kém các môn hàng năm
dưới 0,3%.
+ Xây dựng 41/41 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I trở lên, trong đó có
15 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II.
+ 100% học sinh được trang bị các kĩ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện
tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
+ 80% các trường được đánh giá xếp loại xuất sắc về tiêu chuẩn “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực’’. Thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và
ngoài giờ lên lớp.
c. Bậc học THCS.
- Quy mô: Từ 340 360 lớp; từ 12.000 đến 13.500 học sinh.
- Chất lượng giáo dục:
+ Học lực: Xếp loại giỏi đạt từ 25% trở lên; Xếp loại khá đạt từ 35% trở lên;
Xếp loại yếu, kém không quá 5%.
Chất lượng mũi nhọn (học sinh giỏi lớp 9) phải là một trong ba huyện đứng
đầu của tỉnh.
+ Hạnh kiểm: Xếp loại khá, tốt đạt từ 85% trở lên; Xếp loại trung bình
không quá 14%; Xếp loại yếu, kém dưới 1%.
+ 100% học sinh được trang bị các kĩ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện
tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
+ 80% các trường được đánh giá xếp loại xuất sắc về tiêu chuẩn “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực’’. Thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và
ngoài giờ lên lớp.
d. Bậc học THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm học tập cộng đồng.
- Quy mô: Từ 103 - 110 lớp; từ 5.800 đến 6.100 học sinh.
- Chất lượng giáo dục:
13


+ Học lực: Xếp loại giỏi đạt từ 10% trở lên; Xếp loại khá đạt từ 65% trở lên;
Xếp loại yếu, kém không quá 0,5%.
+ Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp từ 95% trở lên, trong đó: Hệ THPT đạt: 98% trở
lên; Hệ BTTHPT đạt: 85% trở lên; và phải luôn cao hơn tỉ lệ chung của tỉnh từ 1 - 2%.
+ Tổng số học sinh đỗ Đại học đạt điểm từ 27 năm phải đạt từ 15 em trở lên.
+ Hạnh kiểm: Xếp loại khá, tốt đạt từ 85% trở lên; Xếp loại trung bình
không quá 14%; Xếp loại yếu, kém dưới 1%.

+ 100% học sinh được trang bị các kĩ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện
tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
+ 100% các trường được đánh giá xếp loại xuất sắc về tiêu chuẩn “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực’’. Thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và
ngoài giờ lên lớp.
+ Tham mưu cho huyện phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
thêm được ít nhất 01 trường THPT đạt chuẩn Quốc gia.
+ Các Trung tâm học tập cộng đồng toàn huyện hàng năm mở tăng bình
quân từ 15 đến 20 lớp so với năm học trước.
Số lượt người học tăng bình quân từ 5000 - 6000 so với năm học trước.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Các nhà trường đều có khuôn viên riêng biệt, có tường rào, cổng trường,
biển trường, tất cả các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ
diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động quản lý, dạy học và các
hoạt động giáo dục.
- Có đầy đủ phòng học, phòng bộ môn, khu phục vụ học tập, khu văn
phòng… theo quy định tại các Điều lệ trường học.
- Có hệ thống CNTT kết nối internet cho tất cả các máy vi tính cho giáo viên
và học sinh sử dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
- Xây dựng hệ thống Website cho các trường, luôn cập nhật thông tin của
các nhà trường về chủ trương, thông báo, cập nhật điểm học sinh thường xuyên để
phụ huynh học sinh theo dõi nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và
quản lý nhà trường.
- Xây dựng môi trường sư phạm, cảnh quan nhà trường “Xanh - Sạch - Đẹp”
ở mức độ cao.
3. Các biện pháp thực hiện.
3.1. Biện pháp 1: Đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của phòng
GD&ĐT:
- Cấp ủy chi bộ xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đại

hội Đảng bộ huyện Thọ Xuân lần thứ XXVI. Tích cực tham mưu để Huyện ủy ra
14


Nghị quyết chuyên đề về giáo dục giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2020 - 2025
về phát triển giáo dục và đào tạo Thọ Xuân.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lí lề lối nền nếp làm việc: Nâng cao vai
trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng xây dựng quy chế
làm việc, xác định rõ vị trí nhiệm vụ của từng cán bộ chuyên viên. Quyết tâm thực
hiện quản lý chỉ đạo các hoạt động bằng Nghị quyết, Kế hoạch. Thực hiện quy chế
dân chủ, xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, xây dựng phương pháp làm việc
khoa học. Công khai các hoạt động, công bằng khách quan trong thi đua - khen
thưởng, tăng cường nền nếp kỉ cương, ngăn chặn các hiện tượng gian lận, tiêu cực
trong kiểm tra, thi cử, trong việc xử lý các công việc.
- Nâng cao vai trò cá nhân của mỗi cán bộ, chuyên viên: Mỗi cán bộ,
chuyên viên không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, tích cực tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong công việc luôn hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, tạo dựng hình ảnh đẹp, uy tín trước cán bộ
giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh.
3.2. Biện pháp 2: Rà soát, sắp xếp quy hoạch mạng lưới trường, lớp:
Hàng năm rà soát tham mưu UBND huyện ra quyết định giao chỉ tiêu số lớp
cho từng trường, từng cấp học;
Đối với cấp THCS xây dựng cụm liên trường (các trường từ 6 lớp trở xuống
ghép theo cụm). Cụ thể: Từ năm học 2016-2017 ghép các cụm liên trường như sau:
Cụm Thọ Diên - Thọ Hải, Xuân Hòa - Xuân Trường, Hạnh Phúc - Xuân Thành, Thọ
Nguyên - Xuân Khánh, Xuân Phong - Thọ Lộc, Tây Hồ - Xuân Quang, Xuân Lam TT Lam Sơn, Thọ Lập - Thọ Minh, Xuân Tín - Phú Yên - Xuân Yên, Xuân Lập - Thọ
Thắng, Xuân Lai - Xuân Tân.
Năm 2017 thực hiện việc sát nhập trường THCS liên xã gồm Xuân Lập và Thọ
Thắng (Quyết định số 5308/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh về việc
quy định sắp xếp các trường MN, TH, THCS, THPT có nhiều cấp học).

(có Biểu 1a, 1b kèm theo)
3.3. Biện pháp 3: Bố trí sắp xếp đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên các cấp
học.
+ Đối với Cán bộ quản lý:
- Rà soát cán bộ quản lý cả 3 cấp học, thực hiện luân chuyển cán bộ quản lí căn
cứ vào Điều lệ trường học, xây dựng kế hoạch chi tiết, được lãnh đạo đơn vị thông
qua. Tránh xáo trộn, khi luân chuyển cần chú ý đến hoàn cảnh gia đình, sự thích
hợp nơi công tác của CBQL với đơn vị trường học được chuyển đến về năng lực,
uy tín với địa phương, hài hoà giữa cơ cấu bộ môn xã hội và Tự nhiên, nam nữ,
đảm bảo chế độ chính sách tạo điều kiện cho CBQL được thuyên chuyển yên tâm
công tác.

15


- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn cán bộ quản lý giỏi có uy tín, có kinh nghiệm
quản lý tâm huyết với nghề về phòng GD&ĐT và các trường trọng điểm Lê Thánh
Tông, THCS Xuân Lai, THCS Lam Sơn.
+ Đối với giáo viên:
- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường lớp, xây dựng phương án thuyên
chuyển hợp lý, công bằng để bố trí giáo viên đủ về số lượng, nâng cao chất lượng,
đảm bảo về cơ cấu bộ môn không để thừa thiếu cục bộ. Đặc biệt chú trọng đến các
trường vùng khó khăn, xa trung tâm: Xuân Thiên, Xuân Châu, Thọ Minh, Thọ Lập,
Quảng Phú, Xuân Tân, Xuân Vinh, Thọ Trường.
- Bố trí sắp xếp giáo viên giỏi, trẻ hóa, có năng lực bồi dưỡng về trường THCS
Lê Thánh Tông.
3.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng mũi nhọn, tiếp tục thực hiện hiệu
quả đề án trường THCS chuẩn chất lượng cao Lê Thánh Tông.
+ Chấn chỉnh nền nếp dạy học: Quyết liệt trong việc đánh giá xếp loại các
trường học, đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo các tiêu chuẩn quy định,

để thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế; tăng cường chấn chỉnh nền nếp dạy và học ở
các nhà trường.
+ Thực hiện nghiêm túc các kì thì: Tổ chức nghiêm túc, hiệu quả các kì thi
học sinh giỏi, giáo viên giỏi cấp huyện từ khâu ra đề bảo mật đề thi, coi thi chấm thi
để đánh giá chính xác chất lượng mũi nhọn học sinh, giáo viên.
Khâu ra đề: Tuyệt đối bảo mật, giáo viên cốt cán, chuyên viên phòng GD&ĐT
được lựa chọn ra đề thi chọn học sinh giỏi, giáo viên giỏi chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng, Lãnh đạo phòng GD&ĐT chịu trách nhiệm trước Thường trực UBND
huyện về tính bảo mật đề thi.
Khâu coi thi: Lựa chọn giáo viên các môn đặc thù âm nhạc, mỹ thuật, thể dục
coi thi chéo cấp.
Khâu chấm thi: Lựa chọn giáo viên có năng lực, giỏi chuyên môn, chấm chéo
cụm trường.
Riêng thi Giáo viên giỏi huyện, các trường xây dựng kế hoạch đăng kí thi giáo
viên giỏi theo môn, bắt buộc tất cả giáo viên phải được tham gia thi luân phiên các
năm, tránh tình trạng chỉ một vài giáo viên trong trường năm nào cũng tham gia thi
để lấy thành tích cho trường. Tỉ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện chỉ lấy
đến 60%/ tổng số dự thi.
+Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án trường THCS chuẩn chất lượng
cao Lê Thánh Tông:
Sơ kết đánh giá sau 4 năm thực hiện, chỉ rõ những nguyên nhân tồn tại hạn chế,
ở giáo viên, học sinh hay cách quản lý chưa hiệu quả. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đề
án theo lộ trình đề ra.
- Về giáo viên: Xây dựng cơ chế thu hút giáo viên giỏi có năng lực bồi dưỡng,
có uy tín và sức hút đối với học sinh về trường hoặc tham gia bồi dưỡng đội tuyển
16


như nâng lương trước thời hạn, mức thưởng cao khi có học sinh đạt các giải nhất nhì
tỉnh.

- Về học sinh: Xây dựng phương án tuyển chọn học sinh lớp 6 vào trường Lê
Thánh Tông.
Có kế hoạch lập đội tuyển lớp 9 thi tỉnh, sớm lựa chọn chính xác đủ về số
lượng học sinh các môn Toán, Văn, Ngoại ngữ ngay trong tháng 6, lập kế hoạch dạy
kiến thức nền cho học sinh trước khi vào năm học mới. Tháng 8 chọn các đội tuyển
còn lại tập huấn từ tháng 9.
- Về cơ sở vật chất: Đầu tư các trang thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng
Lap học tiếng Anh. Kinh phí: 300.000.000 đ
Tham mưu xây dựng nhà bán trú cho học sinh. Kinh phí 6.141.000.000 đ
Tổng kinh phí: 6.441.000.000 đ
+ Xây dựng cơ chế khen thưởng khuyến khích:
- Đối với học sinh: Đạt giải nhất cấp huyện các môn văn hóa thưởng
2.000.000đ, học sinh đạt điểm thủ khoa trong cả kì thi không tính theo môn, thưởng
3.000.000đ; Học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh các môn văn hóa thưởng 5.000.000đ, nhì
cấp tỉnh thưởng 3.000.000đ, ba cấp tỉnh thưởng 2.000.000đ, khuyến khích cấp tỉnh
thưởng 1.000.000đ.
- Đối với giáo viên: Giáo viên có học sinh giải nhất cấp huyện các môn văn
hóa, giải nhất, nhì, ba, khuyến khích các môn văn hóa cấp tỉnh mức thưởng bằng mức
thưởng của học sinh.
Nâng lương trước thời hạn lần hai hoặc ba cho giáo viên trong 2 năm liên tục
có từ 4 giải nhất cấp huyện cấp tỉnh các môn văn hóa, giáo viên đạt điểm thủ khoa
trong kì thi giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đối với Cán bộ quản lý: Nâng lương lần hai, ba cho cán bộ quản lý trong hai
năm liên tục trường có 4-5 giải nhất học sinh giỏi các môn văn hóa hoặc có hai giáo
viên đạt thủ khoa trong các kì thi giáo viên giỏi huyện tỉnh.
Kinh phí thưởng: 400.000.000 đ/năm
3.5. Biện pháp 5: Công tác đào tạo bồi dưỡng Cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên.
+ Đối với Cán bộ quản lý:
- Cán bộ chuyên viên phòng GD&ĐT, nguồn cán bộ quản lý quy hoạch về

phòng: Hàng năm đào tạo 1-2 thạc sĩ, 100% tham gia học lớp Trung cấp chính trị,
phấn đấu 3 - 4 người học cao cấp chính trị.
- Cán bộ quản lý cấp cơ sở: Phấn đấu đến năm 2020, có 100% cán bộ quản lý
đạt trình độ trên chuẩn, 100% cán bộ quản lý có trình độ trung cấp chính trị, có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí trường học (lớp 3,5 tháng). Hàng năm mở các lớp bồi
dưỡng cán bộ quản lý học tập Lý luận chính trị chủ chương mới của ngành của huyện;
tham gia bồi dưỡng cập nhật kiến thức nghiệp vụ quản lí 01 tháng;
17


+ Đối với giáo viên:
- Phấn đấu đến năm 2020, trên 90%= 1859/2066 giáo viên có trình độ trên
chuẩn, trong đó Mầm non Đào tạo 123 người, Tiểu học 44 người, Trung học cơ sở 64
người.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cốt cán các môn, môn
Toán, Văn lựa chọn mỗi môn 40 giáo viên là giáo viên giỏi cấp tỉnh cấp huyện, có
nhiều kinh nghiệm và thành tích trong bồi dưỡng học sinh giỏi, các môn còn lại chọn
mỗi môn 20 giáo viên. Tổng số giáo viên cốt cán bồi dưỡng chuyên sâu là: 240 người
Hàng năm mở các lớp chuyên đề nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi cho đội ngũ cốt cán.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho giáo viên dạy ngoại ngữ tiếng
Anh tại các trường Tiểu học và THCS. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% giáo viên
đạt trình độ B2, 50% giáo viên dạy tiếng Anh có trình độ C1 theo khung tham chiếu
Châu Âu.
Kinh phí bồi dưỡng: 774.750.000 đ, trong đó:
Kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng trình độ Tiếng Anh cho 53 giáo viên tiếng Anh
đạt trình độ B2, 50 giáo viên tiếng Anh đạt trình độ C1 Châu Âu là:
103 GV x 3.250.000 đ = 334.750.000 đ
Kinh phí bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: 410.000.000.
3.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các

trường học.
Tăng cường bảo quản tốt cơ sở vật chất hiện có, mua sắm thêm một số đồ
dùng dạy học còn thiếu. Tranh thủ sự đầu tư của cấp trên về cơ sở vật chất đủ điều
kiện dạy 2 buổi/ngày, ăn bán trú cho trẻ Mầm non và những trường Tiểu học đủ
điều kiện tổ chức.
IV. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Phổ biến kế hoạch.
Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục được báo cáo với Thường trực
Huyện ủy - HĐND - UBND huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo và tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong toàn huyện,
cấp ủy, chính quyển các xã, thị trấn, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức, cá
nhân quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của huyện.
2. Tổ chức.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện kế hoạch là bộ phận chịu trách nhiệm
điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược; điều chỉnh kế hoạch chiến lược
sau từng giai đoạn sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế của huyện
trong từng giai đoạn.
18


3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.
- Giai đoạn 1: Từ năm 2016 - 2018: Là thời gian để ngành chỉ đạo các trường
đẩy mạnh thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua; các trường chưa
đạt chuẩn Quốc gia tiếp tục xây dựng chuẩn Quốc gia và được UBND tỉnh công
nhận; đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ III. Đổi mới mạnh mẽ
công tác giảng dạy theo hướng hiện đại hoá. Ổn định và nâng chất lượng giáo dục
một cách vững chắc.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2019 - 2020: Là thời gian xây dựng thương hiệu giáo
dục chất lượng cao.

4. Đối với hệ thống chính trị cấp huyện.
Lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền xã, thị trấn phối hợp với ngành
Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục của
huyện giai đoạn 2016 - 2018 và tầm nhìn đến năm 2025.
Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên của ngành. Thành lập đoàn kiểm tra và đánh giá thực hiện kế
hoạch các nhà trường trong từng năm học.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác kiểm định chất lượng giáo dục hàng năm theo
Thông tư 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ Giáo dục Đào tạo.
- Tranh thủ sự lãnh đạo của Thường trực Huyện ủy - HĐND - UBND huyện,
sự chỉ đạo chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo để thực hiện tốt kế hoạch.
5. Đối với các nhà trường.
- Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của ngành để xây dựng kế
hoạch hoạt động theo từng năm học.
- Tập trung tốt nhất cho việc xây dựng đội ngũ cốt cán chuyên môn, nâng
cao chất lượng giáo dục sao cho năm sau cao hơn năm trước.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch nhà trường, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
kế hoạch của các tổ chức trong nhà trường, của tổ chuyên môn, của cán bộ, giáo
viên, nhân viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các biện pháp để thực hiện kế
hoạch.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên không ngừng học
tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu trở thành giáo viên,
nhân viên giỏi. Tích cực tham gia, đóng góp vào sự phát triển của ngành dựa vào
khả năng của mỗi cá nhân.
- Tổ chức và giáo dục cho học sinh không ngừng học tập, tích cực tham gia
hoạt động để sau khi tốt nghiệp có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã
hội, tiếp tục học Đại học hoặc học nghề. Ra sức rèn luyện đạo đức để trở thành
những người công dân tốt. Tham gia góp ý nhằm cải tiến nội dung, chương trình

19


đào tạo của ngành; tự hào về truyền thống của nhà trường và tham gia quảng bá
thương hiệu của giáo dục huyện nhà.
6. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền, và hệ thống chính trị tại các
xã, thị trấn, cha mẹ học sinh.
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo xây dựng và thực hiện kế hoạch
từng năm học.
- Tuyên truyền đến nhân dân và học sinh và thực hiện hiệu quả cao nhất kế
hoạch phát triển của ngành Giáo dục huyện Thọ Xuân giai đoạn 2016 - 2020 và
tầm nhìn đến năm 2025.

20



×