Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty cổ phần xây dựng số 3 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.25 KB, 116 trang )

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng là một ngành cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Chính vì thế việc quan tâm phát triển đúng hướng
ngành xây dựng là một vấn đề quan trọng trong thời đại ngày nay.
Trong bối cảnh của nước ta hiện nay việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng
từng ngày là hết sức cần thiết, không ngoại trừ một doanh nghiệp xây
dựng nào được đứng ngoài nhiệm vụ đó. Do đó, giống như các ngành
khác, cạnh tranh trong xây dựng cũng không kém phần gay gắt. Để đứng
vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng
động, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Một trong
những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh giành được uy tín trên
thị trường là giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn phải đảm
bảo chất lượng, quy cách sản phẩm.
Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là
thực hiện tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Bởi nó cho phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách
quan các khoản mục chi phí đã bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ
cho công tác quản trị của doanh nghiệp.
Trong ngành xây dựng cơ bản công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng. Với doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám sát hoạt động, từ đó
khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng thế mạnh của mình,


2


không ngừng đổi mới hoàn thiện phù hợp với cơ chế tài chính hiện nay
của nước ta.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần
xây dựng số 3 Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn khái quát, hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đồng thời, trên cơ sở nghiên
cứu thực tế, đáng giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội, từ đó đưa
ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ
phần xây dựng số 3 Hà Nội.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn khái quát, hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề
chung nhất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội.
- Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần xây dựng số 3
Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn


3

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
SẢN PHẨM XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xây dựng cơ bản là ngành công nghiệp sản xuất vật chất độc lập có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế quốc phòng của đất nước, góp phần quan trọng trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những
đặc thù riêng về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật được thể hiện rất
rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm
xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng
và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt dài mới
có thể đưa vào sử dụng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và

hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phải có các dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công).
Sản phẩm xây lắp tại nơi sản xuất, do đó các điều kiện sản xuất
như: vật liệu, lao động xe máy thi công... phải di chuyển theo địa điểm


5

đặt sản phẩm công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật
tư, tài sản cũng trở nên phức tạp.
Quá trình từ khi khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô,
tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công
được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công
việc khác nhau. Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài trời nên nó chịu
ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên, thời tiết làm ảnh hưởng lớn đến
tiến độ thi công công trình. Vì vậy, quá trình tập hợp chi phí kéo dài, phát
sinh nhiều chi phí ngoài dự toán, chi phí không ổn định và phụ thuộc
nhiều vào từng giai đoạn thi công.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc, mỗi
công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc
vào yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó.
Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết
kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hoá
của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ. Nếu quản lý chi phí tốt thì
doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
Chính những đặc trưng riêng của ngành xây dựng cơ bản đã có tác
động lớn đến việc tổ chức kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất


6

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là biểu hiện
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
khác mà DNXL đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Quá trình sản xuất chính là quá trình con người sử dụng tư liệu lao
động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu sử dụng của con người. Trong quá trình đó, một mặt các yếu tố của
quá trình sản xuất bị tiêu hao làm phát sinh các chi phí tương ứng gọi là
chi phí sản xuất, mặt khác con người thu được sản phẩm mới.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và
DNXL nói riêng phát sinh thường xuyên trong hoạt động của doanh
nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý chi phí sản xuất và cung cấp tài
liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất cần được tập hợp
theo từng thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Chi phí sản xuất trong
DNXL gồm nhiều loại, với nội dung kinh tế và công dụng cụ thể không
giống nhau, yeu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho công tác
quản lý chi phí sản xuất và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cần
phải thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức phân loại
thích hợp. Trong các DNXL thường phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức sau đây:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công
dụng của chi phí

DNXL chủ yếu thực hiện hoạt động sản xuất xây lắp để tạo ra sản
phẩm là các công trình, hạng mục công trình xây lắp. Chi phí cho hoạt
động xây lắp được gọi là chi phí sản xuất xây lắp. Ngoài ra, một số
DNXL còn thực hiện các hoạt động sản xuất khác như sản xuất bê tông


7

đúc sẵn, sản xuất vật liệu xây dựng… Chi phí cho các hoạt động sản xuất
này mang tính chất của chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp, có thể gọi
các chi phí này là chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm của việc lập dự toán chi phí trong
lĩnh vực sản xuất xây lắp là lập dự toán cho từng công trình, hạng mục
công trình xây lắp theo từng khoản mục chi phí, nên chi phí sản xuất xây
lắp cần được phân loại căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp được chia thành các
khoản mục chi phí. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng được
xếp vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí đó như thế nào. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi
phí sản xuất xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển các cấu kiện, bán thành
phẩm, thiết bị và các vật liệu khác cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lương (tiền công),
các khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (Phụ cấp lưu động, phụ cấp
trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp không kể lao động
trong biên chế hay ngoài biên chế doanh nghiệp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến hoạt
động của các loại máy thi công như chi phí nhiên liệu, vật liệu, tiền
lương công nhân vận hành máy, chi phí khấu hao xe, máy, chi phí vận

chuyển xe, chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ,
điện nước liên quan đến vận hành máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn
bê tông…


8

- Chi phí sản xuất chung: Là một bộ phận trong chi phí chung của
hoạt động xây lắp bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý đội xây lắp,
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân xây
lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
xây lắp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí để chia chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp
thành các yếu tố chi phí. Các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng
của chi phí đó như thế nào. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản
xuất trong DNXL được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ mà
doanh nghiệp đã sử dụng và tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân
sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất
ở các bộ phận, đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng

cho hoạt động sản xuất trong DNXL, bao gồm khấu hao TSCĐ là máy thi
công và khấu hao các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và
phục vụ sản xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất.


9

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền DNXL chi trả
cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất
như tiền điện, tiền điện thoại, FAX, tiền nước, internet…
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2
loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công
việc được thực hiện… như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên
quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí (chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung),
chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo
tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất với khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong DNXL được chia
thành 2 loại:

- Chi phí sản xuất cố định (định phí): Là các cư chi phí sản xuất
không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động
như chi phí khấu hao TSCĐ tính theo phương pháp bình quân, chi phí


10

tiền lương trả theo thời gian cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở các
tổ, đội, bộ phận sản xuất…
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về
tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
1.2.1.5. Một số khái niệm chi phí của hợp đồng xây dựng
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng.
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể.
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản
của hợp đồng.
Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát
công trình.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác sử dụng để thực hiện
hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên
liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp
đồng

- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.


11

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm :
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến
một hợp đồng cụ thể.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản
của hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà
khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không
thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của
hợp đồng xây dựng, các chi phí này bao gồm:
- Chi phí quản lý hành chính chung hoặc chi phí nghiên cứu, triển
khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
- Chi phí bán hàng.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho
hợp đồng xây dựng.
Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng
trong xuốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp
đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá
trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp
đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng
tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí
phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí

sản xuất kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn


12

được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào
thời kỳ tiếp sau.
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo căn cứ và thời
điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
được chia thành 3 loại:
- Giá thành dự toán: Là chi phí dự toán để hoàn thành khối lương
xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để
hoàn thành từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, bao gồm dự
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp,
dự toán chi phí sử dụng máy thi công và một phần dự toán chi phí chung.
Giá thành dự toán được lập trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của
ngành và đơn giá dự toán xây lắp do nhà nước quy định.
Trong DNXL, dự toán chi phí chung bao gồm dự toán chi phí sản
xuất chung và dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự
toán và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công,
định mức, đơn giá… Giá thành kế hoạch được tính theo công thức:
Giá thành kế
hoạch

=

Giá thành dự - Mức hạ giá thành kế

toán

hoạch

Giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi tiến
hành thi công công trình, hạng mục công trình.


13

- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí
sản xuất thực tế phát sinh do kế toán tập hợp được trên các sổ chi tiết chi
phí sản xuất trong kỳ và kết quả đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ trước
và cuối kỳ này. Giá thành thực tế được tính sau khi thực hiện thi công có
khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình cần
phải tính giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi tính
toán chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân
loại theo các loại sau đây:
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí
là loại giá thành trong đó chỉ gồm các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả
biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Toàn bộ định phí sản xuất xây lắp
được tham gia sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ mà không tính vào
giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định là
loại giá thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí
sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động chuẩn.
- Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành trong đó bao

gồm toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối
lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công
trình xây lắp hoàn thành.
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


14

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có liên quan chặt chẽ
với nhau. Giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tập hợp được cho một lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy
nhiên phạm vi và nội dung của chúng có những đặc điểm khác nhau.
- Thứ nhất: Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất
phát sinh trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí
có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản
phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm,
công việc đã hoàn thành.
-Thứ hai: Do chi phí sản xuất tính trong một kỳ còn giá thành sản
phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang số chi phí
phát sinh kỳ này và số chi phí kỳ này chuyển san kỳ sau. Và do lượng chi
phí sản xuất kỳ trước chuyển sang thường không nhất trí với lượng chi
phí kỳ này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành trong kỳ thường không
nhất trí với tổng chi phí chi ra trong kỳ đó. Điều đó có thể được biểu
hiện trong sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí phát sinh
trong kỳ
Chi phí sản xuất


Tổng giá thành

dở dang cuối kỳ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như vậy :
Tổng
giá

=

Chi phí
sản xuất

+

Chi phí
sản xuất

-

Chi phí
sản xuất


15

phát
thành


dở dang

sinh

dở dang

đầu kỳ

trong

cuối kỳ

kỳ
- Thứ ba: Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng chủng
loại sản phẩm hoàn thành, trong khi đó giá thành sản phẩm lại liên quan
tới khối lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Từ sơ đồ trên ta thấy giá thành được tính toán trên cơ sở tập hợp chi
phí sản xuất và khối lượng sản phẩm đă hoàn thành. Nội dung của giá
thành sản phẩm chính là chi phí được tính cho số lượng và loại chi phí
đó. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
hai mặt có mối quan hệ biện chứng và là hai công việc liên tiếp nhau. Về
bản chất chi phí sản xuất và giá thành đều giống nhau, đều là những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mang doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí
sản xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt lượng trong trường hợp:
Đối tượng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình được
hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng
cuối kỳ.

1.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn
yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và


16

phương pháp tính giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp
một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác
quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ
chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính
giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất
thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư nhân
công sử dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí
ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất để
đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản
phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả
năng và các mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công
tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.

- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất...
trong từng thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí
sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh


17

chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ
cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo xí nghiệp.
1.4. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI
TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là
phạm vi giới hạn sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra
chi phí và tính giá thành sản phẩm . Giới hạn tập hợp chi phí có thể là
nơi phát sinh chi phí , có thể là đối tượng chịu chi phí Thực chất của việc
xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất cần căn cứ vào:
+ Đặc điểm và công dụng chi phí sản xuất.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp có thể là:
+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Khối lượng công việc hoàn thành

+ Bộ phận thi công
1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm


18

Để tính giá thành sản phẩm trước tiên phải xác định được đối tượng
tính giá thành. Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường
là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành .
Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài,
giá trị công trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công
trình, hạng mục công trình theo đúng thiết kế dự toán đưọac chủ đầu tư
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ
phận công trình hoặc khối lượng công việc hay giai đoạn công việc hoàn
thành nghiệm thu bàn giao cho người nhận thầu và được thanh toán. Điều
này đòi hỏi phải tính được giá thành của khối xây lắp hoàn thành quy
ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định thoả mãn các điều kiên sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lượng.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.4.3. Mối liên hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết, tập hợp chi
phí sản xuất chi tiết cho từng đối, thực hiện chế độ hạch toán kế toán
trong nội bộ doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ
để kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác giá thành

theo từng đối tượng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, tính toán xác định kết quả.


19

Mặc dù vậy, giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết, thể hiện :
+ Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối
tượng tính giá thành liên quan.
+ Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiếu đối
tượng tính giá thành liên quan.
+ Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối
tượng tính giá thành liên quan. Số liệu về chi phí đã tập hợp được trong
kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở và căn cứ để tính giá
thành sản phẩm xây lắp cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm về cơ bản giống nhau ở chỗ chúng đều là những phạm vi, giới hạn
để tập hợp chi phí .
1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp thể hiện cách
thức được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn
của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Có nhiều phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, nhưng nếu căn cứ vào quan hệ
giữa chi phí với các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì có 2 phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:
1.5.1.Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất áp dụng đối với các
khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp

chi phí sản xuất đã xác định. Hàng ngày, khi các chi phí này phát sinh


20

liên quan đến đối tượng chịu chi phí nào thì kế toán căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó. Sử dụng
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp đòi hỏi tổ chức hạch toán
ban đầu phải chặt chẽ theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đảm
bảo tập hợp chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.5.2.Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp là phân bổ đối với những chi phí
liên quan đến nhiều đối tượng chi phí không thể tổ chức tập hợp trực tiếp
được thì phải phân bổ gián tiếp. Trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ,
sau đó tính ra tỷ lệ hoặc hệ số phân bổ và tính phân bổ cho từng đối
tượng.
1.6. KẾ

TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG

DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí nguyên vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận kết
cấu công trình phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp. Chi
phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy việc
hạch toán đầy đủ, chính xác các chi phí vật liệu là một điều kiện quan
trọng để tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán; Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán
chi phí và đối tượng tính giá thành.


21

- Phương pháp tập hợp: Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp được ghi trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình, để xác
định chi phí thực tế nguyên vật liệu trong kỳ, cuối kỳ doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm tra xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng và
giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ:
Chi phí thực
tế NVL trong
kỳ

Giá trị NVL
= đưa vào sản
xuất

Giá trị NVL còn
-

lại cuối kỳ chưa

Giá trị
-

phế liệu

sử dụng


thu hồi

- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp kế toán sử dụng TK "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
- Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.2:
(3a)
TK “CPNVLTT”

TK “NVL”

(1)
TK “PTNB”

TK “Tiền”

(3b)

(2)

TK “Tạm ứng”

(5)

(5)

TK “GTSX”

(4)



22

Sơ đồ 1.2 : Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


23

Ghi chú :
(1) Giá trị thực tế của NVL xuất dùng.
(2) Mua NVL không nhập kho sử dụng ngay.
(3a) NVL không dùng hết nhập lại kho hoặc phế liệu thu hồi nhập lại
kho.
(3b) NVL không hết để lại nơi sản xuất, ở phân xưởng không nhập kho.
(4) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
(5) Quyết toán KLXL giao khoán không tổ chức kế toán riêng.
Tùy thuộc từng quốc gia, từng giai đoạn có thể quy định số hiệu tài
khoản, trình tự kế toán cụ thể cho phù hợp.
1.6.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lương, phụ
cấp và thưởng có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp bao
gồm trong biên chế và thuê ngoài. Trong chi phí nhân công trực tiếp
trong các doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi
công.
- Phương pháp tập hợp: Khi phát sinh chi phí nhân công trực tiếp
thì việc tập hợp và phân bổ cũng như chi phí vật liệu trực tiếp. Trường
hợp phải phân bổ cho các đối tượng sử dụng thì tiêu chuẩn là chi phí về
tiền công, lương định mức, kế hoạch, thực tế hoặc khối lượng sản phẩm.
- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhân công trực

tiếp kế toán sử dụng TK “Chi phí nhân công trực tiếp”.
- Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.3:
TK “PTCNV”

TK “CPNCTT”

TK “GTSX”


24

(1)
(4)
TK “CPPT”

(2)
TK “Tạm ứng”

(3)

Sơ đồ 1.3 : Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Ghi chú :

(1) Các khoản tiền lương, phụ cấp, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của
công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Quyết toán khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ
(4) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.


Tùy thuộc từng quốc gia, từng giai đoạn có thể quy định số hiệu tài
khoản, trình tự kế toán cụ thể cho phù hợp.
1.6.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí liên quan
đến xe, máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy theo
phương pháp thi công hỗn hợp bao gồm tiền lương, phụ cấp nhân viên sử
dụng máy thi công, vật liệu, nhiên liệu, khấu hao xe máy ...


25

Chi phí này không bao gồm khoản trích theo lương của công nhân
sử dụng máy thi công.
- Phương pháp tập hợp: Được tập hợp cho từng đối tượng sử dụng
- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí sử dụng máy
thi công kế toán sử dụng TK “Chi phí sử dụng máy thi công”.
- Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ 1.4:
TK “CPSDMTC”

TK “PTCNV”

TK “GTSX”

(1)
TK “Tiền,NVL,CCDC,…”

(2)
(7)
TK “CPTT,CPPT”


(3)
TK “HMTSCĐ”

(4)
TK “Tiền,PTNB…”

(5)
TK “Tạm ứng”

(6)

Sơ đồ 1.4 : Trình tự kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

Ghi chú :

(1) Tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy.


×