Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.6 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________

LỜI NĨI ĐẦU
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, kế tốn là một
cơng cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trị tích cực
đối với quản lý vốn tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành,
kiểm soát hoạt động của các nghành.
Đối với nghành vận tải ơ tơ, tổ chức kế tốn chi phí vận tải ơ tơ và tính giá
thành sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ khối lượng
cơng tác kế tốn. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản
phẩm cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình
hìnhthực hiện các định mức vật tư, lao động, tình hình thực hiện các dự tốn
chi phí. Chính vì vậy, hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí kinh doanh dịch
vụ và tính giá thành dịch vụ vận tải là một việc rất quan trọng đối với bất kỳ
một đơn vị kinh doanh vận tải nào.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ
phần ô tô vận tải Hà Tây, em đã đi sâu tìm hiểu cơng tác hạch tốn chi phí và
tính giá thành tại cơng ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp với lý luận được
trang bị trên ghế nhà trường , em đã chọn đề tài "Hồn thiện kế tốn chi phí
và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây"
cho luận văn tốt nghiệp của mình. Từ đó nêu nên những điểm cịn hạn chế và
một số phương hướng nhằm tổ chức hạch toán đúng dắn chi phí và giá thành
ở Cơng ty cổ phần ơ tơ vận tải nói riêng và các doanh nghiệp kinh donh dịch
vụ nói chung.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận và các
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Macxit, sử dụng phép biện
chứng duy vật làm nền tảng.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu các nội dung của


đề tài bao gồm: phương pháp đặc thù, các phương pháp phân loại chi phí,
phương pháp phân tích kinh tế, các phương pháp so sánh, cân đối, phương
pháp sơ đồ...
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các phần chính sau đây:

1


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Chương I : Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ .
Chương II : Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
dịch vụ vận tải tại Cơng ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí và tính gía thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở Công ty cổ phần ô tô vận
tải Hà Tây.

2


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
CHƯƠNG I :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN BAN ĐẦU VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ .
I . KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ VẬN TẢI

TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ .

1.Đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải.
Theo đà phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ của văn minh nhân loại,
dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực quản lý và công việc càng ngày càng khẳng định
rõ vai trị quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân nói riêng cũng như
trong xã hội nói chung. Cho đến nay có nhiều tác giả đã đưa ra những khái
niệm về dịch vụ. Song nhìn chung, Dịch vụ theo ISO 8402 được hiểu là “
Dịch vụ là kết quả của hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và
khách hàng và các hoạt động nội bộ bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng”.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng bao gồm các hoạt động kinh
doanh bưu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kĩ thuật,
dịch vụ tư vấn, dịch vụ công cộng, vui chơi, giải trí, chụp ảnh, cho thuê đồ
dùng, cắt tóc, giặt là, ...
Căn cứ vào tính chất của hoạt động dịch vụ, người ta chia làm 2 loại dịch
vụ:
 Dịch vụ có tính chất sản suất như dịch vụ vận tải, bưu điện, may đo,
sửa chữa,...
 Dịch vụ khơng có tính chất sản suất như dịch vụ hướng dẫn du lịch,
giặt là, chụp ảnh,...
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh dịch vụ
là hoạt động kinh doanh chính, cịn đối với các tổ chức kinh tế khác có hoạt
động chính là sản xuất, kinh doanh mua bán hàng hố ...thì hoạt động dịch vụ
chỉ mang tính phụ trợ, bổ sung cho hoạt động kinh doanh .
Dịch vụ vận tải nói riêng là ngành sản suất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận
tải là q trình di chuyển hàng hố, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đo
được bằng các chỉ tiêu: tấn.km.hàng hoá vận chuyển và người.km.hành
khách.Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là tấn .km tính đổi.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tuyệt đại bộ phận

khơng mang hình thái vật chất, q trình sản suất tiêu thụ gắn liền với nhau
không thể tách rời. Khách mua sản phẩm dịch vụ vận tải trước khi họ nhìn
thấy sản phẩm đó họ phải trả tiền.Và cũng do tính chất sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm là một nên sản phẩm dịch vụ vận tải không thể tồn kho hoặc lưu

3


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
kho được, vậy cho nên cũng khơng thể tính được chi phí sản phẩm làm dở
như trong nghành sản suất và xây dựng.
Tổ chức hoạt động sản suất kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc điểm
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều
khâu khác nhau như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận
chuyển hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoặc điều vận và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, tuần định
kì ngắn,... Lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngồi doanh nghiệp.
Do đó q trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ
ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý .
Thứ ba, phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể
thiếu được trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này lại
bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên
liệu, năng lượng khác nhau. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh
thu dịch vụ .
Thứ tư, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng,
đường sá, cầu phà và điều kiện địa lý khí hậu,...

Sự phát triển của nghành vận tải phụ thuộc vào sự phát
triển của nền
kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng của con người. Tại nước ta hiện nay,
ngành kinh doanh dịch vụ vận tải đang phát triển nhanh cả về số lượng và
chất lượng. Nghiên cứu đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải do
đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý cơng tác kế tốn,
đặc biệt là kế tốn chi phí, tính giá thành cũng như xác định kết quả kinh
doanh dịch vụ.
2. Chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
2.1

Khái niệm.
Để tiến hành sản suất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ ba yếu
tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham
gia của ba yếu tố trên vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác
nhau hình thành nên các yếu tố tương ứng là : chi phí về tư liệu lao động, chi
phí về đối tượng lao động , và chi phí lao động.Ba yếu tố này cấu thành nên
giá thành sản phẩm mới tạo ra.
Theo chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung ban hành và công bố theo quyết
định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng Bộ
Tài chính thì “ Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong q trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các
chi phí khác”.
Trong đó chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động
kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như : giá vốn hàng bán, chi phí

4


Luận văn tốt nghiệp.

Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí
liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền
bản quyền,...những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động linh doanh thơng thường của doanh nghiệp,
như : chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng
phạt do vi phạm hợp đồng,...
Trên thực tế, muốn công tác quản lý, sử dụng thơng tin hạch tốn chi phí
và giá thành nói chung cũng như chi phí vận tải và giá thành sản phẩm vận
tải nói riêng có hiệu quả ta phải hiểu được bản chất của chi phí vận tải. Hiện
nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về bản chất và nội dung về bản chất
và nội dung của chi phí và giá thành sản phẩm vận tải. Vậy thực chất chi phí
vận tải là gì ?
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống, lao
động vật hố và các chi phí cần thiết khác chi ra cho quá trình hoạt động dịch
vụ vận tải trrong một thời kì nhất định .
Ngồi ra, trong điều kiện kinh doanh hiện nay, chi phí vận tải còn bao gồm
một phần nhỏ thu nhập thuần tuý của xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn,...
2.2.Phạm vi.
Việc xác định chi phí cho một kì nhất định có ý nghĩa quan trọng trong
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải, nhằm giới
hạn những chi phí cấu thành nên giá thành dịch vụ vận tải. Điều đó đặt ra cho
những nhà quản lý nói chung và những người làm cơng tác kế tốn nói riêng
phải xác địng rõ nội dung, phạm vi của chi phí vận tải trong giá thành dịch vụ
vận tải .
Theo thông tư số 76 TC/ TCDN ngày15 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài

Chính về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm
dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước thì những khoản chi phí sau đây khơng
thuộc phạm vi chi phí dịch vụ vận tải :
Các khoản chi phí đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi
phí bất thường như: chi phí liên doanh, liên kết, chi phí cho thuê TSCĐ ; chi
phí mua, bán trái phiếu, cổ phiéu, tín phiếu, chi phí nhượng bán, thanh lý
TSCĐ ; giá trị tài sản tổn thất, thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của
người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, giá trị phế liệu thu hồi và số đã được bù
đắp bằng quỹ dự phòng ; các chi phí khác thuộc chi phí bất thường .
- Các khoản thiệt hại được chính phủ trợ cấp hoặc được ghi giảm nguồn
vốn, được bên gây thiệt hại hoặc cơ quan bảo hiểm bồi thường .
- Các khoản chi phí đi cơng tác ở nước ngồi vượt định mức do nhà nước
quy định .

5


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
- Các khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng như chi phí sự nghiệp, chi phí
cho nhà ăn tập thể, chi phí của các tổ chức đảng, Đồn thanh niên, cơng đồn;
các khoản chi phí trợ cấp khó khăn thường xun, khó khăn đột xuất ; chi phí
về ăn trưa ; tiền thưởng sáng kiến, thưởng thi đua ; các khoản chi ủng hộ, tài
trợ cho cá nhân, tập thể ngồi doanh nghiệp ; chi phí nghiên cứu thí nghiệm,
chi đầu tư xây dựng cơ bản ; chi phí cho chun gia ; chi phí đào tạo khơng
nằm trong kế hoạch được duyệt ; chi phí cho cơng việc từ thiện ; các khoản
chi do vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính ...
2.3 Phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải .
Chi phí trong các doanh nghiệp vận tải bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi

loại chi phí có những tính chất khác nhau, mục đích cơng dụng khác nhau và
yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Để quản lý chi phí vận tải một cách chặt chẽ,
tiết kiệm chi phí vận tải, hạ giá thành sản phẩm thì cần thiết phải tiến hành
nghiên cứu cách phân loại chi phí vận tải ơ tơ. Mỗi cách phân loại có nội
dung, tác dụng, u cầu và mục đích quản lý khác nhau. Phân loại chi phí vận
tải đúng đắn, khoa học, phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế trong từng giai
đoạn là vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng cơng tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm vận tải, phát
huy được chức năng kiểm tra, giám sát và tổ chức thông tin cũng như cung
cấp thơng tin chính xác cho việc điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh.
Dưới đây là một số cách phân loại chi phí vận tải.
a. Phân loại chi phí vận tải theo tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phívận tải để chi ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi
phí có cùng một nội dung kinh tế, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực hoạt động nào, ở đâu và mục đích hay tác dụng của chi phí như thế nào.
Tồn bộ chi phí vận tải trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí sau:
+ Khấu hao TSCĐ.
+ Nhiên liệu.
+ Tiền lương cơng nhân viên chức.
+ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phụ tùng thay thế.
+ Các chi phí khác.
Cách phân loại này cho biết chi phí gồm những yếu tố gì ? Dung lượng của
từng yếu tố chi phí là bao nhiêu, nó phục vụ cho cơng tác thống kê, cơng tác
dự đốn nhu cầu về vốn, là căn cứ để lập các kế hoạch về quỹ tiền lương, kế

6



Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
hoạch cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ công tác sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, phân loại chi phí vận tải ơ tơ theo tính chất kinh tế của chi phí cịn là
căn cứ để lập kế hoạch chi phí và xác định nhiệm vụ giảm giá thành sản phẩm
vận tải khi xây dựng kế hoạch.
b. Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được phân loại theo các khoản
mục khác nhau. Những chi phí có cùng một mục đích sử dụng được xếp thành
một khoản mục. Hiện nay chi phí vận tải phân loại theo cơng dụng của chi phí
bao gồm:
+ Tiền lương lái xe, phụ xe.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
của lái và phụ xe.
+ Nhiên liệu
+ Chi phí săm lốp
+ Khấu hao phương tiện vận tải.
+ Chi phí cơng cụ, dụng cụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ Các khoản chi phí khác.
Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý chi
phí theo trọng điểm. Xác định rõ được nguyên nhân tăng giảm của từng khoản
mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp giá thành vận tải.
c. Phân loại chi phí vận tải theo mối quan hẹ với doanh thu vận tải.
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được chia thành 2 loại :
+ Chi phí cố định( bất biến) : Là những khoản chi phí khi doanh thu vận
tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí khơng thay đổi hoạc tăng hay giảm khơng
đáng kể. Nhưng số tiền chi phí tính cho 1 đ( hay 1000 đ) doanh thu( tỉ suất chi
phí) thì thay đổi theo chiều ngược lại( giảm hoặc tăng).

+ Chi phí biến đổi( khả biến) : Là những khoản chi phí khi doanh thu vận
tải tăng hay giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhưng chi phí
cho 1 đ( hay 1000 đ) doanh thu( tỉ suất chi phí) thì hầu như khơng thay đổi.
Thuộc loại chi phí này gồm có: chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí cơng đồn của lái xe, phụ xe, chi phí săm lốp, nhiên liệu,...
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong việc
xác định điểm hồ vốn, phân tích dự đốn chi phí. Ngồi ra giúp cho những
nhà quản lý, quản lý chi phí của 1 đơn vị sản phẩm tốt hơn và tìm ra các biện
pháp để hạ giá thành sản phẩm.

7


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí.
Tồn bộ chi phí vận tải theo cách phân loại này chia thành 2 loại chi phí:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp : Là những chi phí liên quan một cách trực tiếp đến việc
hoàn thành sản phẩm vận tải, nó có thể hạch tốn trực tiếp theo từng đối
tượng chịu chi phí như chi phí nhiên liệu, vật liệu...
+ Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều sản
phẩm vận tải. Các chi phí nàykhi phát sinh phải tập hợp lại để cuối kỳ phân
bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân bổ này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận tải cho từng đối tượng một
cách khoa học và hợp lý.
Các chi phí gián tiếp trong kinh doanh vận tải hiện nay bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Tiền lương.
+ Chi phí cơng cụ, dụng cụ.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí đào tạo bồi dưỡng , quảng cáo,...
+ Các khoản chi phí khác.
e. Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí vận tải được chia thành các nội dung sau
đây:
+ Chi phí vật liệu trực tiếp : gồm tồn bộ các chi phí về nhiên vật liệu
(xăng, dầu) dùng trực tiếp cho phương tiện
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp : gồm tồn bộ các chi phí về số tiền công
phải trả cho lái xe, phụ xe, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồncủa lái xe, phụ xe .
+ Chi phí sản xuất chung : gồm các chi phí khác như : khấu hao TSCĐ, tiền
lương của nhân viên quản lý xe , đội sửa chữa, ... các chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong kế tốn tài
chính về chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, phù hợp với việc phân loại chi
phí trong kế tốn tài chính để sử dụng các tài khoản kế toán hợp lý theo chế
độ kế toán chung.
3. Giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
3.1. Khái niệm giá thành.

8


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, giá thành sản phẩm là một phạm trù
kinh tế, phản ánh mức hao phí lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc hồn

thành sản phẩm dịch vụ. Nói một cách khác, nếu xét về bản chất, thì giá thành
sản phẩm chính là lượng hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm hoàn thành
được biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm vận tải là tồn bộ chi phí vận tải mà doanh nghiệp bỏ
ra để thực hiện khối lượng sản phẩm vận tải đã hoàn thành. Giá thành sản
phẩm vận tải là một chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý các doanh nghiệp vận tải. Thơng qua chỉ tiêu giá thành
có thể xác định được hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực, trong
doanh nghiệp cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức
quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hồn thành
các dịch vụ cho khách hàng. Giá thành vận tải là giới hạn bù đắp chi phí vận
tải, là căn cứ để xác định khả năng bù đắp chi phí trong q trình thực hiện
dịch vụ vận tải.
Sự hoạt động đa dạng của các loại hìnhvận chuyển thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau trên thị trường đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm ưu thế
giữa các doanh nghiệp. Điều đó địi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phảt
triển cần phải phấn đấu hạ giá thành và tăng chất lượng phục vụ vận tải.
3.2.Các loại giá thành vận tải.
Để phục vụ cho cơng tác kế tốn cũng như công tác quản lý giá thành sản
phẩm vận tải, cần phải nghiên cứu các loại giá thành. Nhìn trên góc độ kế
hoạch hố, giá thành dịch vụ vận chuyển bao gồm:
-

Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức
Giá thành thực tế

Mỗi loại giá thành nói trên có ý nghĩa, tác dụng khác nhau trong công tác
quản lý giá thành và quản lý chi phí vận tải.
3.2.1 Giá thành kế hoạch.

Là giá thành được tính tốn trước khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự tốn chi phí và sản lượng, công
việc dịch vụ.
Việc xác định giá thành kế hoạch nhằm giới hạn chi phí để thực hiện q
trình kinh doanh vận tải, là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành và
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trên thực tế.
3.2.2 Giá thành định mức

9


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Là loại gía thành được tính tốn trên cơ sở các định mức chi phí, kinh tế kỹ
thuật hiện hành do nhà nước hoặc nghành quy định.
Do đó khi các định mức kinh tế, kỹ thuật và các định mức chi phí thay đổi
thì giá thành định mức cũng thay đổi theo.
Giá thành định mức được coi như là một thước đo chuẩn xác để xác định
kết quả của việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí thuộc giá thành sản phẩm dịch
vụ vận tải nói riêng cũng như giá thành dịch vụ nói chung.
Vì vậy, nó giúp cho doanh nghiệp có thể đánh giá được tính đúng đắn, hợp
lý của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
3.2.3 Giá thành thực tế.
Là giá thành được tính tốn sau khi đã hồn thành q trình kinh doanh vận
tải trên cơ sở chi phí vận tải thực tế tập hợp trong sổ kế tốn và số lượng sản
phẩm đã hồn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ

chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuât sản phẩm dịch vụ, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế gồm hai loại:
+ Giá thành sản xuất dịch vụ: Loại giá thành này chỉ bao gồm những chi
phí trực tiếp( nguyên vật liệu trực tiếp, nhân viên trực tiếp) và chi phí sản xuất
chung, khơng bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ đã
hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành bao gồm giá thành sản xuất
dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hồn thành.
3.3 Mối quan hệ giữa chi phí KD DV vận tải và giá thành sản phẩm dịch
vụ vận tải.
Giữa chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải và giá thành sản phẩm dịch vụ vận
tải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo
ra sản phẩm vận tải. Chi phí biểu hiện mặt hao phí cịn giá thành biểu hiện
mặt kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất
kinh doanh vận tải đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật
hố.
Chi phí kinh doanh vận tải trong kỳ là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành của
sản phẩm vận tải đã hồn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp
về chi phí vận tải có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành hạ hay cao.

10


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Quản lý giá thành vận tải phải gắn liền với quản lý chi phí vận tải để làm
sao tiết kiệm chi phí, phấn đấu thực hiện được khối lượng vận tải lớn hơn, giá

thành thấp hơn. Đó là yêu cầu mang tính chỉ đạo xuyên suốt mà các doanh
nghiệp vận tải ô tô phải thực hiệnđồng bộ nhiều biện pháp tổng hợp.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế tốn chi phí và tính giá thành
sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
4.1 Yêu cầu.
Chi phí hoạt động vận tải gắn liền với việc sử dụng tài sản vật tư lao động
trong quá trình tạo ra sản phẩm. Quản lý chi phí hoạt động này thực chất là
quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các loại tài sản, vật tư
lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mặt khác chi phí vận
tải là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải, do đó tiết kiệm chi phí
là một trong những biện pháp để hạ giá thành, điều mà các doânh nghiệp vận
tải rất chú trọng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí và giá
thành nói riêng địi hỏi các doanh nghiệp phải:
Kế tốn đúng đắn chi phí hoạt động vận tải phát sinh, tổ chức việc ghi
chép tính tốn và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng đối tượng
phải chịu chi phí.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng một phương pháp
tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh dịch
vụ đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu quản lý thông tin trong nội bộ doanh
nghiệp.
Giá thành sản phẩm phải được tính theo ba khoản mục chi phí là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung. Ngồi ra căn cứ vào u cầu của thơng tin nội bộ doanh nghiệp mà có
thể chi tiết các khoản mục chi phí một cách cụ thể hơn.
Số liệu và kết quả tính giá thành phải được thể hiện trên bảng biểu mà
qua đó phải phản ánh được nội dung và phương pháp tính giá thành mà doanh
nghiệp đang áp dụng.
Cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận
tải là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý về dịch vụ vận tải của mỗi

doanh nghiệp vận tải nói riêng và của cả ngành dịch vụ nói chung. Tính đúng,
tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ dựa trên chi phí hoạt động kinh doanh phù
hợp với yêu cầu quản lý và kế toán sẽ là căn cứ giúp doanh nghiệp phản ánh
đúng tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác
định chính xác kết quả kinh doanh góp phần quan trọng và thiết thực trong
việc tăng cường và cải tiến quản lý kinh tế tài chính chung của nhà nước.

11


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
4.2 . Nhiệm vụ của cơng tác kế tốn.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế tốn, địi hỏi cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vận tải phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thánh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và phương pháp tính giá
thành một cách thích hợp, tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời tồn bộ chi phí
sản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm ta tình hình các định mức nhiên liệu, vật tư, nhân cơng, chi phí
săm lốp, sửa chữa phương tiện...
Phát hiện kịp thời các khoản chi phí ngồi dự tốn, các khoản thiệt hại
mất mát hư hỏng trong các doanh nghiệp để đề xuất các biện pháp ngăn trặn
kịp thời.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của công ty
theo từng hoạt động cụ thể. Để từ đó tìm ra các khả năng còn tiềm tàng và đề
ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả.

II . KẾ TỐN CHI PHÍ KINH DOANH DỊCH VỤ VÀ GIÁ THÀNH DỊCH VỤ
VẬN TẢI TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ.

1.Kế tốn chi phí kinh doanh dịch vụ.
1.1 Đối tượng tập hợp và phương pháp tập hợp chi phí.
1.1.1
Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải có ý nghĩa thiết thực
cả trong lý luận và thực tiễn đối với việc tổ chức kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm vận tải. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải phù hợp với
những yếu tố sau hay khi xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải phải căn
cứ vào:
+ Đặc điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ: Trong ngành vận tải kinh doanh
vận chuyển được tiến hành liên tục mức độ hoạt động tuỳ theo thời vụ mà
nhiều hay ít.
+ Đặc điểm sản phẩm dịch vụ: Dịch vụ vận tải tạo ra sản phẩm ở trên
đường, ngay trong quá trình vận chuyển. Khi hoạt động vận chuyển kết thúc
thì sản phẩm cũng được hồn thành.

12


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp : tuỳ theo mục đích của
lãnh đạo vủa doanh nghiệp mà chia thành các đối tượng tập hợp chi phí khác
nhau .
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí vận tải sẽ là điều kiện để tính
tốn chính xác giá thành sản phẩm vận tải, tạo tiền đề cho việc hạch toán ban

đầu và vận dụng tài khoản kế tốn.
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các loại chi phí
vận tải cần được tập hợp. Như vậy có thể nói, việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí vận tải chính là việc đi xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng
chịu chi phí.
Trên thực tế xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp vận tải ô tô mà đối
tượng tập hợp chi phí có thể theo từng đội xe hay đầu xe. Đồng thời, từ đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định được, các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào đó để
xác định phương pháp tập hợp chi phí cho từng đối tượng .
1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí vận tải.
Phương pháp tập hợp chi phí vận tải là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi,
giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí đã được lựa chọn.
Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết phản ánh
các khoản chi phí vận tải phát sinhđã được phân loại, tổng hợp theo đối tượng
cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế tốn xác định phương pháp tập
hợp chi phí vận tải bâo gồm :
a.

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí và có thể hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng. Do đó,
hàng ngày khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tượng nào, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán trực tiếp cho đối tượng
đó.
Sử dụng phương pháp này địi hỏi việc ghi chép ban đầu phải theo đúng đối
tượng. Từ đó tập hợp số liệu và ghi trực tiếp vào tài khoản hoặc sổ kế toán chi
tiết.

b.

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Chi phí gián tiếp thường là chi phí sản xuất chung vì những chi phí liên
quan đến nhiều đối tượng cần phải tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu chuẩn hợp lý.
Trong kinh doanh dịch vụ vận tải, chi phí sản xuất chung gồm :

13


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý đội xe, chi phí vật
liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao phương tiện, sửa chữa phương tiện,
chi phí dịch vụ mua ngoài, các dịch vụ khác.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán nhận được các chứng từ về các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, phải tập
hợp số liệu vào sổ kế tốn chi phí chung. Cuối tháng phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn thích hợp .
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung như sau :
* Bước 1 : Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều dối tượng .
Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế tốn ghi vào sổ chi tiết chi
phí chung .
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số
và có phân tích theo từng nội dung chi phí.
* Bước 2 : Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phan bổ theo từng nội
dung chi phí.
Trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuấtkinh doanh

dịch vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi phí trực tiếp ( gồm
chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp ) hoặc phân bổ theo tiêu
chuẩn doanh thu vận tải.
- Tính tốn phân bổ chi phí chung theo cơng thức :
Chi phí chung
Tổng chi phí cần phân bổ.
phân bổ cho
=
nhiều đối tượng.
Tổng tiêu chuẩn phân bổ.

Tiêu chuẩn
x phân bổ
từng đối
tượng.

Về mặt lý thuyết, người ta có thể lựa chọn mỗi nội dung chi phí mơt tiêu
chuẩn phân bổ khác nhau ( vì mỗi nội dung chi phí có tính chất tác dụng
không giống nhaunên không lựa trọn một tiêu chuẩn phân bổ ). Tuy nhiên
việc làm này lại hết sức phức tạp và nhiều khi không cần thiết. Vận dụng
nguyên tắc “ thực tế ’’ của kế tốn, nên có thể bỏ qua tính lý thuyết của nó để
lựa chọn cho tất cả các nội dung chi phí một tiêu chuẩn phân loại nhằm đơn
giản cho cơng tắc kế tốn.
1.2. Kế tốn chi phí kinh doanh dịch vụ.
1.2.1. Kế tốn tập hợp chi phí nhiên liệu.

14



Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Trong giá thành dịch vụ vận tải nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỉ
trọng cao nhất. Khơng có nhiên liệu phương tiện không thể nào hoạt động
được, chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của loại phương tiện, tuyến
đường, tốc độ của phương tiện,...Do đó doan nghiệp phải căn cứ vào tình hình
thực tế để xây dựng định mức nhiên liẹu tiêu hao cho từng loại phương tiện.
Chi phí nhiên liệu được xác định theo cơng thức :
Chi phí
về nhiên
liệu tiêu
hao.

Chi phí
Chi phí nhiên
= nhiên liệu
+ liệu đưa vào
cịn ở phương sử dụng
tiện đầu kỳ .
trong kỳ .

Chi phí nhiên
- liệu cịn ở
phương tiện
cuối kỳ.

Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 _ “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ’’ .

Nội dung, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau :
Bên nợ :
Phản ánh trị giá thực tế của nhiên liệu đưa vào sử
dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải.
Bên có : Kết chuyển trị giá nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận tải
Sau khi kết chuyển , tài khoản 621 khơng có số dư.
Doanh nghiệp vận tải tuỳ theo từng hoạt động vận tải của mình mà có thể
mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp.
Phương pháp kế tốn chi phí nhiên liệu trực tiếp .
Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn cứ vào phiếu
xuất kho . Kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( Chi tiết theo từng hoạt động) .
Có TK 152 : Nguyên vật liệu.
Trường hợp khốn chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc giao tiền mặt cho
lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên đường.
+ Kế toán ứng trước cho lái xe một số tiền nhất định, căn cứ vào phiếu chi
tạm ứng, kế tốn ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt.

15


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
+ Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối thánglái xe thanh tốn với
phịng kế tốn. Kế tốn căn cứ vào số thực chi đối chiếu với định mức tiêu
hao nhiên liệu cho từng xe để ghi :

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( Chi tiết cho từng hoạt động).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 141 - Tạm ứng.
Cuối tháng tính tốn kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp cho từng
hoạt động vận tải . kế toán ghi :
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( Chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( Chi tiết theo từng hoạt động)
Trị giá nguyên vật liệu còn ở phương tiện vận tải cuối kỳ là số dư của TK
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì cuối tháng tính trị giá nhiên liệu xuất dùng theo công thức cân đối
sau :
Trị giá
Trị giá
nhiên liệu = nhiên liệu +
xuất dùng.
tồn đầu kỳ.

Trị giá
Trị giá
nhiên liệu
- nhiên liệu
nhập trong kỳ.
tồn cuối kỳ.

Sau đó ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp

( Chi tiết theo từng hoạt động ).
Có TK 611 - Mua hàng.
Đồng thời cuối tháng kết chuyển chi phí nhiên liệu trực ttiếp sang TK 631
_ Giá thành sản xuất ( Chi tiết cho từng hoạt động vận tải).

16


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp.
TK 152

TK 621

TK 154(TK631)

Xuất nhiên liệu dùng
cho phương tiện
TK 111
Mua nhiên liệu dùng
ngay cho P. tiện

Kết chuyển
cuối kỳ.

TK 133

Trường hợp doanh nghiệp khoán nhiên liệu cho lái xe, kế toán không cần

thiết phải quan tâm đến trị giá nhiên liệu còn trên phương tiện mà chỉ ghi theo
dúng trị giá nhiên liệu tiêu hao theo định mức.
1.2..2 Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp .
Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương,
khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của lái xe
phụ xe, khơng bao gồm tiền lương , BHXH, BHYT,...của đội sửa chữa , quản
lý.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí có liên quan ( đầu xe, đội xe,...) trường hợp cá biệt liên quan đến
nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài
khoản 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : Phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích tiền lương
theo quy định của lái xe, phụ xe.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên nợ TK154 hoặc
631 để tính giá thành sản phẩm vận tải.
Sau khi kết chuyển, tài khoản này khơng có số dư. Việc tính tốn và phân
bổ chi phí nhân cơng trực tiếp được thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương
và bảo hiểm xã hội’’.
Phương pháp kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Căn cứ vào số liệu ở bảng thanh tốn tiền cơng bao gồm lương chính,
lương phụ, phụ cấp phải trả lái xe, phụ xe trong kỳ để tập hợp và phân bổ cho
từng đối tượng liên quan. Kế toán ghi:

17


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2

________________________________________________
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
( Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 334 - Phải trả nhân viên
Các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồnđược tính trên cơ sở tiền công phải trả cho lái xe và phụ xe trong kỳ.
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp.
( Chi tiết cho từng hoạt động).
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4) – Phải trả phải nộp khác
Cuối kỳ kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
( Chi tiết theo từng hoạt động )
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
( Chi tiết theo từng hoạt động).
Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK 334

TK 622

TK154(631)

Tiền lương
trực tiếp
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp
BHXH, BHYT,
KPCĐ trực tiếp.

1.2.3. Kế tốn chi phí chung.

Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí quản lý và phục vụ cho kinh
doanh dịch vụ vận tải. Thuộc chi pí nàylà những chi phí như: Chi phí săm lốp,
khấu hao TSCĐ, sửa chữa phương tiện, lương của nhân viên đội sửa chữa, chi
phí vật liệu,...
Để tập hợp và phân bổ chi phí chung, kế tốn sử dụng tài khoản 627 - “
Chi phí sản xuất chung ’’ .
Nội dung và kết cấu của tài khoản 627:
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ gồm: chi phí lương, các
khoản phải trả nhân viên quản lý đội xe, nhân viên đội sửa chữa, chi phí săm
lốp, khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .

18


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154 hay
TK 631 để tính giá thành dịch vụ vận tải.
Tài khoản 627 cuối kỳ khơng có số dư.
a.
Kế tốn chi phí săm lốp.
Chi phí săm lốp là khoản chi phí mang tính đặc thù của nghành vận tải ơ
tơ, khoản chi phí này gồm chi phí về mua săm lốp, hao mịn săm lốp, đắp lại
lốp ...Trong q trình sử dụng phương tiện ơ tơ, săm lốp bị hao mịn dần. Đến
một thời gian nhất định, săm lốp cần phải được thay thế để đảm bảo cho
phương tiện hoạt động bình thường .
Để giá thành dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột ngột do
ảnh hưởng của việc tính tốn chi phí săm lốp vào chi phí vận tải, các doanh

nghiệp vận tải phải trích trước chi phí săm lốp tính vào chi phí vận tải hàng
tháng .
Hiện nay theo quy định của nghành vận tải ô tô, chi phí săm lốp được tính
trích trước vào chi phí theo hai phương pháp sau đây.
 Phương pháp thứ nhất :
Là căn cứ vào tổng số tiền ước tính của bộ săm lốp và thời gian sử dụng
của chúng để tính ra chi phí cho một tháng hoặc một kỳ tính giá thành theo
cơng thức.
Số trích trước
chi phí săm lốp

=

Tổng số tiền ước tính bộ săm lốp
Số tháng sử dụng.

 Phương pháp thứ hai:
Là căn cứ vào định mức chi phí săm lốp cho 1km(100km, 1000km) xe chạy
trên tuyến đường tiêu chuẩn loại 1 và số km xe chạy thực tế trong tháng với
hệ số đường quy đổi từ đường loại 1để áp dụng cho các phương tiện chạy trên
các loại đường khác nhau.
Cơng thức xác định :
Số tiền trích
Định mức chi
Số km thực
Hệ số
trước chi phí = phí săm lốp cho x tế xe chạy x tính đổi từ
săm lốp1tháng 100km xe chạy
trong tháng
đường

trên đường
loại 1.
Trong đó, định mức chi phí săm lốp tính cho 1 km xe chạy trên đường loại
1 được tính bằng cơng thức:
( NgSn - G đ ) x S
ĐM =

S1 x ( NgS1 - Gd1 )
_

ĐM

K

Km

19


Luận văn tốt nghiệp.
Đỗ thị thu Hiền - 35 D2
________________________________________________
Trong đó:
ĐM : Định mức chi phí săm lốp tính cho 100kmxe chạy trên
đường
loại 1.
NgSn : Nguyên giá một bộ săm lốp.
Sn : Số bộ săm lốp phải thay thế.
Gđ : Giá trị đào thải ước tính .
ĐM Km : Số km xe chạy định mức cho một bộ săm lốp trên đường

loại 1.
NgS 1 : Nguyên giá bộ săm lốp đầu tiên.
Gđ1 : Giá trị đào thải của bộ săm lốp đầu tiên.
S1 : Số bộ săm lốp đầu tiên.
K : Định ngạch kỹ thuật đội xe.
Để phản ánh tình hình trích trước chi phí săm lốp kế tốn sử dụng TK 335
– “ Chi phí phải trả ”.
Nội dung kết cấu của tài khoản:
Bên nợ: + Các chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải
trả.
+ Chi phí thực tế lớn hơn chi phí phải trả được ghi
giảm chi phí dịch vụ vận tải .
Bên có : + Chi phí phải trả trích trước vào chi phí vận tải
(gồm chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa TSCĐ...)
Dư có : + Chi phí phải trả đã tính trước vào chi phí vận tải
nhưng chưa phát sinh.
Phương pháp kế tốn trích trước chi phí săm lốp :
Căn cứ vào số liệu đã tính tốn trích trước vào chi phí dịch vụ vận tải .
Kế toán ghi:
Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung.
( Chi tiết chi phí săm lốp cho từng hoạt động ).
Có Tk 335 _ Chi phí phải trả.
-

Khi phát sinh về chi phí săm lốp trên thực tế kế toán ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 152 - Ngun liệu, vật liệu.
Có TK 111 - Tiền mặt.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

Cuối kỳ, khi chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh,
khoản chênh lệch được hạch toán tăng thu nhập.

20



×