Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn khảo sát xây dựng và thương mại sông thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.85 KB, 24 trang )

Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

LờI NóI ĐầU
Cùng với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế là sự ra đời của hàng
ngàn DN mỗi năm, do đó cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt hơn. Vốn
là một công ty danh tiếng trong ngành xây dựng công ty CPTVKSXD và TM
Sông Thơng cũng luôn phải hoạt động trong môi trờng cạnh tranh. Làm sao
để đứng vững trên thị trờng là câu hỏi đợc các nhà quản lý DN đặt ra và họ
luôn luôn tìm mọi cách mở rộng thị trờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một
biện pháp đợc các nhà quản lý chú ý, quan tâm đặc biệt là tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế đợc
các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động kinh doanh của DN. Do đó, DN cần phải tổ chức kế toán tốt, hợp lý
và khoa học nhằm tính đúng tính đủ chi phí sản xuất DN đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Thực hiện đợc điều này, DN sẽ có nhiều lợi thế khi cạnh tranh với các DN
khác trên thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CPTVKSXD và TM Sông Thơng
nhận thấy vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn
đề nổi bật, hớng những ngời quản lý và hạch toán phải quan tâm, em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty CPTVKSXD và TM Sông Thơng làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề của em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về công ty Cổ phần t vấn khảo sát xây dựng
và thơng mại sông thơng.
Chơng 2: Thực trạng nghiệp vụ quản lý tại Công ty cổ phần t vấn
khảo sát xây dựng và thơng mại sông thơng.


Chơng 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tại Công ty cổ phần t vấn khảo sát xây dựng và thơng mại sông thơng.

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

CHƯƠNG 1:
Tổng quan về công ty cổ phần t vấn KHảO SáT xây
dựng và thơng mại Sông thơng
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần t vấn khảo sát
xây dựng và thơng mại sông thơng
1.1.Tên đơn vị:
- Tên gọi: Công ty cổ phần t vấn khảo sát xây dựng và thơng mại sông
thơng
- Tên viết tắt: Song Thuong construction
- Mã số thuế: 0102720092
- Địa chỉ giao dịch:Số 62-ngõ 678-Đờng La Thành-Ba Đình - Hà Nội
- Điện thoại: 043.6401647
- Fax: 043.6401648
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần t vấn khảo sát xây dựng và thơng mại Sông thơng
thành lập năm 2008 theo quyết định số 6223/QĐ/UB ngày 12/04/2008 do Uỷ

Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp, là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, là thành viên trực thuộc Tổng công ty xây dựng
Hà Nội theo quyết định số 1361/QĐ-BXD ngày 04/11/2007 do bộ xây dựng
cấp.
Công ty hoạt động theo giấp phép đăng ký kinh doanh số 0102720092
đợc cấp ngày 12/04/2008 do sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã cống hiến
nhiều cho xã hội. Nhiều công trình mang tính quốc gia, có tính chất phức tạp
về kỹ thuật đều đợc công ty đảm nhiệm và hoàn thành xuất sắc và luôn đảm
bảo về tiến độ thi công, chất lợng công trình. Với những đóng góp to lớn cho
nền kinh tế quốc dân nói chung, và những đóng góp trong ngành xây dựng nói
riêng.

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trêng §H C«ng NghiÖp Hµ Néi

Khoa KÕ To¸n_KiÓm To¸n

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng :
+ Xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho Công ty mình trên cơ sở kế
hoạch của công ty.
+ Thực hiện báo cáo sổ sách định kỳ hàng tháng, quý, năm và tình hình

hoạt động kinh doanh của Công ty mình.
+ Điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, điều phối và quản lí nhân sự
trong phạm vi Công ty quản lý.
+ Cùng với các Công ty thành viên tham gia kế hoạch sản xuất của
công ty.
b) Nhiệm vụ :
+ Tiếp nhận các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án thi công đã được
công ty ký kết. Phát triển các dự án khác.
+ Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết, tổ chức xây dựng kế hoạch, quy
chế điều hành và quản lý phù hợp với từng dự án để trình công ty phê duyệt
và ban hành.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động các dự án đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng và đạt hiệt quả cao.
+ Chỉ đạo và kiểm tra các dự án thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán
của nhà nước và quy định trong hợp đồng ký kết với bên đối tác.
+ Xây dựng kế hoạch định biên nhân sự, tổ chức tuyển chọn các kỹ sư,
chuyên viên có trình độ, kinh nghiệm, tổ chức kế hoạch đào tạo cán bộ quản
lý và cán bộ nhân viên của công ty tới các dự án.Quản lý cán bộ nhân viên
theo quy định hiện hành.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo tuần, tháng, quý, 1 năm với
Công ty và các phòng, ban có liên quan về tình hình và kết quả hoạt động của
Công ty và của các dự án trực thuộc.
+ Tham gia với các phòng, ban Công ty và các đơn vị có liên quan để
NguyÔn ThÞ DiÖp KT43-K5

2

B¸o C¸o Tèt NghiÖp



Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

xõy dng cỏc d ỏn mi v u t phỏt trin m Cụng ty s giao cho qun lý.
+ Xõy dng vn húa Cụng ty v tỏc phong lm vic cụng nghip, xõy
dng phng phỏp lm vic khoa hc cho tng cỏn b, nhõn viờn, bo m s
on kt thng nht trong hp ng thc hin nhim v.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ
quan có thẩm quyền cao nhất là Đại hội đồng cổ đông bao gồm các cổ đông có
quyền biểu quyết. Cơ quan quản lý của Công ty là Hội đồng quản trị có toàn
quyền quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty. Trực tiếp
điều hành các hoạt động củaông ty là Ban giám đốc. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công
ty nh sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc
Giám đốc

Phó giám đốc
thi công

Phòng kế
hoạch đầu tư

Phó giám đốc
kỹ thuật


Phòng tổ chức
hành chính

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

Phòng tài
chính kế toán

2

Phòng kỹ thuật
thi công

Báo Cáo Tốt Nghiệp

C.nhánh
C.nhánh
TP.HCM


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

Các bộ phận trong bộ máy gồm:
Bộ phận điều hành
* Ban giám đốc: Là ngời tổ chức điều hành cao nhất trong bộ máy quản
lý của công ty, có chức năng điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
phù hợp với điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.

Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc, các phó Giám đốc kỹ thuật và phó
Giám đốc thi công.
Trách nhiệm, quyền hạn của Ban giám đốc
Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà
nớc và xu hớng phát triển kinh tế trong khu vực cũng nh thế giới để hình
những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phục vụ cho định hớng phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, Đại
hội đồng cổ đông, Pháp luật Nhà nớc về hoạt động của Công ty.
+ GĐ công ty: Là ngời đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Phó GĐ kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mu cho GĐ về kế hoạch xây lắp
nhằm đảm bảo chất lợng kỹ thuật cho mỗi công trình, tổ chức thi công các
công trình theo yêu cầu của cấp trên hoặc của chủ đầu t. Chịu trách nhiệm về
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

hiệu quả và an toàn của những công trình, những nhiệm vụ đợc giao trớc GĐ
và Hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc thi công: Tham mu cho GĐ về quản lý kỹ thuật thi
công công trờng.
* Hệ thống phòng ban:
+Phòng kế hoạch- Đầu t:

Chức năng của phòng:
Tham mu cho GĐ về việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn cho công ty. Giúp GĐ về công tác quản lý kinh tế nội bộ, quản lý
vật t, đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực quản lý.
Nhiệm vụ của phòng:
Nắm bắt thông tin, nghiên cứu tìm hiểu thị trờng tham mu cho lãnh đạo
công ty trong công tác xây dựng và sắp xếp kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn cho Công ty nói chung và các đội sản xuất trực tiếp nói
riêng. Phối hợp với phòng kỹ thuật thi công lập dự toán cho các công trình.
Phòng kế hoạch- Đầu t có 01 trởng phòng, 01 phó phòng và từ 04 đến
08 nhân viên.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp GĐ trong công tác tổ chức,
công tác cán bộ, công tác lao động tiền lơng, công tác bảo hộ lao động và công
tác hành chính đời sống. Chịu trách nhiệm quản lý, lu trữ hồ sơ tài liệu của Công
ty.
+ Phòng tài chính kế toán:
Chức năng của phòng:
- Tham mu cho GĐ công ty trong công tác quản lý tài chính, kế toán.
- Tham mu cho GĐ về định hớng đầu t, hoạch định thị trờng tài chính.
Nhiệm vụ của phòng:
- Có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý số liệu để cung cấp thông tin kinh
tế chính xác, kịp thời cho các đối tợng sử dụng thông tin. Đồng thời kiểm tra,
kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, kiêm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về luật kế toán.
- Tổ chức bảo quản lu trữ chứng từ kế toán của công ty.
+ Phòng kỹ thuật thi công:
Chức năng của phòng:
- Tham mu cho GĐ về công tác quản lý kỹ thuật, chất lợng, an toàn lao động.
- Tham mu cho GĐ về quản lý thiết bị, đổi mới thiết bị, công nghệ,
công tác đào tạo nâng cao chất lợng quản lý.
Nhiệm vụ của phòng:
- Có nhiệm vụ t vấn các vấn đề chung về kỹ thuật cho các đội trực tiếp
thi công công trình và phòng ban khác nh kiểm tra các đề án thiết kế, sản xuất
thi công, giám sát thi công, xử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho phép,
lập biện pháp an toàn cho máy móc và thiết bị.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch - Đầu t, các đơn vị liên quan để lập hồ
sơ đấu thầu. Lập biện pháp tổ chức thi công nội bộ, tìm biện pháp tối u để đáp
ứng tiến độ, chất lợng, hạ giá thành. Nghiệm thu công trình với các đơn vị thi
công , chủ đầu t.
- Hớng dẫn các đơn vị áp dụng quy trình công nghệ mới vào công tác
thi công các công trình xây dựng.
+ Các Đội XD
Chức năng của các đội XD
Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, đợc giao khoán tự hạch toán
hoặc không giao khoán, có nhiệm vụ thi công một số hạng mục hoặc toàn bộ
dự án, công trình cầu- đờng hoặc các nhiệm vụ đợc giao khác bằng quyết định

giao khoán hoặc hợp đồng giao khoán.
Nhiệm vụ của các đội XD
- Thực hiện nghiêm chỉnh mọi nhiệm vụ mà Công ty giao và chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ đó.

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

- Chủ động lập biện pháp thi công hợp lý, tổ chức, quản lý, điều hành
toàn bộ lực lợng sản xuất. chủ động liên hệ vơi các bên liên quan để giải quyết
những phát sinh vớng mắc trong quá trình sản xuất.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Với những cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cũng nh lực lợng lao động đợc trang bị Công ty có nhiệm vụ kinh doanh chính là:
- Xây dựng các công trình đờng giao thông.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng các công trình khai thác nớc ngầm, xử lý nền móng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, vật t, thiết bị.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, ký gửi hàng hoá.
- Gia công cơ khí và lắp đặt kết cấu kim loại, gia công chế biến gỗ,
trang trí nội ngoại thất.
- Đầu t kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng khu đô thị, cho thuê văn

phòng, dịch vụ khách sạn, đa đón khách du lịch.
Hiện nay Công ty tổ chức thực hiện thi công xây lắp các công trình do
Công ty tự đi đấu thầu. Công ty khoán gọn cho các đội thi công xây dựng hoặc
trực tiếp tổ chức thi công. Đối với các công trình có giá trị lớn, yêu cầu quản
lý kỹ thuật cao Công ty tổ chức thi công xây lắp tập trung.
Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Đấu thầu

Nhận thầu

Thi công

Nghiệm thu
& bàn giao

Đấu thầu ở Công ty có nhiều hình thức khác nhau nh: Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu.

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán


Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính: máy móc, nhân
lực, nguyên vật liệu đợc đa đến địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình
theo tiến độ.
Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với
chủ đầu t. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể
xảy ra theo từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.

Chơng 2
Thực trạng nghiệp vụ quản lý tại Công ty cổ
phần t vấn KHảO SáT xây dựng và thơng mại sông thơng
1.Tổ chức bộ máy tài chính kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, thực
hiện kế toán tập trung.
Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán
+ Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng: theo dõi, kiểm tra, giám
sát đánh giá về tình hình tài chính của Công ty, tông kết hiệu quả sản xuất
kinh doanh, lập và nộp các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho
cơ quan quản lý.
+ Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: Thu thập và xử lý chứng từ liên quan đến
hoạt động của bộ máy Công ty, ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu. Kết
hợp với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch SXKD và kế hoạch tài chính
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

cho hoạt động của công ty. Đồng thời thông qua các tài liệu đã ghi chép đợc kế
toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, bảo
toàn vốn, tính giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc, với cấp trên và công tác thanh toán.
Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung. Theo mô hình này, công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại phòng
tài chính kế toán của Công ty. Ngoài ra còn có kế toán công trình và kế toán
chi nhánh phối hợp cùng với kế toán của công ty để tập hợp số liệu nhanh
chóng, chính xác nhất, cung cấp thông tin kịp thời tới ngời lãnh đạo.
Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu công việc kế toán khác nhau,
do đó phải chia ra làm nhiều bộ phận thựcđạo, chỉ đạo thống nhất của kế toán
trởng nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức rất chặt chẽ.
Trong bộ máy kế toán mỗi ngời có chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể:
- Kế toán trởng: giúp giám đốc Công ty tổ chức bộ máy kế toán; hớng
dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán từ Công ty đến các đội, các chi nhánh.
Định kỳ tiến hành in các báo cáo tài chính, làm báo cáo quyết toán hàng
tháng, quý, năm để trình lên giám đốc của công ty.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
- Kế toán vật t và TSCĐ: có trách nhiệm tập hợp các chứng từ thu mua, sử
dụng vật t và TSCĐ của các đội thi công và các bộ phận khác trong Công ty.
Theo dõi tình hình sử dụng vật t, kịp thời phát hiện tình trạng lãng phí, mất mát
vật t. Hàng tháng thực hiện bút toán phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, tính toán,
phân bổ chính xác chi phí nhân công và các khoản trích cho các đối tợng sử
dụng trên Excel. Theo dõi tình hình công nợ, thanh toán của Công ty với các
đơn vị khác.

- Kế toán tiền mặt, TGNH: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

- Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế từ các nghiệp vụ mua vào và khi
thanh toán công trình hoàn thành. Có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc, các khoản phải nộp, các khoản thuế đợc hoàn.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt, kịp thời báo cáo
tình hình thu chi và xác định số tiền còn tồn quỹ cuối ngày.
- Kế toán công trình: Theo dõi, tập hợp tất cả các khoản chi phí trực tiếp
phát sinh, tổng hợp số liệu và lập báo cáo nộp về phòng kế toán Công ty.
Kế toán trư
ởng

Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
vật tư và
TSCĐ


Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tiền mặt
TGNH

Kế toán
thuế

Thủ quỹ

Kế toán công
trình
2.Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty
Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty sử dụng những mẫu sổ, chứng từ đã có sẵn, những mẫu này đều
theo chế độ kế toán cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trởng Bộ Tài Chính nh sau:
- Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty băt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền Việt Nam, trong trờng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ đợc quy đổi theo đúng
nguyên tắc và phơng pháp quy đổi mà nhà nớc quy định.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2


Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

- Phơng pháp hạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: phơng pháp đờng thẳng.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa.
- Kỳ kế toán là 1 năm.
Hình thức kế toán áp dụng

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng
đốiđối
số phát

sinh
Bảngcân
cân
số phát

sinh

Báo
cáocáo
tài chính
Báo
tài chính

3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng những mẫu sổ, chứng từ đã có sẵn, những mẫu này đều theo
chế độ kế toán cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trởng Bộ Tài Chính quy định.Kế toán sử dụng và ghi sổ kế toán:
Hình thức chứng từ ghi sổ
- Sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

Hình thức nhật ký chung
- Sổ sách kế toán
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản
Hình thức nhật ký sổ cái
- Sổ sách kế toán
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ nhật ký sổ cái
CHƯƠNG 3
MộT Số ý KIếN NHậN XéT NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC
QUảN

Lý TạI CÔNG TY CPTVksXD và TM sÔNG

THƯƠNG
Qua hơn 1 tháng thực tập tại Công ty CPTVKSXD và TM Sông Thơng
em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đa ra một số đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
3.1. Nhận Xét
3.1.1. Ưu Điểm
* Về tổ chức quản lý và công tác kế toán
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty có thể nhận thấy bộ máy
quản lý của Công ty đợc bố trí gọn nhẹ với 4 phòng ban chức năng độc lập,
mỗi phòng ban chịu một trách nhiệm về những lĩnh vực khác nhau nhng thờng
xuyên hỗ trợ nhau về mặt nghiệp vụ và tham mu cho lãnh đạo Công ty trong
công tác quản lý chung. Việc tổ chức các phòng ban độc lập cũng làm cho
hiệu lực quản lý của Công ty đợc nâng cao, việc quyết định trách nhiệm cho
từng bộ phận trở nên dễ dàng thuận lợi hơn. Mặt khác việc tổ chức cơ cấu gọn

nhẹ giúp Công ty tiết kiệm đợc các khoản chi phí, tránh lãng phí trong sản

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho bộ máy quản lý của Công ty hoạt động linh
hoạt hiệu quả và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Tổ chức kế toán của Công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý
trong nền kinh tế thị trờng. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên
kế toán đều tôt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành kế toán nên luôn hoạt
động có hiệu quả. Đội ngũ kế toán của Công ty không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn, trình độ quản lý để nắm bắt kịp thời với sự thay đổi của chế
độ kế toán nhằm phục vụ lợi ích kinh tế của Công ty.
Ngoài ra, công tác kế toán của Công ty đợc sự giúp đỡ của phần mềm
Misa. Nhờ có phần mềm kế toán này khối lợng công việc ghi chép hàng ngày,
cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số
liệu kế toán.
Tuy nhiên, phòng kế toán không chỉ phụ trách công tác kế toán tài
chính mà còn kiêm cả kế toán quản trị. Chứng tỏ sự không chyên nghiệp trong
việc tổ chức kế toán tại công ty. Đây cũng là tình trạng chung của hệ thống kế
toán tại các công ty ở nớc ta. Điều này làm cho công tác kế toán quản trị thiếu
tính chính xác, linh hoạt, không thể đa ra các phơng án kinh doanh đúng đắn.

Do Công ty là doanh nghiệp xây lắp nên địa điểm thi công thờng ở các
địa điểm khác nhau và cách xa nhau do đó việc đi lại gặp nhiều khó khăn, tốn
kém tiền của, việc cập nhật chứng từ kế toán chậm. Thông thờng, cuối tháng
kế toán công trình mới tập hợp chứng từ gửi về phòng Tài chính- kế toán của
Công ty làm cho công tác kế toán gặp nhiều khó khăn, gây sức ép kế toán vì
công việc cuối tháng thờng nhiều.
Chứng từ tại Công ty đợc lu trữ theo tài khoản, ví dụ: chứng từ về công nợ
đợc lu trữ theo TK 331, chứng từ về vật t đợc lu trữ theo TK 152, chứng từ thanh
toán tạm ứng đợc lu trữ theo TK 141, ... Hình thức lu trữ này giúp công ty dễ kiểm
tra chứng từ bởi chúng có liên quan đến nhau. Tuy nhiên nếu xảy ra tình trạng mất
hoặc bỏ xót chứng từ sẽ rất khó phát
* Về việc sử dụng hệ thống TK
Hệ thống TK sử dụng trong quá trình hạch toán tại công ty rất đầy đủ
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

và áp dụng theo đúng nội dung phản ánh của từng tài khoản theo quy định
chính của Bộ Tài Chính. Điều này giúp việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh tại công ty đợc chính xác, giúp xác định đúng chi phí và
kết quả kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, các TK khoản sử dụng trong quá trình hạch toán cũng đợc chi
tiết theo yêu cầu quản lý, hạch toán cụ thể tới từng đối tợng, giúp việc theo dõi

chi phí, kết quả của công ty đợc cụ thể. Từ đó xác định đợc những khoản mục
đầu t nào mang lại lợi nhuận cao cho công ty để có phơng án kinh doanh hiệu
quả cho các kỳ tiếp theo.
Tuy vậy, trong thời gian qua mặc dù công ty đã thực hiện theo chế độ
kế toán mới ban hành của Bộ Tài Chính nhng do các công trình thi công trong
thời gian dài nhiều số liệu kinh tế liên quan đến nhau. Nên việc sử dụng TK và
hạch toán trong công ty vẫn cha hoàn toàn theo chế độ mới.
* Về hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đã áp dụng Quyết định 15/2006/QĐ/BTC vào trong công tác kế
toán. Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo đợc tổ chức hợp
pháp, hiệu quả kinh tế cao cung cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà
quản lý và những ngời cần thông tin. Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tơng
đối chặt chẽ, tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiền vốn của Công
ty cũng nh của xã hội.
Công ty đã mở đợc hệ thống sổ kế toán phù hợp và chi tiết tới từng công
trình, hạng mục công trình, dễ dàng cho việc quản lý và tính giá thành.
Tuy vậy, Do quá trình luân chuyển chứng quá chậm và kế toán ghi sổ
ghi sổ chậm nên các nghiệp vụ kinh tế, tài chính không đợc cập nhật thờng
xuyên vào hệ thống kế toán.
* Về hệ thống báo cáo kế toán của Công ty
Việc kiểm toán báo cáo tài chính giúp khẳng định tính chính xác của
các thông tin tài chính. Tuy nhiên việc kiểm toán báo cáo tài chính của Công
ty từ trớc đến nay vẫn do một công ty kiểm toán đảm nhận. Vì thế chất lợng
cuộc kiểm toán không cao.
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

Hạn chế chủ yếu trong hệ thống báo cáo quản trị của Công ty. Các báo
cáo này do Phòng kế toán lập, các số liệu chủ yếu lấy từ hệ thống sổ sách của
báo cáo tài chính. Các báo cáo quản trị vì thế mà chất lợng của nó không cao,
không thể dựa vào đó để đa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, khó có
thể tìm ra đợc các phơng án kinh doanh có hiệu quả mang tính chất đột phá
cho công ty. Nh vậy mặc dù có báo cáo quản tri nhng lại không thể dựa vào đó
để đa ra quyết định kinh doanh. Việc này gây lãng phí cả về tiền bạc và thời
gian của doanh nghiệp
* Về đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình có kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và sử dụng kéo dài, sản phẩm
mang tính đơn chiếc. Nên Công ty xác định khối lợng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình là chính xác và phù hợp với đặc điểm sản
phẩm của hoạt động xây lắp.
Những u điểm trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nêu trên có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty. Tuy nhiên công tác hạch toán chi phí và tính giá thành trong XDCB
là một công việc rất phức tạp vì vậy trong việc thực hiện công tác này ở Công
ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn nhất định.
Về công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ: Do các địa điểm ở cách
xa nhau nên việc tập hợp và luân chuyển chứng từ chậm chạp gây khó khăn
cho việc tính giá thành công trình.
Công tác hạch toán các khoản mục chi phí

* Về kế toán tập hợp CPNVLTT
Về việc hạch toán CPNVLTT, Công ty thực hiện khá đầy đủ các thủ tục về
tập hợp CPNVLTT theo quy định của Bộ Tài Chính. Các chứng từ phát sinh ở
các đội đều đợc kế toán Công trình tập hợp đầy đủ, cuối tháng gửi về phòng Tài

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

chính- kế toán Công ty. Sau đó kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
các chứng từ rồi mới tiến hành nhập vào máy tính và lên các sổ.
Đối với NVL xuất kho hoặc mua về chuyển thẳng đến chân công trình
cuối kỳ các kế toán công trình mới gửi hoá đơn chứng từ thanh toán về phòng
kế toán. Kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ để tiến hành định khoản và ghi
nhận CPNVLTT phát sinh trong kỳ. Mặc dù khi tiến hành sử dụng vật t có
biên bản sử dụng vật t do cán bộ kỹ thuật và phòng vật t ký nhận nhng số vật
liệu còn lại cha sử dụng hết cũng chiếm một lợng không nhỏ lại không làm đủ
các thủ tục nhập kho, không đợc phản ánh đầy đủ trên giấy tờ sổ sách. Việc
không hạch toán phế liệu thu hồi sẽ làm CPNVLTT tăng lên so với thực tế, do
vậy việc tính giá thành không chính xác.
* Về chi phí nhân công
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại các đội, các công trình còn thiếu
chặt chẽ. Vì đội trởng công trình là ngời theo dõi quá trình chấm công và chia

lơng cho công nhân, là ngời đợc Công ty uỷ quyền ký các Hợp đồng thuê lao
động nên có thể xảy ra tình trạng thiếu trung thực trong công tác hạch toán và
chi trả tiền thuê nhân công.
* Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nói chung các chứng từ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đều đợc theo mẫu của BTC và đợc kế toán công trinh tập hợp đầy đủ, phục vụ tốt
cho yêu cầu tính giá thành.
Tuy nhiên, đây là khoản mục chi phí đặc thù của các doanh nghiệp xây
lắp theo hình thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy nên kế toán rất hay
nhầm lẫn. Đôi khi kế toán hạch toán nhầm lẫn chi phí sữa chữa xe, máy phục
vụ cho quản lý sang tài khoản này và ngợc lại.
Công ty cha trích trớc chi phí sữa chữa lớn TSCĐ của các máy thi công
cũng nh các TSCĐ dùng cho quản lý.
* Về chi phí sản xuất chung
Do việc phát sinh các chi phí NVL sử dụng cho hoạt động quản lý
chung toàn công trờng và các tổ, đội ít nên Công ty hạch toán vào TK 6278Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

Chi phí bằng tiền khác. Điều này tuy tạo sự thuận lợi cho công tác kế toán do
không phải mở thêm TK 6272- Chi phí vật liệu để theo dõi nhng không
đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành và cũng không cho ngời cần
thông tin biết cơ cấu chính xác của các loại chi phí trong chi phí sản xuất
chung.

Các chi phí sản xuất chung phát sinh nh chi phí điện, nớc, điện thoại
do giữa tháng sau mới nhận đợc giất báo thanh toán của nhà cung cấp và cuối
tháng đó chứng từ mới về đến phòng kế toán nên thờng đợc đồn và tính cho
chi phí tháng sau. Điều này không đảm bảo nguyên tắc cơ sở dồn tích của kế
toán: ghi nhận chi phí vào thời điểm phát sinh chi phí.
3.1.2 Nhng tn ti:
V t chc v luõn chuyờn chng t.
Chng t ti cụng ty C phn t vn gii phỏp xõy dng v thng mi
cụng thng thng luõn chuyn chm, nguyờn nhõn l do cỏc cụng trỡnh m
cụng ty thi cụng thng xa tr s v vic tp hp cỏc chng t mua vt t
tr tin sau hay cụng ty tm ng tin mua vt liu...lờn phũng Ti chớnh K
toỏn thng rt chm. S chm tr ny ó dn n vic hch toỏn khụng kp
thi, thiu chớnh xỏc lm cho nhiu quyt nh a ra khụng xỏc thc gõy tn
hi n li ớch ca cụng ty. Bờn cnh ú cng lm cho cụng vic ca k toỏn
Cụng ty khụng cõn bng khi thỡ nhn ri, khi thỡ quỏ bn rn, khin cho
nhiu sai sút cú th xy ra do ỏp lc cụng vic quỏ ln.
V hch toỏn chi tit NVL
Cụng ty s dng phng phỏp th song song hch toỏn chi tit NVL,
k toỏn s cn c vo phiu nhp kho, phiu xut kho ghi s chi tit cho
tng loi vt t. Nhng hin nay, Cụng ty khụng m s chi tit cho tng loi
vt t m theo dừi trờn bỏo cỏo xut, nhp, tn vt t thit b, lm cho vic
theo dừi tỡnh hỡnh xut, nhp tng loi vt t tr nờn rt khú khn v tn kộm
thi gian. Ngoi ra nú cũn gõy khú khn cho cụng tỏc qun lý, dn n tht
thoỏt, lóng phớ NVL.
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp



Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

V i tng tớnh giỏ thnh
i tng tớnh giỏ thnh m Cụng ty xỏc nh l cỏc cụng trỡnh, hng
mc cụng trỡnh hon thnh do c im ca cỏc cụng trỡnh cú thi gian thi
cụng kộo di, thm chớ nhiu nm mi cú th hon thnh, thi gian thu hi chi
phớ l rt chm dn n ngun vn Cụng ty tham gia u thu, tham gia thi
cụng cụng trỡnh l khụng ln. Bờn cnh ú, mc dự cụng trỡnh ó hon thnh
ó c bn giao nhng ch u t thng khụng thanh toỏn nhanh cho Cụng
ty, do ú Cụng ty phi i vay ngn hn hoc di hn Ngõn hng cú th huy
ng thờm vn cho quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. iu ny ó lm cho n
phi tr ca Cụng ty ln, khin cho Cụng ty gim kh nng thanh toỏn, gõy
khú khn cho quỏ trỡnh huy ng vn kinh doanh. Ngoi ra, Cụng ty phi chu
phi chu mt khon chi phớ ti chớnh ln khi vay vn Ngõn hng, dn ti li
nhun thun gim. Vỡ vy, gim c chi phớ, to iu kin thun li cho
vic sn xut kinh doanh, Cụng ty cn xỏc nh ỳng i tng tớnh giỏ thnh
sao cho hp lý v chớnh xỏc nht.
V hch toỏn thit hi trong xõy lp
Trong quỏ trỡnh sn xut cỏc doanh nghip xõy lp thng khụng th
trỏnh khi c nhng thit hi do iu kin ch quan cng nh khỏch quan.
Nhng thit hi ú c chia lm 2 loi: thit hi do ngng sn xut v thit
hi do phỏ i lm li. Mc dự õy l nhng thit hi gõy tn tht rt cho Cụng
ty nhng trong ni dung hch toỏn ca Cụng ty li khụng cú ni dung ny. Cú
th núi Cụng ty ó hch toỏn trỏi vi quy nh khi tớnh thng khon mc ny
vo giỏ thnh ca cụng trỡnh, iu ny ó lm cho giỏ thnh sn phm tng
lờn, lm gim sc cnh tranh ca Cụng ty trờn th trng.
3.2. Kin Ngh

ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán và luân chuyển
chứng từ
Để giảm bớt khối lợng công việc vào cuối tháng và đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho công tác quản trị, Công ty có thể yêu cầu các tổ đội trực
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

thuộc các công trình tại địa bàn Hà Nội 5 ngày tập hợp chứng từ 1 lần về phòng
kế toán tài chính của Công ty. Đối với các công trình ở xa 1 tháng tập hợp chứng
từ 1-2 lần (Chậm nhất 1 tháng 1 lần vào đầu tháng, không quá mồng 07 hàng
tháng để đảm bảo tính kịp thời). Đồng thời, Công ty nên có biện pháp xử phạt rõ
ràng với những vi phạm trong quy định luân chuyển chứng từ.
Công ty nên tổ chức các khoá học ngắn ngày để bồi dỡng trình độ cho
các nhân viên kế toán tránh tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ trong các nhân
viên kế toán. Đối với các Kế toán ở các chi nhánh xa Công ty nên cử cán bộ
có trình độ chuyên môn đến hớng dẫn.
ý kiến thứ hai: Hoàn thiện việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí
chiểm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó cần đợc tăng cờng
công tác kiểm tra, giám sát cả về chỉ tiêu số lợng và chất lợng.
Công ty thực hiện quản lý thông qua chứng từ hoá đơn do các đơn vị giao

nộp. Chính vì thế tạo điều kiện nảy sinh hiện tợng tiêu cực trong quá trình mua
vật t. Ví dụ: Tại công trình Viện kiểm sát nhân dân Quận Long Biên Công ty
giao cho đội trởng công trình đi mua vật t, điều đó dễ xảy ra gian lận trong quá
trình mua bán vật t. Để tăng cờng tính kiểm tra, Giám đốc Công ty cần tăng cờng thêm nhân viên thờng xuyên theo dõi chi phí vật t tại công trình.
Công ty nên chọn phơng pháp mua xuất thẳng sẽ tiết kiệm đợc chi phí
bảo quản kho bãi, tránh tình trạng ứ động vốn. Đồng thời, nên cử cán bộ cung
ứng để liên hệ giao dịch và ký hợp đồng với các nhà cung cấp tín nhiệm, đảm
bảo cung cấp đủ kịp thời số lợng, chất lợng vật t. Bên cạnh đó phải thiết lập
những mối quan hệ tốt đẹp với những nhà cung cấp vật t uy tín. Thờng xuyên
nghiên cứu khảo sát thị trờng để tránh tình trạng bị mua với giá cao nhng trên
thực tế giá thị trờng thấp hơn.
Mặt khác, ở Công ty sau mỗi lần công trình bàn giao phế liệu thu hồi
không làm các thủ tục nhập kho, không phản ánh đầy đủ trên sổ sách. Chính
việc không hạch toán phế liệu thu hồi này đã làm cho chi phí nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

trực tiếp tăng lên so với thực tế từ đó giá thành sản phẩm của công trình cũng
sẽ cao hơn thực tế. Mà trên thực tế giá thành sản phẩm của công trình đợc tính
theo công thức sau:
Giá thành
sản phẩm

xây lắp

Giá trị
= dở dang
đầu kỳ

Chi phí
+ thực tế
phát sinh

Giá trị
-_- dở dang
cuối kỳ

-

Giá trị phế
liệu
thu hồi

Vì vậy, để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí NVLTT Công ty nên
hạch toán chi phí phế liệu thu hồi theo bút toán sau:
Nợ TK 152, 111, 112, 131: Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trờng hợp thu hồi phế liệu sau khi đã tổng hợp các khoản mục chi phí,
kế toán ghi theo bút toán:
Nợ TK 152, 111, 112, 131: Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ý kiến thứ ba: Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty tính toàn bộ chi phí nhân công điều khiển máy thi công tại

công trình Viện kiểm sát nhân dân Quận Long Biên vào chi phí nhân công
trực tiếp nh hiện nay là không theo đúng chế độ, không phản ánh đúng nội
dung các khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Kết quả của việc hạch toán này
là tập hợp chi phí sản xuất phản ánh đúng thực tế phát sinh, tuy nhiên tỷ lệ
từng khoản mục chi phí là không chính xác, chi phí nhân công trực tiếp cao
hơn thực tế trong khi đó chi phí sử dụng máy thi công lại thấp hơn thực tế, dẫn
đến các kết quả phân tích cũng nh các Báo cáo chi phí phục vụ theo quản trị
nội bộ của đơn vị không phản ánh chính xác thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Với những lý do trên em xin đa ra cách hạch toán chi phí
nhân công nh sau: Chi phí lơng cho nhân viên vận hành máy thi công sẽ hạch
toán vào TK 623. Có thể khái quát sơ đồ hoàn thiện nh sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình hạch toán tiền lơng của công nhân viên
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

TK 334

TK 622

Lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 6231

Lơng của công nhân
Vận hành máy

Mặt khác, cần quản lý đội ngũ nhân viên thuê ngoài có tay nghề trong
danh sách Công ty. Điều đó giúp giảm bớt việc tuyển dụng công nhân cho ngời quản lý, đồng thời giúp cho công nhân yên tâm làm việc. Ngoài ra, Công ty
nên áp dụng các hình thức thởng phạt rõ ràng công minh để kích thích ngời
lao động hăng say làm việc nâng cao năng suất và gây đợc lòng tin của công
nhân với Công ty.
Để hạn chế những gian lận có thể sảy ra giữa đội trởng công trình và
bên cho thuê lao động, Công ty nên giám sát chặt chẽ các hợp đồng lao động
đồng thời có sự đối chiếu với bảng thanh toán lơng, khối lợng công việc thực
tế lao động hợp đồng hoàn thành bàn giao.
Hiện nay, Công ty cha trích lơng phép cho công nhân trực tiếp mặc dù
số lợng lao động trực tiếp tại các công trờng không lớn. Điều này có ảnh hởng
đến sự biến động giá thành của các công trình.
Việc trích lơng phép phải đợc tiến hành hàng tháng và tính vào chi phí
sản xuất cho các đối tợng sử dụng lao động theo kế hoạch.
KếT LUậN
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay, một
doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững đợc khi biết kết hợp và sử dụng
đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lợng đầu ra và sự cân đối hạch
Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2

Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán_Kiểm Toán

toán kinh tế. Để làm đợc điều này thông tin kinh tế giữ vai trò quan trọng
trong việc chi phối các quyết định của nhà quản trị. Nó gắn với công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, lao động
trong sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để
doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh của mình. Vì thế sử dụng hợp
lý, tiết kiệm chi phí sản xuất chung cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết và là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh
nghiệp. Yêu cầu đặt ra là hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói
riêng và trong doanh nghiệp sản xuất nói chung để thích ứng với yêu cầu quản
lý trong cơ chế mới đồng thời đây cũng là một trong những phơng pháp mới
kêu gọi đầu t và ký kết các hợp đồng mới.
Do thời gian thực tập có hạn và còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức
cũng nh kinh nghiệm nên những nhận xét hay đề xuất mà em đa ra chỉ mang
tính cá nhân và theo đánh giá chủ quan của bản thân. Vì thế khó tránh khỏi
những khiếm khuyết và sai sót. Kính mong nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo trong khoa kế toán và các anh chị tại cơ sở thực tập để khoá luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Sinh Viên
Nguyễn Thị Diệp

Nguyễn Thị Diệp KT43-K5

2


Báo Cáo Tốt Nghiệp


Trêng §H C«ng NghiÖp Hµ Néi

NguyÔn ThÞ DiÖp KT43-K5

Khoa KÕ To¸n_KiÓm To¸n

2

B¸o C¸o Tèt NghiÖp



×