Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Các Giải Pháp Để Công Ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Quảng Trị Mở Rộng Thị Trường Bảo Hiểm Niên Kim Nhân Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.8 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Con ngời luôn đợc coi là lực lợng chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát
triển kinh tế xã hội. Tuy vậy trong cuộc sống cũng nh trong sản xuất con ngời
thờng gặp nhiều rủi ro khách quan tác động xấu tới cuộc sống của bản thân và
gia đình. Khi còn trẻ thì bệnh tật, tai nạn lao động v.v... làm cho họ mất khả
năng lao động tạm thời hay vĩnh viễn, mất hoặc giảm nguồn thu nhập, ảnh hởng đến cuộc sống gia đình. Lúc về già không còn thu nhập từ lao động, con
cái gặp khó khăn dẫn đến không đảm bảo cuộc sống. Để có thu nhập duy trì ổn
định cuộc sống của bản thân và gia đình họ trong thời gian gặp rủi ro hoặc lúc
già, biện pháp tốt nhất là lập quỹ bảo hiểm. ở Việt Nam song song với các
nghiệp vụ bảo hiểm khác bảo hiểm nhân thọ đã ra đời tuy còn rất mới lạ song
đã đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi của mọi tầng lớp dân c.
Là một nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ mang tính tự nguyện tôi mạnh dạn
chọn đề tài "Các giải pháp để Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị mở
rộng thi trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ tại Quảng Trị " nghiên cứu cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mong rằng đề tài sẽ đóng góp một phần cơ sở
khoa học và các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Bảo hiểm niên kim nhân
thọ ở Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị nói riêng và cả nớc ta nói chung hiện nay.
Đề tài nghiên cứu này đợc trình bày gồm:
Lời nói đầu
Chơng I: Các vấn đề cơ bản về Bảo hiểm niên kim nhân thọ và thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Chơng II: Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim nhân
thọ ở Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị
Chơng III: Các giải pháp để Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị mở rộng
thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ tại Quảng Trị.
Kết luận.

1



Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I.
Các vấn đề cơ bản về bảo hiểm niên kim nhân thọ
Và thị trờng bảo hiểm niên kim nhân thọ
I - Khái quát chung về Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ hay còn gọi là bảo hiểm hu trí tự nguyện là
tên gọi sản phẩm của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Đó là sản
phẩm tổng hợp của nhiều loại hình Bảo hiểm nhân thọ nhận tiền định kỳ nhằm
trang trải các chi phí sinh hoạt hoặc bổ sung nguồn tài chính cho ngời đợc bảo
hiểm khi họ không còn khả năng thu nhập hoặc thu nhập bị giảm sút do nghỉ hu hoặc tuổi già sức yếu và chi phí mai táng khi mất. Bảo hiểm niên kim nhân
thọ là loại hình bảo hiểm góp phần bảo đảm xã hội cho ngời dân an hởng cuộc
sống khi về già.
1. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
1.1 - Sự cần thiết.
Trong độ tuổi lao động mỗi con ngời đều phải làm việc hết sức mình để
phục vụ cho bản thân và xã hội, nhng khi về già sức lực bị giảm sút. Khi này
cần thiết phải nghỉ ngơi và an dỡng bù dắp lại những tháng ngày tuổi trẻ lao
động mệt nhọc. Nhng hoàn cảnh xã hội của mổi con ngời khác nhau, tuổi già
của mỗi ngời không ai giống ai. Đáng tiếc hơn cả là những ngời khi hết tuổi lao
động vẫn phải vất vã nuôi thân, con cháu của họ gặp rủi ro hoặc bất hiếu, và rất
nhiều điều kiện khác có thể tác động đến cuộc sống của họ khi mà đáng lẽ ra
đó là thời điểm mà họ hởng thụ những thành quả mà họ đạt đợc. ở nớc ta số
ngời lao động đợc hởng chế độ Bảo hiểm xã hội còn rất ít chủ yếu tập trung vào
những đối tợng là công nhân viên chức nhà nớc. Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra
đời là hết sức cần thiết nhằm khắc phục những nhợc điểm trên, giành dụm khi
trẻ để an hởng khi già. Với một khoản tiền nhỏ trích ra khi đang còn thu nhập
để đóng phí bảo hiểm, khi về già Công ty Bảo hiểm sẽ trả những khoản tiền
đều đặn hằng năm cho ngời đợc bảo hiểm theo nh hợp đồng. Khi đó ngời đợc
bảo hiểm sẽ có đợc một khoản tiền để trang trải cho tuổi già, chăm lo sức khoẻ,
quà cáp cho con cháu, giãm bớt gánh nặng cho gia đình, góp phần ổn định xã

hội.
1.2 - Tác dụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
2


Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với ngời đợc bảo hiểm: Bảo hiểm niên kim nhân thọ có tác dụng ổn
định kinh tế, chăm sóc tuổi già, là chỗ dựa tinh thần cho họ khi tuổi già sắp
đến, con cái gặp những bất trắc trong cuộc sống. Không có điều kiện quan tâm
bố mẹ, giúp cho bố mẹ có một khoản tiền trang trải, chi tiêu khi mà thu nhập
không còn hoặc có không đủ. Tạo nên cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc cho các
gia đình.
Đối với xã hội: Bảo hiểm niên kim nhân thọ góp sức giải quyết một số
vấn đề nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, ổn định xã hội. Ngân sách
nhà nớc ta còn hạn hẹp trong khi chi trả cho các vấn đề xã hội rất lớn, đặc biệt
là các chính sách cho ngời già. Bảo hiểm niên kim nhân thọ góp phần giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, chi trả các vấn đề phúc lợi xã hội giúp cho
ngân sách nhà nớc có điều kiện đầu t vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội quan
trọng hơn góp phần tạo nên sự công bằng giữa những ngời hoạt động trong các
thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với nền kinh tế: Thông qua dịch vụ Bảo hiểm nien kim nhân thọ có
đối tợng tham gia rất đông đảo thời hạn phát sinh quyền lợi bảo hiểm dài. Do
đó Bảo Việt thu đợc một khoản phí để hình thành quỹ đầu t góp phần tăng trởng nền kinh tế.
1.3. Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời
tham gia bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ định kỳ cung cấp sự bảo đảm
về tài chính cho ngời đợc bảo hiểm khi đến một độ tuổi nhất định, còn ngời
tham gia bảo hiểm phải nộp phí đầy đủ, đúng hạn... Nói cách khác, Bảo hiểm
niên kim đợc sử dụng để trang trải các chi phí sinh hoạt cho ngời đợc bảo hiểm
khi không còn khả năng thu nhập hoặc thu nhập giảm sút do nghỉ hu hoặc tuổi

già sức yếu.
Với quyết định số 563/QĐ - BTC ngày 09/07/1999 của Bộ Tài chính cho
phép Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam triển khai sản phẩm Bảo hiểm niên kim
nhân thọ và đến 01/07/1999 thì sản phẩm niên kim nhân thọ đợc bán rộng rãi
trên thị trờng và giờ đây cùng với các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác Bảo
hiểm niên kim nhân thọ dần dần đi sâu vào từng ngõ ngách của ngời dân.
2. Những đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Cũng giống nh các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác Bảo hiểm niên kim
nhân thọ mang các đặc điểm sau:
3


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 - Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang
tính rủi ro.
Nội dung tiết kiệm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ thể hiện ở chỗ nếu
muốn gửi tiền tiết kiệm thì phải có số tiền lớn ngay từ đầu, sau một khoảng
thời gian ngời gửi tiết kiệm nhận đợc tất cả số tiền gốc và lãi, nhng trong Bảo
hiểm niên kim nhân thọ ngời tham gia bảo hiểm chỉ cần tiết kiệm một khoản
nhỏ đều đặn từng tháng quý, năm nộp cho Công ty bảo hiểm sau một thời gian
nhất định họ sẽ nhận đợc một số tiền đều đặn hàng năm và còn có thể có lãi mà
Công ty Bảo hiểm chia thêm khi họ đầu t có hiệu quả.
Số tiền niên kim đợc trả định kỳ hằng năm khi ngời đợc bảo hiểm đạt
đến một độ tuổi nhất định và đợc ấn định trong hợp đồng hoặc số tiền này đợc
trả cho thân nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời này không may bị
chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ thông qua
việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những ngời còn sống trang trải những
khoản chi phí cần thiết nh: thuốc men, mai táng khi ngời đợc bảo hiểm không
may bị ốm hoặc qua đời... Vì vậy Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa mang tính
chất tiết kiệm vừa mang tính chất rủi ro.

2.2 - Bảo hiểm niên kim nhân thọ đáp ứng nhiều mục đích khác nhau.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ sẽ đáp ứng yêu cầu của ngời tham gia bảo
hiểm về những khoản trợ cấp đều đặn hằng năm, từ đó góp phần ổn định cuộc
sống của họ khi già yếu.
Hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ đôi khi còn có vai trò nh vật thế
chấp để vay vốn lấy tiền mua xe, đồ dùng gia đình hoặc các mục đích cá nhân
khác... chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm
này ngày càng mở rộng và đợc nhiều ngời quan tâm.
2.3 - Các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ rất đa dạng và phức
tạp.
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân
thọ thể hiện ở chổ đều là hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ nhng có thời
hạn hợp đồng, số tiền niên kim nhận , phơng thức đóng phí, độ tuổi ngời tham
gia...đều khác nhau. Nhìn chung các hợp đồng thờng có sự khác nhau, ít có cái
nào giống cái nào dù đều là hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Trong bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp có thể
có bốn bên quan hệ, ngời tham gia bảo hiểm, ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo
hiểm, ngời hởng thụ quyền lợi bảo hiểm.
4


Chuyên đề tốt nghiệp
2.4 - Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ chịu tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố vì vậy quá trình định phí rất phức tạp.
Chi phí là phần cấu tạo nên giá cả sản phẩm, Bảo hiểm niên kim nhân thọ
nhng bên cạnh đó còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác nh: độ tuổi ngời tham
gia, tuổi thọ bình quân của dân số, niên kim, thời hạn tham gia, lãi suất đầu t,
tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền.
Khi định phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ, một số yếu tố nêu trên phải giả
định nh: Tỷ lệ tử vong, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng, lãi suất đầu t, tỷ lệ lạm phát.Vì

thế quá trình định phí ở đây rất phức tạp đòi hỏi các nhà định phí phải nắm
vững những đặc trng của sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hớng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thực tế trên thị trờng.
2.5 - Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định.
ở Việt Nam mặ dù Bảo hiểm ra đời rất sớm, nhng các sản phẩm Bảo hiểm

nhân thọ đặc biệt là sản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân thọ mới ra đời cách đây
không lâu. Để lý giải vấn đề này hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng: Cơ sở
chủ yếu để Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế
- xã hội phải phát triển, nh tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), mức thu nhập dân c, điều kiện về kinh tế, trình độ học vấn, đó là những
yếu tố thúc đẩy sự phát triển Bảo hiểm nhân thọ nói chung và Bảo hiểm niên
kim nhân thọ nói riêng.
3. Đối tợng và phạm vi của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
3.1 - Đối tợng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Đối tợng trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm. Mọi công dân Việt
Nam từ 16 đến 60 tuổi đều có quyền tham gia, không phân biệt nam nữ, dân
tộc miễn là đang sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam (trừ các trờng
hợp loại trừ).Tuổi tham gia ít nhất phải nhỏ hơn năm tuổi so với tuổi bắt đầu
nhận niên kim theo hợp đồng đối với hợp đồng nộp phí tháng.
Những đối tợng sau đây bị loại trừ không đợc tham gia Bảo hiểm niên kim
nhân thọ.
Ngời bị bệnh thần kinh: Những ngời mắc bệnh này hoặc có triệu chứng
của bệnh thì không đợc bảo hiểm (kể cả trờng hợp tham gia bảo hiểm rồi mà cơ
quan bảo hiểm phát hiện ra đã mắc bệnh trớc khi tham gia thì hợp đồng sẽ bị
huỷ bỏ).
5


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngời bị tàn phế hoặc thơng tật vĩnh viễn từ 50% trở lên (theo giám định
của cơ quan y tế)
Những ngời đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn...
3.2. Phạm vi bảo hiểm:
Gồm các sự kiện xảy ra với ngời đợc bảo hiểm.
+ Sống đến độ tuổi thoả thuận.
+ Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
+ Chết do mọi nguyên nhân (trừ các trờng hợp loại trừ).
Những ngời đợc bảo hiểm bị chết do những nguyên nhân sau đây không
thuộc phạm vi trách nhiệm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
+ Ngời đợc bảo hiểm vi phạm pháp luật.
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thừa kế hợp pháp của
ngời đợc bảo hiểm.
+ Ngời đợc bảo hiểm chết do bị ảnh hởng của rợu bia, ma tuý hay các
chất kích thích tơng tự khác.
+ Ngời tham gia bảo hiểm chết do chiến tranh, nội chiến, hỗn loạn, bạo
động, động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ...
4. Hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Khi từng cá nhân thấy đợc Bảo hiểm niên kim nhân thọ gắn liền với
quyền lợi thiết thực thì sẽ nãy sinh nhu cầu tham gia. Các tổ chức đoàn thể có
nhu cầu tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ cho tập thể thì ký hợp đồng bảo
hiểm với Công ty Bảo hiểm và kèm theo danh sách những ngời đợc bảo hiểm
(theo mẫu của Công ty bảo hiểm ban hành).
Sau khi ký hợp đồng thì đơn vị tham gia bảo hiểm nộp phí đầy đủ thì hợp
đồng có hiệu lực. Nếu tham gia bảo hiểm từng cá nhân thì ngời tham gia phải
kê khai theo giấy yêu cầu bảo hiểm (mẫu do cơ quan bảo hiểm ban hành) và
gửi cho cơ quan bảo hiểm trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, nếu cơ quan bảo
hiểm chấp nhận bảo hiểm thì giữ lại giấy yêu cầu bảo hiểm và phát hành hợp
đồng sau khi thu phí bảo hiểm đầu tiên. Nếu cơ quan bảo hiểm không chấp
nhận yêu cầu bảo hiểm của cá nhân thì gửi thông báo từ chối bảo hiểm. Khi

phát hành hợp đồng thì một bản lu trữ ở khách hàng, một bản lu trữ ở Công ty
bảo hiểm .
Thời hạn bảo hiểm thờng có 3 loại:
+ Đóng phí đến tuổi 55 nhận niên kim từ tuổi 56.
+ Đóng phí đến tuổi 60 nhận niên kim từ tuổi 61.
6


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đóng phí đến tuổi 65 nhận niên kim từ tuổi 66.
Kết cấu của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ lu ở khách hàngbao
gồm:
+ Điều khoản Bảo hiểm niên kim nhân thọ: Gồm 7 chơng và 18 điều.
+ Giấy thông báo chấp nhận bảo hiểm, hoá đơn thu phí bảo hiểm.
+ Phong bì (túi đựng)
+ Th gửi khách hàng.
+ Bìa hợp đồng. Có in một cam kết của Công ty bảo hiểm đối với khách
hàng và các điều kiện khác bao gồm:
- Phụ lục 1: Điều kiện hợp đồng.
- Phụ lục 2: Giá trị giải ớc của hợp đồng.
- Phụ lục 3: Niên kim giảm của hợp đồng.
- Phụ lục 4: Trợ cấp tử vong của hợp đồng.
5. Quyền lợi và trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm.
5.1. Quyền lợi.
Mọi đối tợng tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ đều có quyền lợi nhất
định thuộc phạm vi bảo hiểm. Công ty bảo hiểm sẽ căn cứ vào chứng từ của các
cơ quan chức năng (y tế, công an...) số tiền bảo hiểm để giải quyết quyền lợi
Bảo hiểm cụ thể nh sau:
5.1.1. Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm sống đến ngày bắt đầu nhận niên
kim.

Công ty bảo hiểm sẽ trả niên kim hàng năm vào ngày kỷ niệm hợp đồng
cho đến khi ngời đợc bảo hiểm chết.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T sinh ngày 10/05/1970 tham gia hợp đồng NKNT
cho bản thân tại Bảo Việt với mức niên kim 2.000.000đ, nộp phí tháng. Ông T
lựa chọn tuổi bắt đầu nhận niên kim là 56 ông T nộp phí đến hết tuổi 55.
- Ngày nộp phí bắt đầu là: 20/02/2000.
- Ngày 20/01/2026, ông T nộp phí bảo hiểm lần cuối cho kỳ phí từ ngày
20/01/2026 đến ngày 19/02/2026.
- Ngày 20/02/2026 là ngày bắt đầu nhận niên kim của ông T.
Bảo Việt bắt đầu trả tiền niên kim cho ông T với số tiền là 2.000.000đ vào
ngày 20/02/2026 và tiếp tục trả hàng năm (mỗi năm 2.000.000đ) cho đến khi
ông T chết.

7


Chuyên đề tốt nghiệp
5.1.2. Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm (NĐBH) bị thơng tật toàn bộ vĩnh
viễn (TTTBVV) do tai nạn:
Xảy ra sau ngày đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực: dừng thu phí và
duy trì hợp đồng.
Không dừng thu phí trong các trờng hợp sau:
Ngời đợc bảo hiểm bị TTTBVV do tai nạn xảy ra vào ngày đầu tiên khi
hợp đồng có hiệu lực (ngời tham gia bảo hiểm vẫn phải đóng phí bình thờng).
NĐBH bị TTBVV do các nguyên nhân loại trừ sau:
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền lợi
bảo hiểm hoặc ngời tham gia Bảo hiểm.
+ NĐBH tham gia các hoạt động hàng không (trừ khi với t cách là hành
khách), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực
lợng vũ trang, các cuộc thi đấu thể thao nguy hiểm.

+ Hoạt động tội phạm của ngời đợc Bảo hiểm.
+ ảnh hởng của rợu bia, ma tuý và các chất kích thích khác.
+ Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ hoặc các thảm hoạ tự nhiên khác.
+ Chiến tranh, nội chiến, bạo động, nổi loạn và các sự kiện mang tính chất
chiến tranh khác.
5.1.3. Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết:
+ Trả tiền mai táng phí bằng giá trị của một niên kim khi ngời đợc bảo
hiểm chết vì bất kỳ nguyên nhân nào, bất kể vào thời điểm nào sau khi hợp
đồng phát sinh hiệu lực.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết sau ngày bắt đầu nhận niên kim mà
cha đủ 10 niên kim trả số chênh lệch giữa giá trị của 10 niên kim và số niên
kim đã nhận đợc.
Ví dụ: Ông Vũ Văn T tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ tại Bảo Việt
với mức niên kim 2.000.000đ. Ngày bắt đầu nhận niên kim 20/02/2026. Ngày
nhận niên kim hàng năm 20/02.
- Ngày 20/02/2028 ông T nhận niên kim lần thứ 3.
- Ngày 15/03/2028 ông T chết.
Giải quyết
Xác định thời điểm ông T chết. Sau ngày bắt đầu nhận niên kim.
Xác định số niên kim đã trả. 3 niên kim.

8


Chuyên đề tốt nghiệp
Xác định số niên kim còn phải trả cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm:
Bằng số chênh lệch giữa giá trị của 10 niên kim với giá trị của 3 niên kim ông
T đã nhận đợc:
(10 x 2.000.000) - (3 x 2.000.00) = 14.000.000đ
Xác định số tiền mai táng phí phải trả: Bằng giá trị của niên kim

2.000.000đ.
Xác định số tổng tiền là quyền lợi bảo hiểm phải thanh toán:
14.000.000 + 2.000.000 =16.000.000đ
+ Trờng hợp NĐBH chết trớc ngày bắt đầu nhận niên kim:
- Do tai nạn
Xảy ra sau ngày đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, trả trợ cấp tử
vong quy định tại phụ lục 4 của hợp đồng .
Xảy ra vào ngày đầu tiên khi hợp đồng có hiệu lực. Hoàn lại 100% phí
bảo hiểm đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm .
Ví dụ: Ông Hoàng Văn H 45 tuổi, là ngời đợc bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm niên kim nhân thọ với mức niên kim 5.000.000đ đóng phí đến hết
tuổi 60, bắt đầu nhận niên kim từ tuổi 61. Đây là hợp đồng phí tháng, ngày nộp
phí bảo hiểm đầu tiên là ngày 07/06/1999, ngày bắt đầu nhận niên kim là ngày
07/06/20/14. Ngày 12/08/ 2002 ông H ốm chết.
Phơng pháp giải quyết.
Xác định thời điểm NĐBH chết. Trớc ngày nhận niên kim, trong năm hợp
đồng thứ 4.
Xác định nguyên nhân gây ra tử vong của NĐBH không do tai nạn, tự tử,
nhiễm HIV hoặc các nguyên nhân loại trừ. Nh vậy, trờng tử vong này nằm
trong mục do các nguyên nhân khác
Xác định số tiền trợ cấp tử vong của hợp đồng: là trợ cấp tử vong của năm
hợp đồng thứ 4 đợc quy định từ phụ lục 4 của hợp đồng :16.904.855đ
Xác định tiền mai táng phí phải trả bằng một niên kim 5.000.000đ.
Tổng quyền lợi 16.904.855 + 5.000.000 = 21.904.855đ.
- Do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV.
+ Khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên: trả trợ cấp tử vong cho ngời
đợc hởng quyền lợi bảo hiểm .
+ Khi hợp đồng cha đủ 2 năm. Hoàn lại 100% phí.
- Do các nguyên nhân khác:
+ Trả trợ cấp tử vong.

9


Chuyên đề tốt nghiệp
5.1.4 - Lãi chia thêm.
Điều kiện đợc hởng lãi, cách tính lãi và thông báo chia lãi.
Hàng năm hợp đồng có thể sẽ đợc chia thêm một khoản lãi theo kết quả
đầu t phí bảo hiểm của Bảo Việt, nhng chỉ đợc thông báo khi có hiệu lực từ 2
năm trở lên, lãi chia thêm phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm.
+ Số tiền bảo hiểm .
+ Phơng thức đóng phí.
Số lãi này sẽ đợc thông báo vào ngày kỷ niệm hợp đồng hằng năm. Lãi
gộp của tất cả các khoản lãi này sẽ đợc trả cùng với số tiền bảo hiểm khi hết
hạn hợp đồng hoặc khi giải quyết các quyền lợi bảo hiểm ngời đợc bảo hiểm bị
chết hoặc hợp đồng bảo hiểm bị huỷ bỏ.
Phơng thức chia lãi.
- Trong thời gian cha nhận niên kim: thanh toán cho ngời tham gia bảo
hiểm 5 năm một lần và khi hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
+ Trong thời gian đang nhận niên kim: thanh toán hàng năm cho ngời đợc
bảo hiểm cùng với niên kim.
+ Trờng hợp giải quyết quyền lợi bảo hiểm phần lãi chia thêm cha thanh
toán (nếu có) đợc trả cùng với quyền lợi bảo hiểm.
5.2. Trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm.
Khi ký kết hợp đồng với Công ty bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm có trách
nhiệm kê khai đầy đủ đúng sự thật theo nh trong hợp đồng bảo hiểm và đóng
phí đầy đủ theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng.
Khi xảy ra rủi ro, thì ngời đợc bảo hiểm hoặc thân nhân trớc hết phải có
biện pháp cứu chữa kịp thời, đồng thời kết hợp với cơ quan chức năng lập biên
bản tai nạn (nếu là tai nạn) sau đó thông báo cho Công ty bảo hiểm nơi mình

tham gia (không đợc quá 30 ngày kể từ ngày xảy ra rủi ro).
Khi ngời tham gia bảo hiểm hoặc thân nhân của họ làm đơn yêu cầu cơ
quan bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm và đã đợc chấp nhận. Khi nhận phải
xuất trình chứng minh th hoặc sổ hộ khẩu. Ngoài ra ngời tham gia bảo hiểm
phải có trách nhiệm hợp tác và giúp đỡ cơ quan bảo hiểm trong công tác đề
phòng hạn chế rủi ro và duy trì hợp đồng.
6. Thủ tục trả tiền bảo hiểm và giải quyết khiếu nại.
6.1. Thủ tục giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
10


Chuyên đề tốt nghiệp
Khi xảy ra các sự kiện đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc
bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm cần yêu cầu giải quyết quyền
lợi bảo hiểm trong các thời hạn sau :
- Trờng hợp đến hạn nhận niên kim : Một năm kể từ ngày đến hạn nhận
niên kim.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết : Một năm kể từ ngày xảy ra tử
vong.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
thì trong vòng 30 ngày kể từ khi xảy ra tai nạn. Ngời đợc bảo hiểm phải thông
báo cho cơ quan bảo hiểm bằng văn bản về tai nạn, tình trạng thơng tật và địa
chỉ của ngời đợc bảo hiểm. Sau khi nhận đợc thông báo nêu trên, chuyên viên y
tế do cơ quan bảo hiểm chỉ định đợc quyền kiểm tra tình trạng thơng tật của
ngời đợc bảo hiểm. Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn phải đợc cơ quan y tế có thẩm
quyền xác nhận là phát sinh trong vòng 180 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Thời hạn yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ ngày
có kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thơng tật của ngời đợc
bảo hiểm nhng không quá 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.

Ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm cần nộp cho cơ quan bảo hiểm các giấy tờ sau để làm thủ tục giải
quyết quyền lợi bảo hiểm.
+ Trờng hợp đến hạn nhận niên kim.
- Giấy yêu cầu nhận niên kim.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết.
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng tử (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ)
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền
địa phơng nơi xảy ra tai nạn hoặc của cơ quan, đơn vị nơi ngời đợc bảo hiểm
đang làm việc tại thời điểm xảy ra tai nạn đối với tai nạn lao động (nếu ngời đợc bảo hiểm chết do tai nạn).
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn :
11


Chuyên đề tốt nghiệp
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
- Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền
địa phơng nơi xảy ra tai nạn hoặc của cơ quan, đơn vị nơi ngời đợc bảo hiểm
đang làm việc tại thời điểm xảy ra tai nạn đối với tai nạn lao động.
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thơng tật
của ngời đợc bảo hiểm.
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
+ Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm gốc

- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm.
Cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền lợi bảo
hiểm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ yêu cầu giải quyết
quyền lợi bảo hiểm đầy đủ và hợp lệ. Thông báo giải quyết quyền lợi bảo hiểm
đợc gửi tới địa chỉ cuối cùng do ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm cung cấp việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm đợc thực hiện tại trụ
sở của cơ quan bảo hiểm. Quá thời hạn quy định trên, nếu cơ quan bảo hiểm
cha giải quyết quyền lợi bảo hiểm (trừ trờng hợp lỗi không thuộc phía cơ quan
bảo hiểm) Cơ quan Bảo hiểm phải trả thêm phần lãi của số tiền phải thanh toán
theo lãi suất do cơ quan bảo hiểm quy định phù hợp với giới hạn lãi suất cho
vay của Ngân hàng Nhà nớc tại thời điểm thanh toán khi giải quyết quyền lợi
bảo hiểm, cơ quan Bảo hiểm đợc quyền truy thu các khoản nợ của hợp đồng
(nếu có)
6.2. Giải quyết tranh chấp.
Nếu có sự bất đồng giữa cơ quan bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm
hoặc ngời đợc bảo hiểm, một trong hai bên có quyền trng cầu giám định y khoa
tại hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền nơi ngời đợc bảo hiểm c trú để
quyết định. Kết luận của Hội đồng này là kết luận cuối cùng. Mọi chi phí liên
quan trong trờng hợp này do bên có ý kiến trái với kết luận của Hội đồng chịu
trách nhiệm. Trong vòng một năm kể từ ngày nhận đợc thông báo giải quyết
quyền lợi bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm có quyền khiếu nại với cơ quan bảo hiểm bằng văn bản về
việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại không có
giá trị. Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng bảo hiểm này trớc hết
12


Chuyên đề tốt nghiệp
phải đợc giải quyết bằng thơng lợng giữa các bên. Nếu không giải quyết đợc
bằng thơng lợng, một trong các bên có quyền khởi kiện tại toà án nơi Công ty

bảo hiểm có trụ sở hoặc nơi ngời đợc bảo hiểm c trú để giải quyết.
7. Ưu nhợc điểm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
7.1. Ưu điểm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
- Cũng giống nh các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác. Bảo hiểm niên
kim nhân thọ ngoài tính chất bảo hiểm còn mang tính chất tiết kiệm. Đây là
một u điểm lớn đối với ngời dân Việt Nam. Vì ngời dân Việt Nam có truyền
thống tiết kiệm lâu đời và dành dụm cho tuổi già.
- Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời đảm bảo đợc công bằng xã hội rất
lớn, đảm bảo cuộc sống khi về già hoặc lúc gặp khó khăn mà thu nhập không
còn góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Bổ sung thêm đối tợng mà Bảo hiểm xã hội cha khai thác hết bởi vì Bảo
hiểm xã hội chỉ mới áp dụng cho những đối tợng là cán bộ công nhân viên Nhà
nớc, trong lúc đó dân số nớc ta chiếm gần 80% là dân lao động không thuộc
phạm vi áp dụng của Bảo hiểm xã hội.
- Đối tợng áp dụng Bảo hiểm niên kim nhân thọ rất rộng, mọi công dân
Việt Nam từ 16 đến 60 tuổi đều có thể tham gia đây là một trong những u điểm
quan trọng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ so với các loại hình bảo hiểm
khác.
- Phạm vi bảo hiểm rất rộng ngoài tính chất hu trí thuần tuý còn có phạm
vi về tai nạn, thơng tật và tự tuất.
7.2. Nhợc điểm.
- Do phạm vi bảo hiểm áp dụng của Bảo hiểm niên kim rộng nên phí Bảo
hiểm tơng đối cao cha phù hợp với tình hình thu nhập của dân c.
- Thời hạn Bảo hiểm quá dài nên hợp đồng có thể chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố, điều kiện kinh tế - xã hội biến động trên lý thuyết có hợp đồng
do kéo dài tới 45 năm.
- Vì là sản phẩm mới nên cha đi sâu vào sự hiểu biết của ngời dân nên
quá trình triển khai gặp nhiều khó khăn.
II. Thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
1. Khái niệm.

Quan niệm về thị trờng nói chung thì thị trờng là một phạm trù kinh tế
gắn với nền sản xuất kinh tế hàng hoá là bao gồm toàn bộ các hoạt động trao
13


Chuyên đề tốt nghiệp
đổi hàng hoá đợc diễn ra trong sự thống nhất, hữu cơ với các mối quan hệ do
chúng phát sinh gằn liền với một không gian nhất định.
Theo thuật ngữ bảo hiểm thị trờng bảo hiểm là nơi mua và bán các dịch
vụ bảo hiểm khác nhau. Bởi vì bảo hiểm niên kim nhân thọ là một nghiệp vụ
của bảo hiểm nhân thọ nên định nghĩa thị trờng bảo hiểm niên kim nhân thọ
cũng chính là định nghĩa thị trờng bảo hiểm nhân thọ.
Thị trờng bảo hiểm niên kim nhân thọ là những hành vi mua bán dịch vụ
bảo hiểm thông qua hành vi này, các mối quan hệ cung cầu, giá cả, đối tác
cạnh tranh đã hình thành, đại diện cho lực lợng bán trên thị trờng là các Công
ty Bảo hiểm nhân thọ, đại diện cho lực lợng mua trên thị trờng là ngời tham gia
bảo hiểm niên kim nhân thọ.
2. Đặc trng của thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Thị trờng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các
quyết định của gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào các quyết định của các
Công ty về triển khai những sản phẩm nào, đều đợc dung hoà bằng sự điều
chỉnh giá cả chính là phí bảo hiểm. Trong thị trờng hàng hoá dịch vụ, ngời mua
quyết định mua cái gì, ngời bán quyết định bán cái gì sẽ tìm đến nhau trong
quan hệ ngời mua tìm đúng cái đang cần, với giá cả chấp nhận đợc và ngời bán
cũng có đúng cái ngời mua đang cần, với giá cả mà họ có thể thoả thuận. ở thị
trờng dịch vụ trong đó có Bảo hiểm niên kim nhân thọ, hàng hoá không mang
vật chất cụ thể và đợc thực hiện trong quá trình hoạt động, thông qua việc ký
kết hợp đồng thể hiện ở các đặc trng sau:
2.1. Cung cầu, giá chấp nhận của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Đặc trng của cầu Bảo hiểm niên kim nhân thọ thể hiện ở nhu cầu về loại

hình Bảo hiểm niên kim nhân thọ của dân c, nhu cầu này đa dạng và thay đổi
tuỳ theo các điều kiện cụ thể. Chẳng hạn nhu cầu bảo hiểm của các Công ty
hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ phụ thuộc chặt chẽ vào sự tăng trởng
kinh tế. Còn nhu cầu Bảo hiểm của các cá nhân chịu ảnh hởng rỏ rệt của mức
thu nhập và trình độ dân trí.
Cung của Bảo hiểm niên kim nhân thọ đợc thực hiện bằng hoạt động
của các Công ty Bảo hiểm nhân thọ. Có Công ty chỉ kinh doanh Bảo hiểm nhân
thọ ngoài ra một số Công ty bên cạnh đó còn kinh doanh một số nghiệp vụ
khác.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn chung, cung của Bảo hiểm niên kim nhân thọ trong thời gian đầu ở
nớc ta thờng nhỏ hơn cầu (do loại hình kinh doanh này còn mới mẽ ít Công ty
hoạt động còn thằm dò là chính), nhng sau đó vì đặc tính sinh lợi cao, số Công
ty bảo hiểm nhân thọ tăng lên nhanh chóng và dần dần cung lớn hơn cầu, sự
tăng nhanh về số lợng Công ty còn làm kèm theo mức tăng hoạt động của mỗi
Công ty càng làm cho cung tăng nhanh.
Lúc đầu chỉ có Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) là triển
khai Bảo hiểm niên kim nhân thọ, sau đó xuất hiện các công ty cổ phần và
Công ty 100% vốn nớc ngoài khác. Ngoài ra còn có một số chi nhánh Bảo hiểm
nhân thọ nớc ngoài làm cho cung tăng nhanh.
Giá chấp nhận đợc của thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ chính là
phí bảo hiểm, phí bảo hiểm phụ thuộc vào mức cung Bảo hiểm và quan hệ cung
cầu. Khi thị trờng còn cha có cạnh tranh tự do phí Bảo hiểm phụ thuộc vào mức
độ độc quyền cho Nhà nớc quy định ít có tác dụng kích thích cầu. Tuy nhiên,
càng ngày xã hội càng phát triển, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, do xuất hiện
nhiều Công ty thuộc nhiều thành phần kinh tế nên phí Bảo hiểm cũng dần dần

trở lại hình dạng của giá chấp nhận cổ điển của thị trờng cạnh tranh.
2.2. Cạnh tranh và liên kết của các Công ty Bảo hiểm nhân thọ.
Trong thị trờng thờng xuyên diễn ra sự cạnh tranh gay go, quyết liệt vì ai
cũng muốn thu nhiều lợi nhuận về cho mình, lĩnh vực nào có ít ngời kinh doanh
mà nhu cầu nhiều, lợi nhuận cao sẽ thu hút nhiều ngời kinh doanh đến để cạnh
tranh, ngời nào có sản phẩm chất lợng tốt hơn và giá cả thấp hơn, sẽ hấp dẫn
nhiều khách hàng hơn và do đó có nhiều thu nhập hơn.
Song song với cạnh tranh là liên kết, có thể nói cạnh tranh càng mạnh thì
liên kết càng mạnh, liên kết giữa những Công ty yếu để tạo nên sức mạnh cạnh
tranh và cũng có những liên kết giữa những Công ty lớn để hoà hoãn. Thị phần
của Công ty Bảo hiểm nhân thọ là phần của Công ty này chiếm trong toàn bộ
thị trờng Bảo hiểm nhân thọ.
Mỗi Công ty đều có thị phần riêng cho mình và nó là kết quả hoạt động
cạnh tranh với các Công ty khác do Công ty làm tốt các mặt nh: chất lợng dịch
vụ tốt, phí Bảo hiểm thấp... Để ngày càng mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị
phần của Công ty khác.
3. Các thành viên trong thị trờng Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Cũng giống nh các nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ khác thị trờng Bảo
hiểm niên kim nhân thọ bao gồm các thành phần sau.
15


Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Ngời tham gia.
Bao gồm tất cả cá nhân, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, cơ quan Nhà nớc
họ là những ngời mua và phát sinh mặt cầu của thị trờng. Nhu cầu Bảo hiểm
của họ rất đa dạng và phong phú.
3.2. Doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ.
Là các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ trực tiếp
cho các tổ chức, cá nhân tham gia Bảo hiểm họ thể hiện mặt cung của thị trờng

Bảo hiểm nhân thọ và đợc tổ chức dới nhiều hình thức khác nhau nh: Doanh
nghiệp Nhà nớc, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nớc
ngoài, Công ty Bảo hiểm tơng hỗ, chi nhánh Công ty Bảo hiểm nớc ngoài.
3.3. Công ty môi giới Bảo hiểm.
Để thị trờng hoạt động có hiệu quả tạo điều kiện cho ngời mua (ngời
tham gia bảo hiểm) tiếp xúc nhanh chóng với ngời bán bảo hiểm, cung đáp ứng
cầu, các Công ty môi giới bảo hiểm đã hình thành và phát triển. Công ty môi
giới bảo hiểm là những ngời đại diện cho khách hàng lựa chọn các doanh
nghiệp Bảo hiểm, thu xếp các hợp đồng bảo hiểm để ngời tham gia bảo hiểm
có đợc loại hình bảo hiểm phù hợp với phí Bảo hiểm tốt nhất. Môi giới Bảo
hiểm luôn bảo vệ quyền lợi cho ngời tham gia bảo hiểm.
3.4. Đại lý Bảo hiểm.
Cũng nh môi giới bảo hiểm đại lý bảo hiểm là ngời trung gian, chiếc cầu
nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, đại lý bảo hiểm do
doanh nghiệp tự tổ chức và họ có nghĩa vụ bán bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm đó và bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp bảo hiểm đó.
4. Thị trờng Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.
Trong những năm 1996 xuất phát từ nhu cầu của thị trờng bảo hiểm. Bộ
Tài Chính đã cho phép triển khai thí điểm Bảo hiểm nhân thọ mang tính chất
tiết kiệm với 2 sản phẩm là Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5, 10 năm và chơng
trình bảo hiểm An sinh giáo dục, bớc đầu đạt đợc tơng đối khả quan. Tính đến
nay thị trờng Bảo hiểm nhân thọ đã phát triển khá mạnh số hợp đồng khai thác
lên đến hàng triệu và có rất nhiều Công ty hoạt động trên thị trờng.
Ngày 04/9/1999 Bộ Tài Chính có quyết định số 563/QĐ/BTC cho phép
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam triển khai hai sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
mới là Bảo hiểm nhân thọ trọn đời và Niên kim nhân thọ cùng với hai điều
khoản riêng. Từ đó đến nay sản phẩm Niên kim nhân thọ ngày càng hoàn thiện
và mở rộng thị trờng.
16



Chuyên đề tốt nghiệp
Cùng với việc ra đời của sản phẩm niên kim nhân thọ thì các Công ty đã
chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lợng phục vụ, bồi thờng nhanh chóng, kịp
thời, quan tâm đến hách hàng và khai thác tối đa thế mạnh của sản phẩm.
Niên kim nhân thọ ra đời đáp ứng đợc nguyện vọng của đông đảo nhân
dân, nó cũng giống nh Bảo hiểm xã hội đối với ngời về hu, mất sức, thậm chí
nó còn có tính xã hội sâu sắc và rộng rãi hơn. Vì giờ đây khái niệm ngời lao
động không còn bó hẹp đơn thuần là ngời nằm trong biên chế Nhà nớc mà nằm
trong bất kỳ một tổ chức Công ty, Xí nghiệp, tập thể hoặc t nhân nào, kể cả ngời lao động t do cũng đều là đối tợng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ. Từ đây,
tất cả mọi ngời lao động chân chính đều có quyền bình đẳng nh nhau . Mọi ngời đều có quyền làm, quyền hởng và quyền lo cho tơng lai, hạnh phúc của
chính mình.
Mặc dù đã đạt đợc những kết quả nh trên, nhng thị trờng Bảo hiểm niên
kim nhân thọ cũng đã bộc lộ những hạn chế.
Đối với Công ty Bảo hiểm nhân thọ.
Doanh thu phí cha cao, tiềm năng bảo hiểm cha khai thác hết thị trờng
tiềm năng lớn hơn nhiều so với thị trờng thực tế, các chiến lợc về giá cả, sản
phẩm, phục vụ cha phù hợp làm ảnh hởng đến khách hàng, tiến độ chi trả tiền
bảo hiểm cha nhanh làm giảm uy tính của ngành Bảo hiểm dễn đến không mở
rộng đợc thị trờng.
Hoạt động đầu t của Tổng Công ty cha đạt đợc kết qủa cao, danh mục
đầu t cũng nh hạng mục đầu t còn hạn hẹp, do đó lợng vốn do phí bảo hiểm thu
về còn nhàn rỗi dẫn đến lãi suất thu đợc thấp và không có để chia cho khách
hàng vì vậy cha thu hút đợc khách hàng.
Đối với hệ thống phân phối Bảo hiểm niên kim nhân thọ :
Các đại lý dù đã phát triển rộng rãi nhng còn vẫn thiếu kinh nghiệm, cha
đợc đào tạo một cách có hệ thống và chuyên môn nghiệp vụ cao, chủ yếu là
những ngời làm ở những ngành khác chuyển sang do đó làm ăn còn mang nặng
số lợng mà không quan tâm đến các hợp đồng đã khai thác dẫn đến khách hàng
không đợc quan tâm sâu sắc dễ huỷ bỏ hợp đồng. Các trung tâm môi giới, các

tổ chức trung gian cha phát triển, đang hoạt động trong tình trạng thăm dò, do
đó thị trờng cha đợc khai thác hết.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc.
Do Bảo hiểm là một ngành mới mà nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim nhân
thọ lại càng mới do đó hệ thống pháp luật quản lý cha đợc chặt chẽ, tình trạng
17


Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh không lành mạnh, lĩnh vực đầu t của các Công ty Bảo hiểm nhân thọ
cha đợc rõ ràng dẫn đến các Công ty Bảo hiểm nhân thọ cha có điều kiện hoàn
thiện tốt sản phẩm hơn.
III. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với một số dịch vụ
tài chính và BHXH.
1. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với gửi tiền tiết kiệm Ngân hàng.
1.1. Tính chất.
Tiết kiệm Ngân hàng chỉ mang tính tiết kiệm đơn thuần, Bảo hiểm niên
kim nhân thọ kết hợp bảo hiểm với tiết kiệm tính bảo hiểm thấy rõ nhất là trờng hợp ngời đợc bảo hiểm tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa nộp phí
1 tháng thì bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, theo cam kết anh ta sẽ đợc miễn phí
cho thời gian còn lại của thời hạn nộp phí. Số phí đã nộp rõ ràng nhỏ hơn rất
nhiều so với quyền lợi anh ta nhận đợc. Còn nếu gửi tiết kiệm Ngân hàng, khi
bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, anh ta chẳng đợc quyền lợi gì ngoài số lãi trên số
tiền gửi.
1.2. Tính bảo đảm của quyền lợi.
Với tiết kiệm Ngân hàng, ngoài số vốn gốc ngời gửi tiền chỉ đợc hởng số
lãi trên vốn và lãi với lãi suất biến động theo lãi suất thị trờng vì thời hạn gửi
tiền dài nhất thờng là 1 năm, hiện nay ở Việt Nam ngân hàng ít khi phát hành
kỳ phiếu, tín phiếu trung và dài hạn. Hay nói cách khác quyền lợi gửi tiền tiết
kiệm Ngân hàng không xác định trớc. Mặc dù lãi suất tiền gửi tiết kiệm Ngân
hàng hiện nay ở mức rất cao (khoảng 7,2% năm), nhng không ai có thể dám

chắc lãi suất này sẽ giữ mãi sau khi nhìn lại xu hớng biến động của lãi suất tiền
gửi tiết kiệm Ngân hàng trong những năm qua.
Với Bảo hiểm niên kim nhân thọ, số phí bảo hiểm không thay đổi trong
suốt thời hạn bảo hiểm đồng thời ngời tham gia đợc bảo đảm về quyền lợi với
mức niên kim, giá trị giải ớc, trợ cấp tử vong. Số niên kim tối thiểu nhận đợc 10
niên kim + mai táng phí (mai táng phí = 1niên kim) và số niên kim giảm đợc
quy định trong hợp đồng.
Nh vậy, mặc dù lãi suất đầu t thực tế thấp hơn lãi suất kỹ thuật thì ngời
tham gia vẫn đợc hởng đầy đủ quyền lợi trên. Ngoài ra ngời tham gia còn đợc
hởng số lãi chia theo kết quả đầu t phí Bảo hiểm của Tổng Công ty nếu lãi suất
đầu t lớn hơn lãi suất kỹ thuật. Số lãi này càng lớn khi lãi suất đầu t càng cao.
Thực tế cho thấy lãi suất đầu t do Tổng Công ty Bảo hiểm thực hiện thờng cao
18


Chuyên đề tốt nghiệp
hơn lãi suất tiết kiệm Ngân hàng nhờ thực hiện đa dạng hoá đầu t. Đầu t vào cổ
phần, trái phiếu, bất động sản, cho vay trực tiếp, góp vốn cổ phần ... Thông qua
tập trung đợc nguồn vốn lớn và có cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong
đầu t. Ví dụ : ở Nhật bản lãi suất tiết kiệm Ngân hàng cuối năm 1998 chỉ là
0,9% năm trong khi lãi suất do các Công ty Bảo hiểm nhân thọ thực hiện từ
2,5 -> 3% năm.
1.3. Sự tiện lợi và dịch vụ đi kèm.
Với hình thức gửi tiền tại Ngân hàng, ngời gửi tiền phải tự đem tiền đến
Ngân hàng để gửi. Rõ ràng, việc đi gửi tiền theo tháng là rất mất thời gian và dờng nh không thể thực hiện đều đặn đợc. Thêm vào đó, ngời gửi tiền chỉ có thể
gửi tiền với số tiền lớn nhất định. Không thể hàng tháng mang mấy chục ngàn
đi gửi Ngân hàng.
Ngợc lại nếu tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ ngời tham gia không
phải đến Công ty Bảo hiểm để nộp phí mà hoàn toàn có thể nộp phí ở nhà, ở cơ
quan hoặc bất kỳ nơi nào tiện lợi. Ngời tham gia cũng có thể nộp phí ngay từ

số tiền tiết kiệm hàng tháng là mấy chục đồng và số tiền này đợc đầu t ngay để
tích tiểu thành đại. Bên cạnh đó, khi tạm thời cha có tiền nộp phí, ngời tham gia
đợc gia hạn nộp phí trong vòng 30 ngày mà không phải trả lãi hoặc đợc cho vay
phí tự động (thờng với ãi suất u đãi) khi nợ phí vợt quá 30 ngày.
2. Bảo hiểm niên kim nhân thọ với Bảo hiểm hu trí trong BHXH.
BHXH là một định chế của Nhà nớc nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời
lao động do Nhà nớc đứng ra quản lý qũy đóng góp của ngời sử dụng lao động
và ngời lao động để thanh toán quyền lợi cho ngời lao động trong các trờng
hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tử tuất (tiền mai táng và trợ cấp cho ngời phụ thuộc) và hu trí. BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và đợc Nhà nớc bảo
trợ. Theo quy định hiện hành, mức đóng góp BHXH là 20% quỹ lơng cơ bản
trong đó ngời sử dụng lao động đóng 15% và ngời lao động đóng 5%. Tuy
nhiên theo quy định hiện hành, ngoài các cán bộ làm việc trong khối hành
chính sự nghiệp. BHXH mới chỉ tiến hành đến các doanh nghiệp có sử dụng từ
10 lao động trở lên.
Khác với BHXH, Bảo hiểm niên kim nhân thọ là một hình thức hu trí tự
nguyện do Bảo Việt tiến hành, bất cứ ai có đủ điều kiện cũng có thể tham gia
những quyền lợi chính của Bảo hiểm niên kim nhân thọ tơng tự BHXH: Hu trí,
trợ cấp tử vong và mai táng phí. Tuy nhiên, khác với BHXH, ngời tham gia còn
19


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
®îc hëng thªm mét kho¶n l·i chia phô thuéc vµo t×nh h×nh kinh doanh cña B¶o
ViÖt.

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II.

Tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm niên kim
nhân thọ ở Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị.
I. Một vài nét về Công ty Bảo hiểm nhân thọ
Quảng Trị.
1. Giới thiệu chung về Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị.
1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng
Trị.
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị là Công ty trực thuộc Tổng Công
ty Bảo hiểm Việt Nam ra đời theo quyết định số 197 TC/QĐ-TCCB ngày 8
tháng 12 năm 2000 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc thành lập 27 Công ty Bảo
hiểm nhân thọ trong đó có Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị (gọi tắt là
Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị) có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh Bảo
hiểm nhân thọ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Trớc đây Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị trực thuộc Bảo Việt Quảng Trị,
sau ngày 8 tháng 2 năm 2000. Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị đã tách ra khỏi Bảo
Việt Quảng Trị và tiến hành hạch toán kinh doanh độc lập với Bảo Việt Quảng
Trị. Từ khi mới ra đời là phòng Bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt chỉ có 5 cán
bộ thì đến nay Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị đã trở thành một đơn vị kinh tế
khá mạnh của tỉnh nhà với đội ngũ hơn 12 cán bộ có 4 phòng làm việc khang
trang, hiện đại. Mạng lới đại lý, công tác viên hơn 100 ngời phủ kín các địa
bàn dân c của tỉnh, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân và trở thành
một trong những đơn vị quan trọng của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
Đội ngũ cán bộ Công ty trẻ khoẻ, năng động, sáng tạo luôn luôn đoàn
kết nhất trí trên dới một lòng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh của
Tổng Công ty và Nhà nớc giao cho. Trong suốt 3 năm qua dù trong điều kiện
nào Công ty cũng hoàn thành vợt mức kế hoạch kinh doanh, đạt tốc độ tăng trởng cao về doanh số và tỷ lệ tích luỹ. Đóng góp không nhỏ vào thành tích
chung của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam nói riêng và ngành Bảo hiểm nói
chung.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị.
Trong nền kinh tế thị trờng, bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động kinh doanh. Nắm bắt đợc tình hình đó Bảo Việt nhân thọ
21


Chuyên đề tốt nghiệp
Quảng Trị đã không ngừng nâng cao và hoàn thiện bộ máy quản lý, cũng cố
đội ngũ cán bộ sắp xếp đào tạo và đào tạo lại cán bộ đến nay bộ máy đã tơng
đối ổn định, trình độ cán bộ đợc nâng cao, đáp ứng đợc công việc trong tình
hình mới.
- Ban giám đốc : Bao gồm 1 giám đốc quản lý và điều hành toàn bộ hoạt
động của Công ty và một trợ lý giúp việc cho giám đốc.
- Phòng quản lý và phát hành hợp đồng : Phòng gồm có 5 cán bộ có năng
lực, với các thiết bị văn phòng hiện đại đợc hoạt động dới sự điều hành của trởng phòng. Có chức năng quản lý, theo dõi và giải quyết các quyền lợi liên
quan đến hợp đồng, đánh giá rủi ro lu trữ và phát hành hợp đồng.
- Phòng quản lý đại lý : Có chức năng quản lý bộ phận đại lý chăm lo
các chính sách cho đại lý về hoa hồng, tiền thởng, thông qua đại lý để chăm lo
khách hàng và hỗ trợ đại lý trong khai thác, tìm tòi thị trờng mới. Theo dõi tình
hình hoạt động của từng đại lý để từ đó có những chính sách cụ thể khen thởng,
xử phạt hoặc đào tạo lại. Thờng xuyên tổ chức họp đại lý để rút ra những kinh
nghiệm cũng nh những đề xuất của đại lý và của Công ty. Phòng hoạt động dới
sự chỉ đạo của trởng phòng và hai cán bộ chuyên trách.
- Phòng kế toán - hành chính - tổng hợp : Phòng có chức năng quản lý
tài chính của Công ty, điều hành tổ chức hạch toán theo các chế độ Nhà nớc
quy định, tổ chức tổng kết và báo cáo lên ban giám đốc từng tháng và từng năm
trực tiếp làm các công tác tổ chức cán bộ, quảng cáo, tuyên truyền hành chính
quản trị, pháp chế, quản lý tài sản ... tạo điều kiện tốt nhất cho các phòng hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị.

Giám đốc


P.quản lý và phát
hành hợp đồng

P.Quản lý đại lý

P. Kế toán
hành chính - T.hợp

22


Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ đại lý

Đại lý

2. Tình hình khai thác của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị.
Tỉnh Quảng Trị là một tỉnh nhỏ nhng lại có lợng dân số khá đông gần
580.000 ngời. Đây là một nguồn đối tợng to lớn cho việc khai thác Bảo hiểm
nhân thọ. Khâu khai thác là khâu quan trọng nhất bởi vì nó quyết định đến mức
doanh thu của Công ty. Trong những năm qua Bảo hiểm nhân thọ Quảng Trị đã
lựa chọn đội ngũ khai thác yêu nghề, năng động, nhiệt tình và hiểu rất rõ về
bảo hiểm, hầu hết đều rất trẻ và đợc đào tạo cơ bản từ trình độ trung cấp trở lên
dẫn đến kết quả đạt đợc rất khả quan.
Tình hình khai thác Bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị
từ năm 1998 -2000.
Năm

1998

1999
2000

K.H

T.hiện

Tỷ lệ
T.hiện
K.H

(HĐ)

(HĐ)

(%)

2.200
3.800
5.700

2.664
4.438
6.273

121%
116%
110%

Số hợp đồng


Tốc độ tăng liên
hoàn
Tuyệt
Tơng
đối
đối
(HĐ)
(Lần)

1774
1835

1,6
1,4

Số lợng
đại lý

Dân số

(ngời)

Tỷ lệ
H.Đ/
đại lý
(HĐ)

20
40

64

133
110
98

576.000
578.000
581.000

(ngời)

Tỷ lệ
H.Đ/
dân số
(%)

0,46
0,78
1,08

(Nguồn : Báo cáo tổng kết hàng năm ở Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị)
Qua số liệu trên cho thấy số hợp đồng khai thác đợc Công ty tăng lên rất
mạnh năm sau hầu nh gần gấp rỡi năm trớc. Chỉ tiêu kế hoạch năm nào cũng
đạt thậm chí còn vợt hơn 10% cho thấy công tác khai thác ở Bảo Việt nhân thọ
Quảng Trị là rất tốt. Tuy nhiên, số lợng hợp đồng trên dân số còn quá nhỏ
chiếm cha đầy 1%. Điều này nói lên rằng tiềm năng khai thác Bảo hiểm nhân
thọ ở Quảng Trị còn rất lớn và đây là chỉ tiêu rất quan trọng giúp cho lãnh đạo
đánh giá đợc tình hình khai thác của Công ty mình đạt đến mức độ nào. số lợng
23



Chuyên đề tốt nghiệp
hợp đồng khai thác đợc một phần chủ yếu nhờ vào sự hoạt động năng nổ của
các đại lý. Số lợng đại lý qua các năm đều tăng. Dự kiến cuối năm 2001 Bảo
Việt nhân thọ Quảng Trị có số lợng đại lý trên 100 với số lợng đại lý này hy
vọng số hợp đồng khai thác đợc trong các năm tới sẽ tăng nhanh.
Số lợng hợp đồng tăng nhanh dẫn đến doanh thu cũng tăng theo tơng đối.
Sau đây là tình hình doanh thu qua các năm của Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị.
Tình hình doanh thu Bảo hiểm nhân thọ ở Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị
qua các năm (1998 -2000)

1998
1999
2000
Năm

Doanh thu
kế hoạch
(Tỷ đồng)
1,5
5,1
7,5

Doanh thu
thực hiện
(Tỷ đồng)
2,8
5,6
8,4


186
109
Tỷ lệ thực
112
hiện kế

Tốc độ tăng liên hoàn
Tuyệt đối
Tơng đối
(Tỷ đồng)
Lần
2
2,8
2
2,8

(Nguồn : Báo cáo tổng kết hằng năm ở Bảo Việt nhân thọ Quảng Trị).
Với những cố gắng to lớn của toàn Công ty mà doanh thu của các năm
tăng lên rõ rệt. Năm 1998 là năm đầu triển khai các nghiệp vụ Bảo hiểm nhân
thọ kế hoạch đề ra chỉ có 1,5 tỷ đồng. Bởi vì, Bảo hiểm nhân thọ là một nghiệp
vụ mới mà nó càng mới hơn đối với dân Quảng Trị, thật bất ngờ doanh thu lại
tăng một cách nhảy vọt nh vậy gần bằng 2 lần so với kế hoạch đề ra là một
trong những Công ty đứng đầu về hoàn thành kế hoạch. Dù tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch cao nhng doanh thu phí vẫn còn thấp so với các Công ty khác. Sang năm
1999 Công ty mạnh dạn tuyển thêm 20 đại lý và đặt ra kế hoạch doanh thu là
5,1 tỷ đồng tăng 3,4 lần so với kế hoạch năm trớc. Đó là một bớc đi táo bạo mà
toàn Công ty phải dốc hết sức lực mới có thể hoàn thành đợc kế hoạch. Nhng
cũng thật bất ngờ không chỉ đạt kế hoạch mà Công ty còn vợt kế hoạch nữa.
Doanh thu đặt ra 5,6 tỷ đồng gần ngang bằng với doanh thu phí Bảo hiểm phi

nhân thọ. Sang năm 2000 với các điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi Công ty đặt
kế hoạch là 7,5 tỷ đồng. Chỉ qua 2 năm mà chỉ số kế hoạch tăng 5 lần. Cũng
nhờ sự quản lý điều hành linh hoạt của ban giám đốc, nổ lực hết mình của các
cán bộ và nhiệt huyết yêu nghề của các đại lý mà năm 2000 Công ty đã vợt đợc
24


Chuyên đề tốt nghiệp
kế hoạch đạt doanh thu 8,4 tỷ đồng. Đối với tỉnh nhà một Công ty mà doanh
thu 8,4 tỷ đồng trên 1 năm là con số quá lớn và chiếm một phần quan trọng
trong doanh thu toàn tỉnh.
II. tình hình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm niên
kim nhân thọ ở Bảo việt nhân thọ Quảng Trị.
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai nghiệp
vụ Bảo hiểm niên kim nhân thọ ở Bảo việt nhân thọ Quảng Trị.
1.1. Thuận lợi.
Do Bảo Việt là Công ty là Bảo hiểm của Việt Nam đợc xếp hạng là
doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nớc có mạng lới rộng khắp từ trung ơng đến địa
phơng nên việc phổ biến tuyên truyền loại hình bảo hiểm mới cho đối tợng
tham gia cũng ít tốn kém cả về thời gian lẫn tiền bạc. Bảo việt nhân thọ Quảng
Trị là Công ty thành viên của Bảo Việt nên cũng có thuận lợi đáng kể trong quá
trình triển khai. Mặt khác những u điểm của sản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân
thọ cũng làm cho ngời dân phần nào muốn tiếp cận với sản phẩm hơn, làm cho
quá trình triển khai nhanh hơn và đạt hiệu quả hơn.
Nói đến Bảo hiểm nhân thọ là phải nhắc đến dân số đó là yếu tố quan
trọng sản phẩm niên kim cũng vậy. ở Quảng Trị dân số lao động ngoài các
thành phần kinh tế Nhà nớc là rất lớn. Họ cũng tận tâm tận tình phục vụ cho sự
phát triển đi lên của đất nớc nhng khi về già nhiều ngời gặp khó khăn đấy là
một sự bất công lớn. Nên khi sản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời đáp
ứng đợc phần nào mong mỏi của nhân dân ở đây. Mặt khác nghiệp vụ niên kim

nhân thọ ra đời cũng mang tính tiết kiệm nh bao nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ
trớc mà Công ty đã triển khai do đó phần nào nhân dân đã hiểu khá rõ về các
loại hình Bảo hiểm nhân thọ nên Bảo hiểm niên kim nhân thọ đợc sự ủng hộ
của nhân dân.
Việc ban hành mức hoa hồng cao (11% trên tổng phí toàn phần) cho cán
bộ khai thác và cộng tác viên, nên đã khuyến khích đợc năng suất lao động
cũng nh phát huy hết khả năng của mỗi cán bộ trong Công ty nhiều cán bộ
khai thác đã tích cực chủ động mở rộng địa bàn hoạt động bám sát khách hàng,
nắm chắc thời vụ thu phí đã đem lại những kết quả đáng khích lệ cho Công ty.
1.2. Khó khăn.
Nhận thức về bảo hiểm của nhân dân ta còn hạn chế, đại đa số dân c cha
thấy đợc tác dụng của bảo hiểm. Do đó công tác tuyên truyền, giới thiệu về Bảo
25


×