Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Công nghệ NFC_ Công nghệ giao tiếp tầm ngắn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.97 KB, 11 trang )

Một trong những công nghệ đang là tâm điểm của sự chú ý trên điện thoại gần
đây là NFC. NFC là tên viết tắt của Near Field Communication, tạm dịch là công nghệ
giao tiếp tầm ngắn. Tuy nhiên, không ít người trong chúng ta vẫn còn khá mơ hồ về
nó. Vậy NFC là gì? Chức năng của nó ra sao? Và tính khả dụng của NFC trong cuộc
sống?

1. NFC là gì?
NFC (Near-Field Communications) là công nghệ kết nối không dây phạm vi tầm ngắn
trong khoảng cách 4 cm, sử dụng cảm ứng từ trường để thực hiện kết nối giữa các thiết
bị khi có sự tiếp xúc trực tiếp hay để gần nhau. NFC được phát triển dựa trên nguyên
lý nhận dạng bằng tín hiệu tần số vô tuyến (Radio-frequency identification - RFID),
hoạt động ở dải băng tần 13.56 MHz và tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa 424 Kbps. Có
nghĩa là khi hai thiết bị đều có kết nối NFC, bạn có thể chạm chúng vào nhau để kích
hoạt tính năng này và nhanh chóng truyền tập tin gồm danh bạ, nhạc, hình ảnh, video,
ứng dụng hoặc địa chỉ website... Ở các nước phát triển, NFC còn được xem là chiếc ví
điện tử khi có thể thanh toán trực tuyến, tiện lợi và nhanh chóng.
Do khoảng cách truyền dữ liệu khá ngắn nên giao dịch qua công nghệ NFC được xem
là an toàn.Thiết bị được trang bị NFC thường là điện thoại di động, có thể giao tiếp với
các thẻ thông minh, đầu đọc thẻ hoặc thiết bị NFC tương thích khác. Ngoài ra, NFC
còn được kết hợp nhiều công nghệ sử dụng trong các hệ thống công cộng như bán vé,
thanh toán hóa đơn…

2. Lịch sử của NFC?
Phát minh đầu tiên gắn liền với công nghệ RFID được cấp cho Charles Walton vào
năm 1983. Năm 2004, Nokia, Philips và Sony thành lập Diễn đàn NFC (NFC Forum).
NFC Forum đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của công nghệ NFC, khuyến khích
người dùng chia sẻ, kết hợp và thực hiện giao dịch giữa các thiết bị NFC. Đối với các
nhà sản xuất, NFC Forum là tổ chức khuyến khích phát triển và cấp chứng nhận cho
những thiết bị tuân thủ tiêu chuẩn NFC. Hiện tại, NFC Forum có 140 thành viên trong
đó bao gồm rất nhiều thương hiệu lớn như LG, Nokia, HTC, Motorola, RIM,
1




Samsung, Sony Ericsson, Google, Microsoft, PayPal, Visa, Mastercard, American
Express, Intel, Qualcomm...
Năm 2006, NFC Forum bắt đầu thiết lập cấu hình cho các thẻ nhận dạng NFC (NFC
tag) và cũng trong năm này, Nokia đã cho ra đời chiếc điện thoại hỗ trợ NFC đầu tiên
là Nokia 6131. Tháng 1/2009, NFC công bố tiêu chuẩn Peer-to-Peer để truyền tải các
dữ liệu như danh bạ, địa chỉ URL, kích hoạt Bluetooth, v.v...
Với sự phát triển thành công của hệ điều hành Android, năm 2010, chiếc smartphone
thế hệ 2 của Google là Nexus S đã trở thành chiếc điện thoại Android đầu tiên hỗ trợ
NFC. Cuối cùng, tại sự kiện Google I/O năm 2011, NFC một lần nữa chứng tỏ tiềm
năng của mình với khả năng chia sẻ không chỉ danh bạ, địa chỉ URL mà còn là các
ứng dụng, video và game.
Thêm vào đó, công nghệ NFC cũng đang được định hướng để trở thành một công cụ
thanh toán trên di động hiệu quả. Một chiếc smartphone hay máy tính bảng gắn chip
NFC có thể thực hiện giao dịch qua thẻ tín dụng hoặc đóng vai trò như một chìa khóa
hoặc thẻ ID. Vào thời điểm hiện tại, NFC được tích hợp vào rất nhiều thiết bị chạy trên
nhiều nền tảng hệ điều hành khác nhau, gồm Android (Nexus 4, Galaxy Nexus, Nexus
S, Galaxy S III và HTC One); Windows Phone (các máy Nokia Lumia và HTC
Windows Phone 8X) và nhiều thiết bị BlackBerry cũng tích hợp NFC. Tuy nhiên,
iPhone của Apple vẫn chưa tích hợp phần cứng NFC.
Nhật Bản là quốc gia đã áp dụng NFC rất sớm. Vào tháng 7/2004, chiếc điện thoại đầu
tiên hỗ trợ NFC để thanh toán di động đã được ra mắt ở Nhật Bản và đến thời điểm
này đã có khoảng 100 triệu người đăng ký dịch vụ thanh toán di động qua công nghệ
NFC. Công nghệ Nhật Bản sử dụng gọi là "FeliCaoh yeah", một công nghệ riêng
nhưng nó cũng được xây dựng trên nền của NFC. Dù vậy, Nhật Bản cũng đang cố
gắng tiêu chuẩn hóa công nghệ của họ để phù hợp hơn với thế giới.
Trong khi ứng dụng thanh toán di động ở Nhật Bản đã phát triển từ rất lâu, ở những
nơi khác trên thế giới mới chỉ thử nghiệm trong thời gian gần đây, đặc biệt là ở các
quốc gia châu Âu và một vài vùng ở Mỹ.


2


3. Nguyên tắc hoạt động
NFC hoạt động ở tần số 13,56 MHz và tốc độ truyền tải khoảng từ 106 kbit/s đến 848
kbit/s.
Để NFC hoạt động, chúng ta buộc phải có 2 thiết bị, 1 là thiết bị khởi tạo (initiator) và
thiết bị thứ 2 là mục tiêu (target). Initiator sẽ chủ động tạo ra những trường sóng radio
(bản chất là bức xạ điện từ) đủ để giao tiếp, cung cấp năng lượng cho target vốn hoạt
động ở chế độ bị động. Target của NFC sẽ không cần điện năng, năng lượng để nó
hoạt động lấy từ thiết bị initiator. Đây là một đặc điểm cực kỳ có ý nghĩa vì nó cho
phép người ta chế tạo những thẻ tag, miếng dán, card, chìa khóa hay thẻ NFC nhỏ gọn
hơn do không phải dùng pin.
Công nghệ NFC có 2 chế độ truyền dữ liệu: chủ động (active) và thụ động (passive).
Trong chế độ thụ động: thiết bị nguồn phát sẽ phát ra từ trường đến nguồn đích. Trong
chế độ này, nguồn đích ở trạng thái bị động và chỉ trả lời khi nhận tín hiệu từ nguồn
phát. Trong chế độ chủ động: cả thiết bị nguồn phát và thiết bị đích truyền dữ liệu
bằng cách tạo ra từ trường riêng. Hầu hết các ứng dụng hiện nay đều kết hợp cả 2 chế
độ chủ động và thụ động, vì sẽ hữu ích cho các thiết bị trong việc truyền dữ liệu giữa
các thiết bị không có nguồn điện, ví dụ các thẻ không tiếp xúc.
Một giao dịch diễn ra trên NFC tuần tự theo các bước: phát hiện (Discovery), xác thực
(Authentication), trao đổi (Negotiation), truyền dữ liệu (Transfer) và xác nhận từ phía
nhận dữ liệu (Acknowledgment).
Đối với các ứng dụng mang tính nhạy cảm cao, chẳng hạn trong trường hợp muốn tăng
cường tính bảo mật trong lúc giao dịch, công nghệ NFC có thêm 2 chuẩn mã hóa:
chuẩn mã hóa tiên tiến (Advanced Encryption Standard – AES) là thuật toán mã hóa
khối được Mỹ áp dụng làm tiêu chuẩn mã hóa; và chuẩn mã hóa dữ liệu Triple DES
(Data Encryption Standard) nghĩa là một thông tin được mã hóa DES 3 lần với 3 khóa
khác nhau, do đó chiều dài mã hóa sẽ lớn hơn và an toàn hơn.


4. So sánh công nghệ NFC với một số công nghệ khác

3


RFID

Bluetooth

NFC

Giốn
g
nhau

- Đều hoạt động theo nguyên tắc gửi thông tin qua sóng vô tuyến.
- Đều là những công nghệ kết nối không dây.
- Đều dùng để truyền tải , chia sẻ các dữ liệu như hình ảnh, video, game..

Khác
nhau

- Truyền tải dữ
liệu với khoảng
cách tính Km
- Kém an toàn
hơn
- Tấn số sóng
radio.

- Kết nối đầu đọc
và thẻ RFID
- Không tạo ra
dòng điện.
- Mức tiêu thụ
điện năng nhiều
- Tốc độ truyền
chậm.
- 2 thiết bị kết nối
với nhau có quá
trình đọc mã.
- Giá thành đắt

- Truyền tải với
khoảng cách là 10m.
- Kém an toàn hơn.
Tần
số
của
Bluetooth là 2,4GHz.
- Kết nói chậm hơn.
- Không tạo ra dòng
điện.
- Mức điện năng tiêu
thụ nhiều.
- Tốc độ truyền tối đa
2,1Mbit/s.
- 2 thiết bị Bluetooth
có quá trình kết nối
phức tạp, chậm

- Giá thành rẻ.

- Truyền tải dữ liệu với khoảng
cách ngắn chỉ từ 4- 10 cm.
- An toàn hơn.
- Tần số của NFC là 13,56
MHz
- Kết nối với các thiết bị khác
nhanh.
- Có thể tạo ra dòng điện trong
thiết bị và khi chuyển dữ liệu.
- Mức điện năng tiêu thụ ít hơn.
- Tốc độ truyền dữ liệu chậm
hơn tốc độ tối đa 424 kbit/s.
- 2 thiết bị NFC tự động hiểu
và kết nối trong 1/10s.
- Thẻ NFC là thẻ chủ động.
- Giá thành rẻ

- Các ứng dụng khác:
▪ Công nghệ Wi-Fi dành cho mạng nội bộ (LAN) cho phép mở rộng hệ thống mạng
hay thay thế cho mạng có dây trong phạm vi khoảng 100 mét.
▪ ZigBee là công nghệ không dây có khả năng kiểm soát và giám sát các ứng dụng
trong ngành công nghiệp và khu nhà ở trong phạm vi hơn 100 mét.
▪ IrDA là chuẩn liên lạc không dây tầm ngắn (<1 mét), truyền dữ liệu qua tia hồng
ngoại. Giao diện IrDA thường được dùng ở các máy tính và ĐTDĐ.
▪ Thẻ thông minh không tiếp xúc (contactless smart card) tích hợp trong chip để truyền
dữ liệu đến đầu đọc nhờ công nghệ RFID. Ví dụ, thẻ thông minh truyền dữ liệu qua
chuẩn ISO/IEC 14443 và FeliCa trong phạm vi khoảng 10cm.


4


5. Vấn đề an toàn
Mặc dù cự ly giao tiếp của NFC chỉ giới hạn trong một vài cm nhưng bản thân NFC
không hỗ trợ bất cứ giao thức an ninh nào, rất nhiều người lo lắng về vấn đề an ninh,
an toàn của công nghệ NFC. Để bảo vệ, NFC buộc phải sử dụng các giao thức mã hóa
lớp cao như SSL nhằm thiết lập một kênh giao tiếp an toàn giữa các thiết bị hỗ trợ. Để
bảo mật, dữ liệu NFC sẽ cần phải có sự kết hợp từ nhiều phía gồm nhà cung cấp dịch
vụ - họ cần phải bảo vệ các thiết bị hỗ trợ NFC với các giao thức mã hóa và xác thực;
người dùng - họ cũng cần bảo vệ thiết bị và dữ liệu cá nhân với mật khẩu hay chương
trình chống vi-rus; các nhà cung cấp ứng dụng và hỗ trợ giao dịch - họ cần phải sử
dụng các chương trình chống vi-rus hay các giải pháp bảo mật khác để ngăn chặn phần
mềm gián điệp và mã độc từ các hệ thống phát tán.
Nguy cơ bị đánh cắp thông tin:
Tín hiệu RF dành cho quy trình truyền tải dữ liệu không dây có thể bắt được bởi ăngten. Khoảng cách mà kẻ tấn công có thể khai thác và đánh cắp tín hiệu RF phụ thuộc
vào rất nhiều tham số nhưng thông thường nằm trong phạm vi vài m trở lại. Tuy nhiên,
NFC hỗ trợ 2 chế độ hoạt động là chủ động (active) và bị động (passive). Vì vậy, khả
năng hacker có thể "nghe lén" tín hiệu RF bị tác động rất lớn bởi 2 chế độ này. Nếu
một thiết bị bị động không tạo ra trường RF của riêng nó thì sẽ khó có cơ hội cho
hacker bắt được tín hiệu RF hơn là một thiết bị chủ động.
Nguy cơ bị chỉnh sửa dữ liệu:
Dữ liệu NFC có thể bị phá hủy dễ dàng bởi các thiết bị gây nhiễu sóng RIFD. Hiện tại
vẫn không có cách nào ngăn chặn hình thức tấn công này. Tuy nhiên, nếu các thiết bị
hỗ trợ NFC có thể kiểm tra trường tín hiệu RF khi đang gởi dữ liệu đi thì chúng có thể
phát hiện ra cuộc tấn công. Liệu hacker có cơ hội chỉnh sửa dữ liệu hay không? Câu
trả lời là rất khó. Để thay đổi dữ liệu đã truyền dẫn, hacker phải xử lý từng bit đơn của
tín hiệu RF.
Nguy cơ thất lạc:
Nếu người dùng làm mất thẻ NFC hoặc điện thoại hỗ trợ NFC thì họ đã "mở đường"

cho người nhặt được khai thác chức năng của nó. Vd: Bạn sử dụng điện thoại để giao
5


dịch qua NFC, nếu bạn làm mất, người nhặt được có thể dùng điện thoại của bạn để
mua mọi thứ họ muốn. Như đã nói ở trên, bản thân NFC không có khả năng bảo mật
và nếu điện thoại của bạn được bảo vệ bởi mã PIN thì đây được xem như một yếu tố
xác nhận duy nhất. Vì vậy, để ngăn ngữa những nguy cơ khi làm mất thiết bị, người
dùng phải sử dụng những tính năng bảo mật nâng cao chứ không chỉ đơn thuần là mật
mã mở khóa máy hay mã PIN.

6. Ứng dụng của công nghệ NFC
Các tiêu chuẩn của NFC cho phép khách hàng nhanh chóng chi trả cho sản phẩm chọn
mua và truyền tải dữ liệu qua lại giữa các thiết bị một cách an toàn. Tuy có nhiều tác
dụng nhưng việc sử dụng NFC được chia làm 4 nhóm: Touch and Go (ví dụ như chạm
vào để mở cửa), Touch and Confirm (bổ sung thêm một lớp bảo mật cho thanh toán di
động, chẳng hạn như nhập mã PIN để xác nhận thanh toán) hay Touch and Connect
(chia sẻ dữ liệu với một thiết bị khác) và Touch and Explore (khám phá những dịch vụ
được cung cấp). NFC cho phép các công ty giảm biên chế, giảm chi phí in ấn, chi phí
bán hàng và rất nhiều ứng dụng khác mà chúng ta có thể liệt kê dưới đây:
- Mạng xã hội:
Mạng xã hội đã bùng nổ trên toàn thế giới và trên các thiết bị di động , mạng xã hội
đã trở thành một yếu tố không thể thiếu song song với những tính năng cơ bản khác .
Với sự hỗ trợ của NFC người dùng có thể mở rộng và khai thác hiệu quả các tính năng
như:



Thẻ kinh doanh điện tử ( electronic business card )
Tiền điện tử ( electronic money ) : người dùng chỉ việc kết nối và nhập số tiền


cần chi trả;
• Chơi game trên di động kết nối giữa 2 hay nhiều thiết bị để cùng chơi game,


đặc biệt là các game đối kháng hoặc đua xe.
Chia sẻ tập tin với việc kết nối 1 chạm giữa 2 thiết bị hỗ trợ NFC , người dùng
có thể ngay lập tức chia sẻ danh bạ, bài hát, video, ứng dụng hoặc địa chỉ
URL. Ví dụ như với một chiếc điện thoại chạy hệ điều hành Windows Phone
8, bạn có thể sử dụng công nghệ NFC để chia sẻ hình ảnh hoặc sử dụng các
thiết bị có tương thích với NFC – ví dụ như bộ loa Nokia Play 360 để thưởng
thức âm thanh chất lượng cao qua loa mà không cần dây nối.
6


- Kết nối bluetooth ,wifi
• NFC có thể dùng để kích hoạt các kết nối không dây tốc độ cao để mở rộng
khả năng chia sẻ nội dung. NFC có thể thay thế quy trình ghép nối khá rắc rối
giữa các thiết bị bluetooth hay quy trình thiết lập kết nối wifi với mã pin chỉ
với việc để 2 thiết bị gần nhau để kết nối hoặc kết nối vào mạng không dây
- Thương mại điện tử
NFC mở ra những cơ hội trong lĩnh vực thương mại điện tử tăng tốc và độ chính xác
khi giao dịch đồng thời góp phần giảm bớt chi phí nhân công
• Thanh toán qua điện thoại : Một thiết bị hỗ trợ NFC có thể thực hiện các giao
dịch như thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ chỉ với việc cho điện thoại chạm vào
thiết bị thanh toán đầu cuối hoặc máy tính tiền tự động
• Paypal : Paypal có thể sẽ khai chương dịch vụ thương mại qua NFC vào nửa
cuối năm nay
• Mua vé: Thiết bị hỗ trợ NFC có thể đóng vai trò như 1 tấm thẻ lên tàu giúp



giảm bớt chậm trễ trong quy trình kiểm tra và nhân công
Point of sale : Năm 2006 NFC Fourm đã công bố những hình mẫu NFC để
một thiết bị hỗ trợ NFC có thể nhận dạng được . Tất cả các dấu hiệu đều được
gọi là SmartPoster , người dùng chỉ việc cho máy quét qua SmartPoster là có

thể xem được thông tin, nghe 1 đoạn nhạc , xem clip hoặc trailer phim
• Phiếu giảm giá: cho biết bị chạm vào 1 thẻ nhận dạng NFC hay Smart Poster
người dùng có thể nhận được phiếu giảm giá
• Hướng dẫn viên du lịch ; thiết bị sẽ đóng vai trò là người hướng dẫn khi giao


tiếp với các thẻ NFC cho biết nội dung liên quan tại một viện bảo tàng
Thẻ ID , một thiết bị hỗ trợ NFC có thể hoạt động như 1 tấm thẻ học sinh , thẻ

sinh viên , thẻ chứng minh hay thẻ khám bệnh
• Chìa khóa 1 thiết bị hỗ trợ NFC có thể hoạt động như một chìa khóa nhà văn
phòng hay thậm chí xe hơi
- Dùng NFC trong in ấn
• Bạn đang muốn in tài liệu trực tiếp từ trên điện thoại hay trên máy tính bảng .
Người dùng chỉ việc chạm điện thoại có NFC vào khu vực nhận tín hiệu NFC
trên những máy in như vậy , máy in sẽ thực hiện ngay việc nhận dữ liệu qua


kết nối wifi và bắt đầu in . Việc này chỉ mất 15 giây
HP cũng mở rộng sân chơi ở mảng in ấn qua kết nối tầm ngắm với phụ kiện
1200W Mobile print Accessory . Thiết bị này là 1 chiếc hộp nhỏ cỡ bao thuốc
lá tích hợp NFC . Người dùng chỉ biết kết nối phụ kiện này vào cổng USB trên

7



bất cứ dòng máy in HP Laser hay Officejet thông thường để bổ sung chức
năng inkhoong dây qua NFC
- Trao đổi danh thiếp không dây
• Trong những hội thảo hay những cuộc gặp gỡ quan trọng với đối tác, chúng ta
thường mang theo cả hộp danh thiếp. Điều nay còn vẻ không còn hợp thời
.Hãy tạm quên sự bất tiện đó đi và tạo sẵn 1danh thiếp số trên thiết bị di động
và chuyển đến đối tác của mình bằng cách chạm 2 điện thoại dung NFC với
nhau . Với cách này những thông tin chi tiết như tên, chức danh, số điện
thoại , email…thậm chí cả bản đồ địa chỉ đến công ty, địa điểm mạng xã hội ,
website cũng sẽ chuyển qua điện thoại của đối tác trong nháy mắt.
• Với chức năng này Google gọi là Android Beam được tích hợp tên Android
4.0 trở lên .Tuy nhiên, nhiều ý kiến từ người dùng cho rằng tính năng tích hợp
sẵn này lại tỏ ra không như mong đợi . Do đó , bạn có thể cài file Beam để sử
dụng chức năng truyền danh thiếp và nhiều chức năng khác tốt hơn. Với các
dòng smartphone dùng Android cũ hơn thì bạn có thể cài superBeam. Một số
dòng điện thoại BlackBerry và Windown Phone cũng có khả năng trao đổi
thông tin với những thiết bị dùng Android qua NFC
- Tự động hóa các công việc lặp đi lặp lại
• Bạn đang muốn tiết kiệm thời gian trong nhiều tác vụ mỗi khi đến văn phòng
làm việc, chẳng hạn như đặt chế độ im lặng, bật và kết nối di động với máy
tính qua bluetooth hay xem nhanh các cuộc hẹn, sự kiện sắp diễn ra…Ngoài
cách thủ công với nhiều bước thì bạn lên sử dụng kết nối NFC để làm việc
này. Bằng cách chạm smartphone tablet vào thẻ NFC Tag tất cả những thao
tác phức tạp kia sẽ được thực hiện tự động. Thậm chí thẻ NFC cũng có thể
dùng tự động đăng nhập vào wifi với mã dài nhanh chóng
• Thẻ NFC hiện nay được thiết kế khá nhẹ ,nhỏ gọn kiểu móc chìa khóa , miếng
dán nhãn đeo… thuận tiện cho việc cất giữ và sử dụng . Chẳng hạn như Sony
Xperia SmartTags, Samsaung TecTiles và nhiều loại NFC khác. Những thẻ

NFC này thường được bán nguyên bộ với nhiều màu sắc và mỗi thẻ có những
biểu tượng khác nhau tương ứng với chức năng của nó . Người dùng có thể tải
các các ứng dụng để thiết lập các hoạt động cho các thẻ này từ trên di động.
- Dùng NFC để theo dõi giờ làm việc
• Qũy thời gian cho công việc có hạn nhưng bạn có rất nhiều việc cần phải làm.
Hãy sử dụng các công cụ giám sát thời gian làm việc của bạn bằng NFC để
8


không lâm vào tình cảnh “ việc dồn việc” . Bạn có thể cài ứng dụng Timesheet
NFC Add-on tren Android để vạch ra những vệc cần làm trong quỹ thời gian
của mình cho thẻ NFC. Sau đó dùng Timesheet – Time Tracker để giám sát
thời gian đã vạch ra. Bạn có thể chạm Smartphone với thẻ NFC đã được vạch
kế hoạch công việc cần làm để xem mình còn bao nhiêu thời gian . Tất cả
những dữ liệu theo dõi này cũng có thể xuất sang Excel để tiện cho việc báo
cáo và lưu trữ.
- Mở khóa văn phòng
• Bạn rất chán với kiểu quét vân tay , nhập mã khoa hoặc mở cửa văn phòng ,
phòng làm việc với chìa khóa , với trang bị các giải pháp hỗ trợ NFC sẽ giúp
bạn mở khóa nhanh và tiện lợi hơn . Các giải pháp khóa cửa hỗ trợ NFC có
thể thiết lập để có thể mở bằng mọi smartphone hoặc chỉ với những
smartphone được đăng kí trước. Những kiểu khóa cửa hiện nay đa số sử dụng
công nghệ dựa trên kết nối NFC của Abloy.
- Đưa vào các chiến dich quảng cáo
• Với các chương trình tiếp thị sản phẩm , ngoài những cách truyền thống để có
được khách hàng mới thì giờ đây bạn có thể tận dụng NFC để làm điều này ,
Bạn có thể dán các thẻ NFC vào các thẻ quảng cáo ,kệ hàng …và khởi động
các trò chơi tương tác với di động dùng NFC . Bên cạnh đó, mã giảm chuyển
hững thông tin về sản phẩm của công ty bằng hình ảnh , video quảng cáo , mã
giảm giá…sau khi khách hàng chạm điện thoại vào các tờ rơi cũng là 1 cách

tiếp thị để lại ấn tượng sâu sắc

6. Triển vọng trong tương lai
· Thanh toán cá nhân: Trong tương lai không xa, NFC sẽ cho phép người dùng thanh
toán tiền giúp cho người thân của mình. Chẳng hạn chỉ đơn giản là khai báo cho phép
con mình sử dụng một lượng tiền nào đó của mình, khi người con muốn thanh toán
một số tiền nào ở một địa điểm nào có thiết bị đọc NFC, hệ thống sẽ tính ghi nợ cho
vào tài khoản của cá nhân bạn.
· Chìa khóa an toàn: NFC cho phép điện thoại di động của người dùng hoạt động như
là một chìa khóa khi gắn vào ổ khóa trên xe của mình một cách an toàn. Để đảm bảo
rằng không một ai khác có thể sử dụng điện thoại để truy cập, NFC sẽ chỉ hoạt động
như là một cơ chế mở, phải yêu cầu xác nhận thông qua tính năng nhận dạng khuôn
mặt, mống mắt, võng mạc bằng camera của điện thoại, hay nhận dạng giọng nói bằng
9


micro, quét dấu vân tay bằng màn hình cảm ứng hoặc kết hợp tất cả các yếu tố này lại.
Kết quả, dĩ nhiên đó sẽ là một chiếc chìa khóa an toàn tuyệt đối.
· Nhận đạng quốc gia, hộ chiếu và doanh nghiệp: Thiết bị kích hoạt NFC sẽ được sử
dụng để lưu trữ thay thế cho các thẻ an sinh xã hội, chứng minh nhân dân, bằng lái xe,
thẻ sử dụng lao động và hộ chiếu với các biện pháp an ninh bổ sung theo hình thức
quét sinh trắc học.
· Mạng xã hội: Mọi người sẽ sử dụng NFC để trao đổi thông tin cá nhân với những
người khác trong việc tương tác xã hội cũng như hình thức mạng lưới chia sẻ thông tin
cá nhân dựa trên các đặc điểm như ý kiến và nhận xét của người khác. Người dùng có
thể để lại ý kiến của mình về một nơi nào đó tại một điểm du lịch bố trí đầu đọc thẻ
RFID. Dựa trên những điểm NFC check-in, người dùng cũng có thể nhận được các
dịch vụ tiện ích phù hợp.
· Giải trí: NFC sẽ làm cho nhiều người chơi game với một ai đó dễ dàng, như việc
người dùng có thể bắt đầu một trò chơi chỉ đơn giản bằng cách đưa các thiết bị lại gần

nhau.
· Giám sát sức khỏe: Các bác sĩ có thể sử dụng NFC để quét các thống kê liên quan
đến bệnh tình của bệnh nhân, như mạch, số đo huyết áp, nhiệt độ cơ thể,… Vì vậy
bệnh nhân không phải nhớ đến hồ sơ bệnh nhân của riêng mình trong khi việc tìm hiểu
thông tin diễn ra rất nhanh chóng.
Nhìn chung thì trên đây chỉ là một vài ứng dụng cụ thể mà NFC làm thay đổi cuộc
sống tương lai được tốt hơn. Hiện tại mặc dù mới chỉ Nexus S của Google được trang
bị NFC nhưng trong tương lai thì số lượng các thiết bị sẽ ngày càng đông hơn, đặc biệt
là các thiết bị trang bị hệ điều hành Android của Google.
Các công ty công nghệ di động đang đánh cuộc rất lớn vào công nghệ giao tiếp gần
NFC, đến nỗi Google đã phát triển một ứng dụng có tên là Wallet có thể tích hợp với
NFC còn Microsoft thì thúc giục các nhà sản xuất thiết bị Windows Phone 8 sử dụng
chip NFC như một phần cơ bản của sản phẩm. NFC có thể là một tiêu chuẩn về truyền
tải kết nối không dây giữa hai thiết bị trong tương lai gần. Chỉ mới được bắt đầu
nhưng các hệ thống thanh toán “không phải chạm” ứng dụng NFC có thế sẽ khiến bạn

10


không cần đến ví trong tương lại không xa. Hãy chờ xem liệu các nhà sản xuất có tạo
ra bước đột phá gì trong tương lai cho NFC hay không?

11



×