Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng NoPTNT chi nhánh thị xã từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.42 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang từng bước phát triển và đã đạt được những thành tựu to lớn.
Trong suốt quá trình phát triển của đất nước đòi hỏi cần có một khối lượng vốn đầu
tư lớn ở trong nước và từ nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế. Ngân hàng, với vai trò là một kênh thu hút vốn quan trọng, đã và
đang thể hiện được vai trò của mình trong việc thu hút vốn đáp ứng nhu cầu vay
vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp, hộ sản xuất,…. trong nền kinh tế. Để
công tác thu hút vốn đạt hiệu quả cao nhất thì các ngân hàng phải đề ra cho mình
một kế hoạch thu hút vốn hợp lý và để sử dụng vốn có hiệu quả thì công tác thẩm
định các dự án, cho vay cũng là vai trò quan trọng cho sự phát triển của Ngân hàng.
Tuy nhiên do nhiều yếu tố tác động và liên tục biến đổi, việc thực hiện thẩm định
dự án đầu tư tại Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn.
Để đi sâu vào phân tích vai trò quan trọng của NH, em đã chọn Ngân hàng
No&PTNT thị xã Từ Sơn làm nơi thực tập, để thấy rõ được thực trạng và từ đó đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng No&PTNT Từ Sơn em đã chon đề tài “
Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh thị xã Từ Sơn”
Chuyên đề thực tập của em gồm có 2 phần chính.
Chương 1: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT
Từ Sơn
Chương 2: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT Từ Sơn.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài
viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em cám ơn sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của Ths. Nguyễn Thị Ái Liên cùng với cô, chú cán bộ công nhân viên
Ngân hàng No&PTNT thị xã Từ Sơn đã giúp em hoàn thiện báo cáo này.


Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN.
1.1) Giới thiệu về Ngân hàng No&PTNT chi nhánh thị xã Từ Sơn
1.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng No& PTNT thị xã Từ
Sơn.
NHNo&PTNT Từ Sơn tiền thân là NHNo&PTNT huyện Tiên Sơn, từ một
phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT huyện Tiên Sơn, Giám đốc
NHNo&PTNT tỉnh Hà Bắc cũ đã có quyết định về việc thành lập NH khu vực Từ
Sơn, trực thuộc NH nông nghiệp tỉnh hoạt động riêng từ 01/07/1996, quản lý cho
vay 10 xã,01 thị trấn thuộc khu vực Từ Sơn.
Đến ngày 24/09/2008,Thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập Thị xã Từ
Sơn trên cơ sở huyện Từ Sơn cũ.NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đổi tên thành NH
No&PTNT thị xã Từ Sơn, quản lý cho vay 7 phường: Châu Khê, Đình Bảng, Tân
Hồng, Đông Ngàn, Trang Hạ, Đồng Kỵ, Đồng Nguyên và 5 xã: Phù Chẩn, Tam
Sơn, Hương Mạc, Tương Giang, Phù Khê. Trước ngày 30/09/2009 NH là chi nhánh
cấp III trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
Từ ngày 01/10/2009 Ngân hàng No&PTNT thị xã Từ Sơn đã trở thành chi
nhánh cấp I trực thuộc Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam. Chịu mọi sự quản lý của
Ngân Hàng No&PTNT Việt Nam.

NHNo&PTNT Thị Xã Từ Sơn nằm trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn, khách hàng
của ngân hàng chủ yếu là hộ sản xuất, tư nhân, cá thể, tuy là một thị xã đông dân có
điều kiện tự nhiên thuận lợi nhưng nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong những năm qua có nhiều thuận lợi xen lẫn những khó khăn thử thách. Hoạt
động thu hút vốn của ngân hàng được xem là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng
và là hoạt động sống còn của ngân hàng. Một điểm quan trọng giúp ngân hàng tồn
tại và phát triển là ngân hàng có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có
thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình.
Là một ngân hàng nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, ngoài việc
thực thi tốt đường lối chính sách chung của toàn hệ thống ngân hàng,
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn còn đề ra những chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp
với từng địa bàn hoạt động như đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống như:
làng nghề đồ gỗ Đồng Kỵ, Hương Mạc, Phù Khê, ứng dụng công nghệ tiên tiến đổi

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

mới phong cách giao dịch, tiết kiệm chi phí, ngân hàng đã biết tranh thủ tỉnh cảm và
sự tín nhiệm của khách hàng qua 13 năm hoạt động tuy là ngân hàng mới thành lập
nhưng ngân hàng đã vượt khó khăn thử thách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao. Trong 8 năm liên tục, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn luôn là đơn vị lá cờ đầu
của tỉnh.
1.1.2) Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của NHNo&PTNT chi nhánh thị xã
Từ Sơn.

* Bộ máy tổ chức của chi nhánh.
Qua quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh, hiện tại số lượng cán bộ
công nhân viên của ngân hàng tính đến ngày 30/11/2009 là 54 người. Trong đó, Ban
lãnh đạo của NHNo&PTNT chi nhánh thị xã Từ Sơn gồm 1 giám đốc và 2 phó
giám đốc, 2 phó giám đốc phụ trách mảng công việc khác nhau,số còn lại làm việc
tại 4 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch của chi nhánh.
1.1
Phòng kế hoạch-Kinh doanh.
1.2
Phòng kế toán – Ngân quỹ.
1.3
Phòng hành chính- Tổ chức.
1.4
Phòng dịch vụ Maketing.
1.5
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
1.6
Phòng giao dịch Đồng Kỵ.
1.7
Phòng giao dịch Châu Khê.
1.8
Phòng giao dịch Đông Ngàn.
Đội ngũ cán bộ được phân công theo sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn

: Chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
-----------> : Sự phối hợp giữa các phòng ban
Mỗi phòng ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo sự chỉ đạo và
phân công của Giám đốc, cụ thể như sau:
* Ban Giám đốc: Tổng số 3 người, độ tuổi bình quân là 40 tuổi.
- Giám đốc: Điều hành chung
- 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng tín dụng( phòng kinh doanh)
- 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ,hành chính.
* Phòng kế hoạch kinh doanh với 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 8 cán bộ
tín dụng với độ tuổi bình quân là 34. Đây là phòng quan trọng, tập trung những hoạt
động chính của ngân hàng. Lợi nhuận của Ngân hàng phụ thuộc nhiều vào phòng
này. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là:
- Tổ chức cho vay trực tiếp đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân,…
- Lập kế hoạch kinh doanh và tổng hợp báo cáo toàn ngân hàng.
* Phòng kế toán- ngân quỹ: Tổng số 8 người, trong đó có 1 trưởng phòng, 1
phó phòng, 1 quỹ trưởng, thực hiện các chức năng giao dịch với khách hàng liên
quan đến thanh toán qua ngân hàng như: tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền đi, chuyển
tiền đến, chi trả kiều hối, nhận và truyền tin kịp thời, số liệu nhanh chóng chính xác,
đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý, điều hành
đạt kết quả tốt. Độ tuổi trung bình trong phòng là 28 tuổi.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

* Phòng hành chính: Tổng số có 4 người trong đó có 1 trưởng phòng thực
hiện việc đề bạt nâng lương cho cán bộ nhân viên, tổ chức các hoạt động của ngân
hàng.
* Phòng Giao dịch Đồng Kỵ: Tổng số có 9 người với 1 giám đốc, 1 phó giám
đốc, thực hiện các dịch vụ của khu vực làng nghề truyền thống.
* PGD Châu Khê: Tổng số có 8 người với 1 giám đốc,thực hiện phục vụ làng
nghề Châu Khê và các xã lân cận.
* PGD Đông Ngàn: Tổng số 9 người với 1 giám đốc, 1 phó giám đốc thực
hiện các nghiệp vụ ngân hàng như huy đồng vốn, cho vay, các dịch vụ chuyển tiền,

Trình độ đội ngũ cán bộ NHNo&PTNT huyện Từ Sơn có cơ cấu như sau:
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 3 cán bộ
- Cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng:45 cán bộ
- Cán bộ có trình độ trung cấp: 6 cán bộ
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn khá hợp lý,
gọn nhẹ và linh hoạt giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong thời gian qua.
1.1.3) Chức năng và nhiệm vụ của phòng nghiệp vụ chuyên môn của Ngân
hàng No&PTNT chi nhánh thị xã Từ Sơn.
1.1.3.1) Những dịch vụ và sản phẩm chính cuả chi nhánh.
a. Dịch vụ tiền gửi:
• Chi nhánh ngân hàng No&PTNT T.Xã Từ Sơn thực hiện huy động tiền gửi
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ
• Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn
b. Dịch vụ tín dụng:
• Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
• Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các
dự án trong nước và quốc tế.
• Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư
nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực

Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với
cán bộ, CNV và các đối tượng khác

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

c. Dịch vụ thanh toán trong nước:

Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá
nhân và tổ chức kinh tế

Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.

Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.

Chi trả lương qua tài khoản,.....

d.Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:

Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu
(D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR).

Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại.

Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.

Thanh toán, chuyển tiền biên giới

Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế

Thu đổi ngoại tệ.
e.Các sản phẩm dịch vụ khác:
• Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách
hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
• Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các
doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
• Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế
VISA, MASTER CARD.
1.1.3.2) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc với các nhiệm vụ: tổ
chức, chỉ đạo, điều hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm
về các vấn đề liên quan. Đồng thời quản lý, kiểm tra, đôn đốc nhân viên dưới quyền
thực hiện đúng theo chế độ chính sách Nhà nước đề ra.
Giám đốc ngoài việc giám sát chung toàn bộ chi nhánh mà còn trực tiếp quản
lý các phòng kế hoạch kinh doanh,phòng kế toán – ngân quỹ, phòng hành chính- tổ
chức và phòng giao dịch thị xã Từ Sơn.
Phó giám đốc 1 phụ trách phòng tín dụng ( phòng kinh doanh) và phòng giao

dịch Châu Khê, phòng kiểm soát nội bộ.
Phó giám đốc 2 phụ trách phòng kế toán, ngân quỹ, hành chính và phòng giao
dịch Đồng Kỵ, phòng giao dịch Đông Ngàn.
1.1.3.2.1) Phòng kế hoạch – kinh doanh.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa
phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT VN. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh và quyết toán kế toán đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối
nguồn vốn, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết,
tổng kết. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, tổng hơp báo cáo
theo chuyên đề theo quy định.
1.1.3.2.2) Phòng kế toán – ngân quỹ.
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, và thanh toán theo quy định
của NHNN, Ngân hàng No&PTNT VN. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết
toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn
trình Ngân hàng Nông Nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ
chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng No&PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu
trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện các khoản nộp NSNN theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán
trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ

theo quy định. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh theo quy định của Ngân hàng No&PTNT VN. Chấp hành chế độ báo cáo và
kiểm tra chuyên đề. Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến
hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế
toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung
cấp các số liệu, thông tin theo quy định. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc
thiết bị tin học.
Trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng
No&PTNT VN. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy định
của Ngân hàng No&PTNT VN. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển
mạng lưới đại lý và chủ thẻ. Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối, giải đáp
thắc mắc của khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại phát sinh có liên quan đến
hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
1.1.3.2.3) Phòng tổ chức – hành chính.
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi
nhánh phê duyệt.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các nhánh Ngân hàng
No&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc

Ngân hàng No&PTNT. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về
giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh cấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Thực thi pháp
luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản
pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng No&PTNT
VN. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Trực tiếp quản
lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện
giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa
TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ
quan. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa – tinh thần và thăm hỏi
ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị
và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Đề
xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của Ngân hàng
No&PTNT VN. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên
đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ,
nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy
định của Nhà nước, Đảng, NHNN trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân
hàng No&PTNT VN. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn
tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước,
của ngành ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh, chấp
hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
1.1.3.2.4) Phòng dịch vụ Maketing
Có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn của Ngân hàng, có vốn thì Ngân
hàng mới có nguồn cho vay với mọi đời sống của nhân dân, đây là phòng mới thành
lập tại NH nên chưa có thành tích nào đáng kể, nhưng mục tiêu của phòng này là
quảng cáo, đưa dịch vụ mới, những khuyến mãi với khách hàng vay vốn cũng như
gửi vốn....với vai trò quan trọng như vậy, phòng Marketing đang từng bước được
hoàn thiện và phát triển phù hợp với sự phát triển của chi nhánh.

1.1.3.2.5) Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng No&PTNT có vai trò quan
trọng trong công tác kiểm tra, giám sát các số liệu kế toán, các báo cáo tài chính,giám
sát cán bộ công nhân viên của Ngân hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân
hàng có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, phòng này có
chức năng kiểm tra kiểm soát hoạt động của Ngân hàng, ngăn chặn gian lận, những
tiêu cực trong hoạt động của Ngân hàng, giảm thiểu sai sót trong hoạt động của Ngân
hàng, khuyến khích hoạt động của đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng thực
hiện đúng nội quy .
1.1.3.2.6) Các phòng giao dịch.
Chức năng chính của các phòng giao dịch của Ngân hàng là tạo mạng lưới
rộng khắp của Ngân hàng trên khắp địa bàn hoạt động của mình, nhằm thu hút được
nguồn vốn của nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Nhờ có các phòng giao dịch của
Ngân hàng rộng khắp nên khả năng thu hút vốn của Ngân hàng ngày càng được cải
thiện, số vốn tăng lên hàng năm, cũng nhờ có các phòng giao dịch mà người dân có
thể dễ dàng gửi tiền của mình , không phải đến trụ sở của Ngân hàng để gửi hoặc rút
tiền cũng như các hoạt động vay vốn sản xuất kinh doanh.
1.1.4) Những thành quả đạt được của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh thị xã
Từ Sơn
Những thành tựu về kinh tế của đất nước trong những năm gần đây, cùng với

xu thế hội nhập kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu sắc là những điều kiện thuận lợi
giúp cho NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đạt được những kết quả khả quan. Ngân
hàng đã chủ động nắm bắt những cơ hội đó và đang từng bước hoàn thiện hơn hoạt
động của mình để trở thành một ngân hàng lớn trong địa bàn và lá cờ đầu trong hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Tuy vậy, bên cạnh những điều kiện phát triển thuận lợi thì NHNo&PTNT thị
xã Từ Sơn cũng đã gặp phải những khó khăn do xuất hiện những diễn biến phức tạp
ảnh hưởng đến nền kinh tế chung và ngành ngân hàng nói riêng như dịch cúm gia
cầm H5N1 diễn biến hoành hành trong năm 2007 hay tỷ lệ lạm phát tăng cao trong
suốt thời gian qua gây khó khăn trong hoạt động của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn.
Tuy nhiên, với những định hướng phát triển kịp thời, đúng đắn, ngân hàng đã phát
huy được uy tín, thương hiệu của mình trên địa bàn, đồng thời khắc phục được
những khó khăn để có được những thành tựu tích cực.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

1.1.4.1 Kết quả kinh doanh
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006

Năm 2007
Năm 2008
Tổng thu(A)
21,425
40,184
65,946
80,456
Trong đó: Thu
19,572
27,786
38,108
48,652
lãi
Tỷ trọng (%)
91,35
69,15
57,79
60,47
Tổng chi(B)
12,167
36,311
60,708
65,254
Kết quả kinh
9,258
3,873
5,238
15,202
doanh (A-B)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2008.

Qua bảng số liệu ta thấy nguồn thu chủ yếu của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
là thu lãi cho vay. Năm 2008, thu lãi cho vay chiếm 60,47%, năm 2007 thu lãi
chiếm 57,79%, năm 2006 thu lãi chiếm 69,15%, năm 2005 chiếm 91,35%. Chứng tỏ
chất lượng tín dụng được nâng cao, quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng, hoạt
động kinh doanh hiệu quả.
Nhìn chung, kết quả tài chính của ngân hàng vẫn đảm bảo quỹ tiền lương và
ăn ca theo chế độ, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và nộp đầy đủ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định, đồng thời trang bị cơ sở vật chất ngày càng tốt để
phục vụ khách hàng.
Có được kết quả trên là nhờ vào chủ trương đúng đắn có hiệu quả, một quá
trình năng động và sự cố gắng không mệt mỏi của Ban giám đốc cùng toàn thể cán
bộ nhân viên NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn.
1.1.4.2 Tình hình sử dụng vốn
Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã tập trung chấn
chỉnh mọi hoạt động, đặc biệt là củng cố chất lượng tín dụng vốn được tập trung
thực hiện các mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của toàn bộ thị xã theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá như : cho vay các
doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất tại các khu công nghiệp, cho vay phát triển các
làng nghề truyền thống, cho vay những hộ sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên


Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chính trong tất cả các
hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn nói
riêng, nhưng đây cũng là hoạt động có nhiều rủi ro, vì vậy ngân hàng thực hiện mở
rộng tín dụng đi đôi với an toàn tín dụng , áp dụng nhiều hình thức cho vay phù hợp
với nguồn vốn huy động, cho vay phát triển đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối
tượng trên địa bàn.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT thị xã Từ
Sơn đã phát triển kịp thời , phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế của tỉnh, hoạt
động tín dụng của ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của thị
xã Từ Sơn.
Bảng 2: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Cho vay ngắn hạn
191,310
214,665
377,504
363,708
2 Cho vay trung, dài hạn
29,982
20,839
29,781
31,709
Tổng dư nợ
221,292
235,504

407,285
394,987
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2008.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy tổng dư nợ đều tăng trưởng qua các năm. Tổng
dư nợ cho vay năm 2007 là 407,285 tỷ đồng tăng 185,993 tỷ đồng so với năm 2005.
tỷ lệ tăng 84,05%.Năm 2008, tổng dư nợ có giảm đôi chút so với năm 2007 đạt
394,987 tỷ đồng do năm 2008 là năm các doanh nghiệp, hộ sản xuất gặp nhiều khó
khăn do nổ ra cuộc suy thoái kinh tế thế giới. Nhưng nhìn chung trong cả thời kỳ
2005-2008 dư nợ tín dụng tăng cao.Trong đó cho vay ngắn và trung hạn cũng
không ngừng được gia tăng. Đặc biệt là cho vay trung, dài hạn, mặc dù năm 2008
nhu cầu vay vốn giảm nhưng vay vốn trung, dài hạn vẫn tăng lên so với năm 2007.
Đây là kết quả khẳng định hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng khá tốt.
Ta có thể thấy sự mất cân bằng trong cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn.Tỷ
trọng cho vay ngắn hạn cao hơn hắn cho vay trung, dài hạn.Nguyên nhân là do
khách hàng đi vay của ngân hàng chủ yếu là các hộ sản xuất, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, thường là những khách hàng vay vốn ngắn hạn.Nguồn vay trung,
dài hạn để các doanh nghiệp, hộ sản xuất xây dựng nhà xưởng, mua máy móc và
phát triển cơ sở hạ tầng,…Trong giai đoạn thị xã Từ Sơn đang chuyển thành một thị

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

xã công nghiệp, thì cho vay trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng lên về quy mô
và tỷ trọng.

1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Trong công tác hàng ngày, toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng luôn cố
gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.Ngân hàng luôn quan tâm nghiên cứu quy
trình thực tế, lắng nghe ý kiến khách hàng để đơn giản và hợp lý hoá thủ tục, giấy tờ
giao dịch, tạo mọi thuận lợi cho khách hàng. Với phong cách phục vụ tận tình, lịch
sử và luôn tôn trọng khách hàng làm cho số lượng khách hàng giao dịch với ngân
hàng ngày càng tăng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thu nhập và sử dụng vốn có
hiệu quả. Trong các năm qua, ngân hàng đã mở rộng các loại hình dịch vụ như : bảo
lãnh các loại, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ,…
Có thể nói trong giai đoạn vừa qua, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã có nhiều
thành tựu đang khích lệ, hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu do NHNo&PTNT cấp trên
giao cho. Đây là cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành những mục tiêu kế hoạch
trong thời gian tới của ngân hàng, đặc biệt trong năm 2010.
1.2) Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT
thị xã Từ Sơn.
1.2.1 ) Khái quát tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT thị
xã Từ Sơn.
Trong những năm qua tình hình thẩm định của Ngân hàng ngày càng được
hoàn thiện, số dự án được Ngân hàng thẩm định và cho vay ngày càng tăng lên về
số lượng cũng như vốn, hàng năm có hàng chục dự án đầu tư được Ngân hàng thẩm
định và cho vay vốn, với số vốn tăng lên cả về quy mô cũng như lượng vốn. Để thể
hiện rõ tình hình cho vay của Ngân Hàng , ta có bảng sau:

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Bảng 3: Kết quả thẩm định dự án đầu tư giai đoạn 2006- 2008 của Ngân
hàng No&PTNT Thị xã Từ Sơn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

2006

Số dự
án thẩm
định
23

Số dự
án bị
từ
chối
7

Số dự án
được
vay vốn

Ngành đầu tư

Tổng số Quy mô
vốn cho
vốn
vay

vay/1DA

21

Chủ yếu là ngành sản 125,253 5,964
xuất, sản xuất thép, gỗ...
2007
31
5
26
Mở rộng Những ngành 150,945 5,805
truyền thống như làm
gỗ,và phát triển các khu
vui chơi...
2008
27
8
19
Xây dựng nhà máy chế 175,364 9.229
biến sản xuất gỗ và đồ gỗ
xuất khẩu, một số xí
nghiệp thép mở rộng...
9/2009 45
7
38
Cho vay xây dựng cơ sở 209,624 5.5164
hạ tầng các khu công
nghiệp, sản xuất gỗ, thép...
Nguồn; Phòng kế hoạch kinh doanh của NH No&PTNT thị xã Từ Sơn
Biểu đồ 1 : Tổng cho vay đầu tư phát triển của còn tính đến cuối năm của

Ngân hàng giai đoạn 2006-9/2009
Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn : phòng kế hoạch – kinh doanh Ngân hàng No&PTNT Từ Sơn
Ví dụ:
- Dự án cho khách sạn Từ Sơn vay 15.000.000.000 VNĐ để mở rộng khách

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

sạn về quy mô và cơ sở hạ tầng.
- Dự án cho công ty TNHH Hồng Đức vay 5.000.000.000 VNĐ để mở rộng cơ
sở gia công đồ gỗ xuất khẩu.
- Dự án cho công ty TNHH Huy Long vay 5.000.000.000 VNĐ để mở rộng xí
nghiệp nấu phôi thép với sản lượng 2.000 tấn / năm.
- Cho công ty TNHH Nam Hồng vay 15.000.000.000 VNĐ để xây dựng hạ
tầng khu đô thị Nam Từ Sơn.
- Cho công ty TNHH Thông Hiệp vay 2.000.000.000 VNĐ để sản xuất đồ gỗ
mỹ nghệ và kinh doanh gỗ.
1.2.1.1) Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.
Thẩm định dự án đầu tư là một phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ
cho vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức
tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhảy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm
định. Các dự án đầu tư thường có quy mô vốn lớn và thời gian kéo dài, do đó việc

thẩm định trước khi cho vay là công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng
No&PTNT thị xã Từ Sơn là 1 Chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định trước khi cho
vay, luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của NHNo Việt Nam.
*) Quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh:

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Sơ đồ 2: Sơ đồ thẩm định của Ngân hàng No&PTNT Từ Sơn.
Yêu cầu bổ
xung
3
Chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
4
Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn

1

Cán bộ
thẩm

định( phò
ng
kế
hoạch
2
kinh
doanh)
tiếp nhận
hồ sơ

Kiểm
tra,
đầy
xem
đủ
xét
5
tính
đầy đủ
hợp lệ
của hồ


Tiến
hành
thẩm
định

không
đạt 8

Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng
ra quyết định
cho vay

6

Lập
tờ
trình
thẩm
định

10

Hoàn
tất
hồ sơ

giải
ngân

7

Trưởng phòng kế hoạchđạt 9 kinh doanh
đánh giá, xem xét lại,
yêu cầu cho ý kiến đề xuất

Các bước của quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:

Cán bộ nhân viên Ngân hàng No&PTNT tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu
cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên
hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên
quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới phòng kế hoạch kinh doanh của
Ngân hàng No&PTNT, tại đây cán bộ thẩm định sẽ tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.
* Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay, cán bộ thẩm định sẽ kiểm tra tính đầy

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

đủ, hợp lệ của hồ sơ , với hồ sơ không hợp lệ như là thiếu tài liệu, khách hàng
không đủ điều kiện...thì cán bộ thẩm định yêu cầu chủ đầu tư bổ xung tài liệu ( thể
hiện ở giai đoạn 3,4 trong quy trình)
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Với dự án đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Ngân hàng thì cán bộ thẩm định sẽ
tiến hành thẩm định dự án.
Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương
diện:mục đích của dự án,thẩm định tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản
lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản
đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả
thẩm định của cán bộ thẩm định về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến
của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức
tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng
kế hoạch - kinh doanh. Trưởng phòng kế hoạch – kinh doanh sẽ xem xét, kiểm soát

về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, bổ sung ( với dự
án không đạt ở giai đoạn 8). Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng
của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm
thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế
chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định
và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng kế hoạch –
kinh doanh ký thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án)
sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay
vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo
sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư,
giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp,
bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và
quyết định cho vay vốn.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng
thẩm định xem xét, thẩm định dự án.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên


1.2.1.2 Các phương pháp thẩm định đầu tư tại chi nhánh
Thẩm định dự án là một khâu rất quan trọng và có vai trò đặc biệt trong quá
trình cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng. Dự án sẽ được thẩm định đầy đủ và sát
với thực tế khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm
quản lý thực tiễn của cán bộ thẩm định và các nguồn thông tin đáng tin cậy. có
nhiều phương pháp để tiến hành phân tích, thẩm định dự án đầu tư, tùy thuộc vào
đặc điểm của từng dự án. Và nhiều khi cũng cần có sự kết hợp giữa các phương
pháp. Hiện nay tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT thị xã Từ Sơn thường áp dụng
các phương pháp sau:
1.2.1.2.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Thẩm định theo trình tự là phương pháp có tính khoa học xem xét dự án từ
tổng quát đến chi tiêt và ngược lại.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
* Thẩm định tổng quát
Thẩm định tổng quát là việc xem xét, đánh giá một cách khái quát các nội
dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính hợp lý, tính phù hợp của một dự án.
Thẩm định tổng quát có thể cho phép hình dung một cách khái quát dự án,
xem xét hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư,hình dung một cách tổng thể dự
án, xem đó là dự án gì, thuộc lĩnh vực gì?. Đồng thời hiểu rõ về quy mô cũng như
tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thỏa mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy
định cần thiết và không phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của vùng, đất
nước, hay dự án hoạt động không hiệu quả thì giai đoạn này có vai trò ngăn chặn
không cho triển khai đi vào hoạt động, hay dự án ảnh hưởng xấu đến môi trường...là
căn cứ để tiến hành thẩm định ở các bước tiếp theo.
* Thẩm định chi tiết
Thẩm định chi tiết được tiến hành sau khi thẩm định tổng quát, thẩm định chi
tiết cũng có vai trò hết sức quan trọng trong thẩm định một dự án, nó đi sâu vào
xem xét từng vấn đề của dự án, nó xem xét dự án một cách tỉ mỉ từng nội dung của

dự án, từ đó đánh giá một cách chính xác dự án.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả của dự án trên các khía
cạnh pháp lý, thị trường, tài chính , kỹ thuật, kinh tế... Tuy nhiên vẫn phải phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế đất nước và đồng thời không ảnh hưởng tới môi trường.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung của dự án, giai đoạn này có
vai trò khá quan trọng vì đã đi sâu vào từng khía cạnh của dự án, xem xét tính hiệu
quả của dự án ở từng mặt như tài chính, kih tế, xã hội... Do đó đòi hỏi các bộ thẩm
định cần phải đưa ra ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc cần
phải bác bổ dự án không khả thi, hoạt động kém... Tuy nhiên mức độ chi tiết cho
những nội dung cơ bản đó có thể khác nhau tùy theo đặc điểm cụ thể của từng dự
án.
1.2.1.2.2 Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án đầu tư.
Để đánh giá được độ an toàn và kiểm tra tính vững chắc của các kết quả tính
toán trước sự biến đổi của các yếu tố khách quan có thể xảy ra trong qúa trình thực
hiện dự án, cần phải tiến hành phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp thẩm định này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc về
hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Cơ sở thực tiễn của phương pháp này là dự kiến

một số tính huống bất chắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như giá bán
sản phẩm có thể giảm, có thể mức chi phí đầu tư, không đạt công suất như thiết kế...
Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát các tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư. Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các
chỉ tiêu tài chính khi các yếu tố liên quan thay đổi, phân tích độ nhạy nhằm xem xét
mức độ nhạy cảm của dự án với thay đổi của các chỉ tiêu liên quan, từ đó cho biết
được nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh tới dự án, để từ đó xem xét những biện pháp
để quản lý chúng.
Sau khi tiến hành thẩm định lại dự án này trong các trường hợp có những
biến động, căn cứ vào mức độ sai lệch so với dự kiến, tùy theo vào tưng điều kiện
cụ thể của dự án, để có thể lựa chọn được dự án đầu tư. Nếu dự án vẫn đảm bảo có
hiệu quả trong trường hợp xảy ra những tình huống đó thì đó là dự án có tính vững
chắc về hiệu quả tài chính, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải
xem xét lại khả năng phát sinh các tình huống bất chắc để có thể đưa ra các kiến
nghị và biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế những rủi ro có thể xảy ra,
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án đầu tư...

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

1.2.1.2.3 Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo thường sử dụng trong công tác thẩm định về thì trường
đầu ra,đầu vào và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Cơ sở của phương pháp
này là thu thập số liệu thống kê của sản phẩm cần nghiên cứu trong quá khứ và hiện

tại. sau đó tìm ra quy luật phát triển của sản phẩm và đưa ra dự báo về cung cầu sản
phẩm đó trong tương lai, cũng như dự đoán về thiết bị, nguyên nhiên vật liệu ...phục
vụ cho dự án. Trong dự báo, người ta thường dùng nhiều phương pháp thống kê,
trong đó thường dùng các phương pháp thích hợp sau: phương pháp ngoại suy dự
báo, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp định mức, phương
pháp hệ số co giãn...
1.2.1.2.4 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu thông thường dùng để so sánh
các chỉ tiêu của dựa án đầu tư với một dự án đầu tư khác tương tự đang hoạt động
hay là so sánh với các chỉ tiêu trung bình trong ngành mà các chuyên gia kinh tế
tính toán sẵn nhằm làm một khung chuẩn mực cho các cán bộ thẩm định là căn cứ
để so sánh, đối chiếu, lựa chon khi tiến hành thẩm định dự án. Việc so sánh này
giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát về hiệu quả tài chính và tính khả
thi của dự án. Trong thẩm định dự án đầu tư thì các chỉ tiêu chủ yếu được dùng để
làm căn cứ so sánh là:
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong thiết kế, xây dựng, các điều kiện tài chính
mà dự án có thể chấp nhận được.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn công nghệ, kỹ thuật của trang thiết bị so với các
tiêu chuẩn của quốc gia, quốc tế, bảng giá công nghệ, thiết bị đó... dặc biệt là hàng
nhập khẩu.
- Các tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lượng, chế độ bảo hành... sản phẩm của dự
án mà thị trường yêu cầu.
- Các chỉ tiêu tổng hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn, suất đầu tư...
- Các định mức về tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên vật lieuj theo định
mức của ngành, định mức kinh tế- xã hội hiện hành.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu là một phương pháp đơn giản do
nó đều có chuẩn mực tính toán sẵn, nhưng không vì thế mà coi nó là phương pháp

SV: Nguyễn Bình Phương


Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

dễ dàng. Bởi nó yêu cầu cán bộ thẩm định cần phải tham khảo ý kiến của các phong
ban khác trong Ngân hàng và các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác, để có cái
nhìn toàn diện, khách quan và chính xác về dự án đầu tư. Đồng thời phải tránh
khuynh hướng chủ quan, dẫn đến cứng nhắc trong so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.
1.2.1.3) Nội dung thẩm định dự án tại chi nhánh.
- Kiểm tra hồ sơ xin vay vốn
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư vay vốn dài hạn:
+ Mô tả về dự án
+ Mục đích đầu tư của dự án
+ Các căn cứ pháp lý của dự án
+ Sự cần thiết đầu tư của dự án
+ Quy mô vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án
+ Phân tích sản phẩm - thị trường
+ Đáng gia kỹ thuật - công nghệ và môi trường
+ Đánh giá lao động - tiền lương
+ Xác định kế hoạch vay và trả nợ của nguồn vốn đầu tư (biểu bảng kèm theo)
+ Đánh giá về tiến độ xây dựng và quản lý thi công
- Thẩm định hình thức bảo đảm tiền vay.
Trên cơ sở đó, tổ thẩm định đưa ra kết luận và đề xuất rồi trình Trưởng phòng
kế hoạch - kinh doanh, Trưởng phong xem xét trình Giám đốc về việc cho vay hay

không cho vay đối với dự án.
1.2.1.3.1) Kiểm tra hồ sơ xin vay vốn:
Phần kiểm tra hồ sơ vay vốn của Ngân hàng No&PTNT là khâu rất quan trọng
trong thẩm định dự án đầu tư , đây là giai đoạn đầu của quá trình thẩm định, những
hồ sơ nào đủ điều kiện về giấy tờ như: hồ sơ đăng ký kinh doanh,thành lập doanh
nghiệp, tư cách pháp lý... sẽ được Ngân hàng thẩm định ở những giai đoạn tiếp
theo, với những dự án không đủ điều kiện thì cán bộ thẩm định yêu cầu chủ đầu tư
hoàn thiện thêm, với những dự án mà thiếu quá thì có thể bác bỏ ngay.
Do vậy đây là phần quan trọng và bắt buộc trước khi tiến hành thẩm định dự
án đầu tư. Các loại hồ sơ chính cần kiểm tra, xem xét gồm:
Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh:
a1) Hồ sơ pháp lý:

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Tùy theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần đầu phải
gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc
(giám đốc), kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác
xã;
- Đăng ký kinh doanh;

- Giấy phép hành nghề (nếu có);
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
- Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
a2) Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
a3) Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn;
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống;
- Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn);
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
1.2.1.3.2) Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Thẩm định năng lực pháp lý của Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh. Khi chủ đầu tư có đủ tư cách pháp lý thì
ngân hàng sẽ dễ dàng trong việc cho vay hơn:
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về
đạo đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị
trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số
khách hàng.
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất
lượng, giá cả hàng hoá, dịch, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản
phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính,
vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian
càng dài thì càng thì càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình
phát triển với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác. Với Ngân hàng
No&PTNT thị xã Từ Sơn để thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn
thì thực hiện như sau:
A) Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
NHNo nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật
dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền
vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
b) Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
c) Hộ gia đình, cá nhân:
- Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực
thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài
địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu
người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, khi cho vay giám đốc NHNo nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc
NHNo nơi người vay cư trú biết.

- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo là chủ hộ hoặc người đại
diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
d) Tổ hợp tác:
- Hoạt động theo Điều 120 Bộ Luật dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
e) Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
a) Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo Điều 12 Quy định này.
b) Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi
khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để
trả nợ ngân hàng.
c) Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo Việt Nam.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.

5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
B) Với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:
Khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó
được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản
pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
1.2.1.3.3) Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong
thẩm định một dự án đầu tư, vì tài chính là nguồn vốn quan trọng để dự án có thể
thực hiện được và đi vào hoạt động, nếu thiếu vốn thì dự án đi vào khó khăn. Chính
vì vậy thẩm định năng lực tài chính là khâu quan trọng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ
sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo qui định của chế độ
cho vay. Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng
tổng kết tài sản, bảng quyết toán lỗ lãi.
Việc tính toán các chỉ tiêu này tương đối dễ dàng, có thể lập trình cho máy
tính tính được một số chỉ tiêu một cách nhanh chóng qua đó rút ngắn được thời gian
thẩm định, nhưng quan trọng việc tính các chỉ tiêu này dựa vào bảng báo cáo tài

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

chính của doanh nghiệp những năm trước. Do vậy , cần đòi hỏi sự chính xác của
các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá khứ,
vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng
chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để chuẩn bị đối
phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Khi phân tích năng lực
tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu:
a) Thước đo tiền mặt
Một trong những chỉ tiêu đó là thước đo tiền mặt: chỉ tiêu này phản ánh số
lượng tiền mặt của chủ đầu tư để chuẩn bị cho quá trình đầu tư.
Công thức tính:
Thước đo = Tồn quỹ tiền mặt + Tài sản có tính
tiền mặt
bình quân
lỏng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu
bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
b) Tỷ lệ hiện hành.
Một trong những chỉ tiêu khác trong thẩm định tài chính của chủ đầu tư là tỷ
lệ hiện hành, tính bằng số tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn, tỷ lệ hiện hành cho biết
khả năng thanh toán của các khoản nợ thường xuyên,công thức tính:
Tài sản lưu động
Tỷ lệ hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các
khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra. Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1 cần phân
tích các nguyên nhân thiếu đảm bảo.

c) Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu.
VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Ái Liên

Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho và TSLĐ
khác. Chỉ tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản lưu động nhiều
hay ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng
tốt, nếu <=0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách hàng rất yếu.
Ngoài ra, cố công thức tính tài sản lưu động có và tài sản lưu động nợ của
doanh nghiệp như sau:
Tài sản lưu động có
Tỷ lệ =
Tài sản lưu động nợ
Thông thường tỷ lệ này là 2/1 hoặc 4/1 thì dự án khả thi.
d) Tỷ lệ thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Các khoản nợ đến hạn
Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp không còn thu nhập từ nguồn bán hàng
thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ. Tỷ lệ này
>=1 là tốt, nếu <1 thì khả năng thanh toán có gặp khó khăn.

e) Năng lực đi vay
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Năng lực đi vay =
Vốn thường xuyên
Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn. Nếu
năng lực đi vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực đi vay. Đối
với doanh nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho vay.
f) Hệ số tài trợ
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
Hệ số tài trợ =
Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng

SV: Nguyễn Bình Phương

Lớp: Đầu tư 48C


×