Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

các yếu tố tác động đến việc thuê lao động của hộ kinh doanh ở bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

TRƯƠNG TÔN TOẠI

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THUÊ LAO ĐỘNG

CỦA HỘ KINH DOANH Ở BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Các yếu tố tác động đến việc thuê lao động của hộ kinh doanh ở
Bình Thuận” nhằm mục tiêu đánh giá sâu và toàn diện về vai trò của các hộ kinh
doanh trong việc tham gia tạo việc làm và giải quyết việc làm ở địa phương, cũng như
phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến việc thuê lao động của loại hình kinh doanh
này, từ đó đề xuất một số cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn và khắc phục có hiệu
quả các thách thức gặp phải nhằm phát huy đúng mức vai trò của các hộ kinh doanh
trong thu hút lao động trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ cuộc điều tra
cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2014, do Cục
Thống kê tỉnh Bình Thuận tiến hành và xử lý theo đúng quy định; trong đó căn cứ vào


mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu để chọn mẫu nghiên cứu với quy mô phù
hợp, gồm 350 quan sát trong tổng thể.
Trong đề tài này, thông qua việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng; đồng thời ứng dụng phần mềm SPSS 18.0 để xử
lý số liệu trong mô hình hồi quy đa biến OLS để phân tích các yếu tố tác động đến
việc thuê lao động của các hộ kinh doanh ở tỉnh Bình Thuận.
Ngoại trừ 2 yếu tố chưa đủ cơ sở để kết luận (trình độ chuyên môn của người
trực tiếp quản lý, điều hành SXKD và khu vực địa lý nơi mà hộ kinh doanh đang hoạt
động). Thông qua kết quả thu được đã tìm th ấy 9 yếu tố có tác động đến việc thuê lao
động của hộ kinh doanh (tiền lương, vốn SXKD, doanh thu từ hoạt động SXKD bình
quân năm, giới tính của người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động SXKD, số năm
hoạt động của hộ kinh doanh, ngành nghề SXKD, tính chất của địa điểm kinh doanh,
mức độ hoạt động và việc ứng dụng CNTT vào quá trình SXKD của hộ).
Trong số đó, về chiều hướng tác động, có 3 yếu tố có mối quan hệ nghịch biến
với biến phụ thuộc là tiền lương, tính chất của địa điểm kinh doanh, mức độ hoạt động
SXKD; còn quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc gồm 6 biến: vốn SXKD, doanh thu
bình quân năm, gi ới tính của người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động SXKD, số
năm hoạt động, ngành nghề SXKD, việc ứng dụng CNTT vào SXKD của hộ.
iii


Có 3 yếu tố ảnh hưởng khá lớn, đó là: việc ứng dụng CNTT vào hoạt động
SXKD, giới tính của người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động SXKD, ngành nghề
SXKD của hộ kinh doanh; tác động khá tích cực gồm 2 yếu tố: tiền lương của người
lao động, tính chất của địa điểm kinh doanh; các yếu tố còn lại tuy có tác động, nhưng
mức độ ảnh hưởng không đáng kể là: vốn SXKD, doanh thu từ hoạt động SXKD bình
quân năm, mức độ hoạt động SXKD, số năm hoạt động của hộ kinh doanh.
Mặc dù còn nhiều hạn chế cần phải tiếp tục được nghiên cứu nhằm bảo đảm
tính khái quát, toàn diện, đồng bộ và thuyết phục hơn, nhưng đề tài nghiên cứu này
cũng có ý nghĩa thực tiễn của nó. Có thể một số giải pháp, khuyến nghị được đưa ra

trong luận văn này dựa trên kết quả tìm được trong quá trình nghiên cứu sẽ là hàm ý
về cơ chế, chính sách trong phát triển loại hình hộ kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
để các đối tượng này phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó phát huy tốt vai trò
của mình trong tham gia tạo việc làm và giải quyết việc làm, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội, xây dựng nông thôn mới và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở địa phương.

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………….ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN………………………………………………………………iii
MỤC LỤC……………………………………………………………………………...v
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………..ix
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ……………………………………………………...x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………….xi
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................3
1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
1.4.1. Giới hạn nghiên cứu......................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4
1.5. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính................................................................4
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng…........................................................5

1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.............................................................................5
1.8. Một số điểm khác biệt căn bản so với các nghiên cứu trước...............................5
1.9. Kết cấu của luận văn...........................................................................................6
v


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT………………………………................................8
2.1. Các khái niệm của đề tài.......................................................................................8
2.1.1. Về hộ kinh doanh...........................................................................................8
2.1.2. Về việc làm và giải quyết việc làm...............................................................9
2.1.3. Cầu lao động................................................................................................11
2.2. Sơ lược về một số cơ sở lý thuyết......................................................................12
2.2.1. Theo trường phái kinh tế chính trị học........................................................12
2.2.2. Lý thuyết về cần bằng thị trường lao động..................................................13
2.2.3. Lý thuyết về cầu lao động trong ngắn hạn và dài hạn.................................14
2.2.4. Lý thuyết về cầu lao động khi một số yếu tố đầu vào thay đổi...................17
2.2.5. Lý luận về độ co giãn của cầu lao động......................................................18
2.2.6. Các mô hình lý thuyết tạo việc làm cho người lao động.............................18
2.2.7. Lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động....................................21
2.3. Sơ lược về một số nghiên cứu trước...................................................................23
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài...............................................................................23
2.3.2. Nghiên cứu trong nước................................................................................25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU….......................................................34
3.1. Quy trình nghiên cứu.........................................................................................34
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ.........................................................................................34
3.1.2. Nghiên cứu chính thức................................................................................34
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
3.2.1. Nghiên cứu định tính...................................................................................34
3.2.2. Nghiên cứu định lượng................................................................................37
vi



3.3. Mô hình nghiên cứu............................................................................................37
3.3.1. Mô hình tổng quát.......................................................................................37
3.3.2. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc................38
3.3.3. Mô tả các biến.............................................................................................38
3.3.4. Nội dung các biến đưa vào mô hình nghiên cứu.........................................43
3.4. Dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................44
3.4.1. Dữ liệu sử dụng để nghiên cứu....................................................................44
3.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu..................................................................................44
3.5. Phương trình cụ thể của mô hình nghiên cứu.....................................................45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…….............................................................46
4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.......................................................................46
4.1.1. Một số đặc điểm nổi bật về tự nhiên, kinh tế, xã hội..................................46
4.1.2. Một số điểm khái quát về kinh tế-xã hội, giai đoạn 2010-2015..................48
4.2. Vấn đề dân số và lao động..................................................................................48
4.3. Thực trạng tạo việc làm và giải quyết việc làm của các hộ kinh doanh.............51
4.3.1. Tình hình phát triển hộ kinh doanh.............................................................51
4.3.2. Tình hình giải quyết việc làm của các hộ kinh doanh.................................52
4.4. Phân tích kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến việc thuê lao động..............56
4.4.1. Thống kế mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu...................................56
4.4.2. Kiểm tra đa cộng tuyến...............................................................................58
4.4.3. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu..........................................................59
4.4.4. Kiểm định mô hình bằng kiểm định t và kiểm định F.................................59
4.4.5. Kiểm định các điều kiện (giả định cần thiết) của mô hình nghiên cứu.......60
vii


4.4.6. Phân tích các biến có ý nghĩa th ống kê.......................................................60
4.4.7. Phân tích các biến không có ý nghĩa th ống kê............................................66

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................69
5.1. Kết luận..............................................................................................................69
5.2. Khuyến nghị chính sách.....................................................................................70
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mới....................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO….........................................................................................72
PHỤ LỤC 1.1. Nội dung phỏng vấn chuyên gia...........................................................78
PHỤ LỤC 1.2. Ý kiến chuyên gia.................................................................................79
PHỤ LỤC 2.1. Thống kê mô tả các biến giả trong mô hình nghiên cứu.....................86
PHỤ LỤC 2.2. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu...................................................87
PHỤ LỤC 2.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu.........................88
PHỤ LỤC 2.4. Một số kiểm định các điều kiện trong mô hình nghiên cứu................88

viii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Nội dung các biến đưa vào mô hình nghiên cứu..........................................43
Bảng 4.1: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế..........................50
Bảng 4.2: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực địa lý............................50
Bảng 4.3: Cơ cấu lao động đang làm việc trong hộ kinh doanh phân theo ngành
nghề..............................................................................................................54
Bảng 4.4: Cơ cấu lao động đang làm việc trong hộ kinh doanh phân theo khu vực.....55
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu........................56
Bảng 4.6: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu…..................58
Bảng 4.7: Hệ số nhân tử phóng đại (VIF).....................................................................58
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu............................................................59
Bảng 4.9: Kiểm định F...................................................................................................60
Bảng 4.10: Kiểm định phương sai đồng nhất................................................................61


ix


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Mô hình về lượng cầu lao động tối đa hóa lợi nhuận....................................13
Hình 2.2: Mô hình về cân bằng thị trường lao động.....................................................14
Hình 2.3: Mô hình cầu lao động trong ngắn hạn của hãng cạnh tranh hoàn hảo..........15
Hình 2.4: Mô hình cầu lao động trong ngắn hạn của hãng đ ộc quyền..........................15
Hình 2.5: Mô hình về cầu lao động khi một số yếu tố đầu vào thay đổi.......................17
Hình 3.1: Mô hình về mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc..............38
Hình 4.1: Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Bình Thuận..............................................46
Hình 4.2: Tình hình dân số và lao động đang làm việc, giai đoạn 2010-2014..............49
Hình 4.3: Cơ cấu ngành nghề hoạt động của hộ kinh doanh.........................................51
Hình 4.4: Số lượng và tốc độ gia tăng về hộ kinh doanh theo địa bàn hành chính.......52
Hình 4.5: Lao động đang làm việc trong hộ kinh doanh so với cả khu vực ngoài nhà
nước………………………..........................................................................53
Hình 4.6: Lao động đang làm việc trong hộ kinh doanh phân theo cơ cấu ngành
nghề………………………………………………………………………..54
Hình 4.7: Lao động đang làm việc trong hộ kinh doanh phân theo cơ cấu khu vực.....55

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

CNXD


: Công nghiệp-xây dựng

GTSX

: Giá trị sản xuất

ILO

: International Labuor Organization (Tổ chức lao động Quốc tế)

NSLĐ

: Năng suất lao động

OLS

: Ordinary least squares (phương pháp bình phương t ối thiểu)

SPSS

: Statistical Product and Services Solution (phần mềm thống kê)

SXKD

: Sản xuất, kinh doanh

TMDV

: Thương mại-dịch vụ


WB

: The Worldbank (Ngân hàng Thế giới)

xi


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
Chính sách việc làm và giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm, phát
triển thị trường lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn là một trong những chính sách cơ bản nhất nhằm
giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm để cho mọi người có khả năng lao động đều có
cơ hội có việc làm, góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Do vậy,
vấn đề việc làm và giải quyết việc làm luôn được đặt trong chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội không những ở tầm quốc gia, mà của cả từng địa phương; theo đó,
phải có giải pháp khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và tự tạo việc
làm; trong đó các hộ kinh doanh đóng vai trò khá quan trọng.
Trên phạm vi toàn cầu, WB (2014) cho rằng: Việc làm đóng góp nhiều cho
tăng trưởng, giúp tăng thu nhập, làm cho các thành phố vận hành tốt hơn, kết nối nền
kinh tế thị trường toàn cầu, bảo vệ môi trường và giúp cho mỗi người đều có quyền lợi
chung trong xã hội. Tổ chức này khẳng định: Khu vực tư nhân đã tạo ra 90% việc làm
và trong số khoảng 3 tỷ người đang làm việc trên thế giới, có gần một nửa làm việc
trong khu vực nông nghiệp, doanh nghiệp nhỏ của gia đình (th ực chất là hộ kinh
doanh), nhưng công việc của họ không thường xuyên hoặc thời vụ, thu nhập rất thấp;
đồng thời chỉ rõ vấn đề đáng quan tâm nhất hiện nay là có khoảng 620 triệu thanh niên
thiếu việc làm, đặc biệt khủng hoảng kinh tế toàn cầu và các sự kiện gần đây đã làm

cho việc làm trở thành vấn đề trung tâm; từ đó đề nghị chính phủ các nước phải đưa
việc làm trở thành trọng tâm của việc thúc đẩy sự thịnh vượng và chống đói nghèo.
Ở Việt Nam, quyền lao động và đảm bảo việc làm của người lao động đã đư ợc
khẳng định trong Hiến pháp và cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động. Vấn đề việc làm và
giải quyết việc làm là một trong những lĩnh v ực ưu tiên hàng đầu của chính sách phát
triển kinh tế-xã hội. Theo Nguyễn Thúy Hà (2013): Sau 25 năm thực hiện công cuộc
đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết theo hướng
tuân thủ quy luật khách quan của kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần
đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch
sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập,
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

1 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm
chậm, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn thấp, chỉ đạt trên dưới 70%. Số
doanh nghiệp trên đầu dân số còn thấp nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động
còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Tình trạng thiếu việc
làm cao, chính sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được người lao động gắn bó,
tận tâm với công việc. Cơ cấu các loại hình kinh tế trong những năm gần đây hầu như
không thay đổi: Khu vực cá nhân/ hộ SXKD cá thể chiếm tới 77,8% (tương ứng 39,2
triệu lao động); kinh tế tập thể hiện chỉ còn một tỷ trọng rất nhỏ (0,3%); loại hình kinh
tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tuy năng động, nhưng tỷ trọng lao động
đang làm việc trong hai loại hình này khá khiêm tốn (8,1% và 3,4%).
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm số lượng chủ yếu, trong đó
nhóm siêu nhỏ (sử dụng 10 lao động trở xuống-thực chất là hộ kinh doanh) chiếm đến
67% và đóng vai trò quan trọng với khả năng tạo việc làm, tăng thu nhập cho người

lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo...Bộ phận không nhỏ loại hình này sẽ là nền tảng phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong tương lai. Năm 2014, theo các chuyên gia kinh tế vẫn là năm khó khăn,
nhất là đầu ra của sản phẩm và khả năng hấp thụ nguồn vốn của những doanh nghiệp
lớn, nên loại hình này bị thu hẹp. Đây là thời điểm mà các hình thức kinh doanh nhỏ lẻ
có cơ hội bật lên, như ý kiến của Tiến sỹ Trần Du Lịch-Ủy viên Ủy ban Kinh tế của
Quốc hội, đó là: “Nền kinh tế đất nước trụ vững, tồn tại được qua khó khăn phụ thuộc
không nhỏ vào những thành phần kinh doanh nhỏ lẻ” (Hoàng Phương trích dẫn, 2014).
Còn tại Bình Thuận , công tác giải quyết việc làm cho người lao động trong 10
năm qua (2004-2013) có chuyển biến tích cực, đã giải quyết việc làm cho 230.970 lao
động; các chương trình, dự án phát trển kinh tế -xã hội đã thu hút được nhiều lao động,
khơi dậy tiềm năng, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nhiều việc làm mới trên các lĩnh
vực; lao động thất nghiệp, thiếu việc làm giảm (Tỉnh ủy Bình Thuận, 2014). Trong đó,
các hộ kinh doanh ngày càng khẳng định vai trò trong tham gia giải quyết việc làm;
giai đoạn 2007-2012, số lượng tăng nhanh, nên đã thu hút mạnh mẽ lao động trên địa
bàn tỉnh, kể cả vùng sâu, vùng xa; lao động sử dụng chiếm tỷ trọng khá lớn, tốc độ
tăng trưởng bình quân tương đối nhanh (4,37%/năm). Tuy nhiên, do hoạt động của hầu
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

2 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

hết hộ kinh doanh thường rất nhỏ, mang tính cách gia đình, kỹ năng SXKD chưa đáp
ứng yêu cầu, hiệu quả thấp, nên lao động sử dụng trong từng hộ kinh doanh chủ yếu là
nhỏ lẻ (bình quân chỉ khoảng hơn 3 lao động/ hộ), nhưng chưa có cơ chế, chính sách
phù hợp nhất để khuyến khích phát triển, mở rộng nhằm phát huy đúng mức vai trò
của loại hình hộ kinh doanh trong tham gia tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động ở địa phương (Nguyễn Xuân Thi và cộng sự, 2014).

Thực tế đó cho thấy, vai trò giải quyết việc làm của các cơ sở SXKD cá thể phi
nông nghiệp là rất quan trọng. Nhưng bên cạnh thuận lợi cơ bản thì vẫn còn không ít
vướng mắc trong việc tạo việc làm và giải quyết việc làm của các hộ kinh doanh nên
việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm, phân tích rõ những yếu tố tạo
thuận lợi, cũng như gây tr ở ngại trong thu hút lao động là rất cần thiết.
Do vậy, tác giả chọn vấn đề Các yếu tố tác động đến việc thuê lao động của hộ
kinh doanh ở Bình Thuận để nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò tạo việc làm và giải
quyết việc làm của loại hình kinh doanh này và khuyến nghị chính sách tháo gỡ vướng
mắc trong thu hút lao động thuê ngoài của các hộ kinh doanh ở địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu nhằm:
- Chỉ rõ những yếu tố tác động đến việc thuê lao động của các hộ kinh doanh ở
tỉnh Bình Thuận.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến việc thuê lao động của các
hộ kinh doanh ở địa phương.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm phát huy vai trò tạo việc làm và
giải quyết việc làm cho người lao động của các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung giải quyết 03 câu hỏi sau đây:
(1) Những yếu tố nào tác động đến việc thuê lao động của các hộ kinh doanh ở
tỉnh Bình Thuận?
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

3 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

(2) Mức độ tác động của từng yếu tố như thế nào đến việc thuê lao động của các
hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh?

(3) Làm gì để phát huy vai trò tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
của các hộ kinh doanh tại địa phương?
1.4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Giới hạn nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này, chỉ tập trung nghiên cứu làm rõ các yếu tố tác động
đến việc thuê lao động của các hộ kinh doanh ở tỉnh Bình Thuận tại thời điểm nghiên
cứu (năm 2014).
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Về thời gian: Năm 2014.
1.5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là các yếu tố tác động đến việc thuê lao
động của loại hình hộ kinh doanh.
Chủ thể nghiên cứu là các hộ kinh doanh đang hoạt động SXKD trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận tại thời điểm nghiên cứu.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm cả nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng, cụ thể là:
1.6.1. Nghiên cứu định tính
Tiến hành phỏng vấn chuyên gia là lãnh đạo và cán bộ chuyên trách một số
ngành chức năng ở Bình Thuận có am hiểu sâu về vấn đề lao động, việc làm nhằm tìm
hiểu, tham vấn về những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhất là các yếu tố
tác động đến việc thuê lao động và việc thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia tạo việc làm và giải quyết việc làm cho lao động ở địa phương.
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

4 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận


1.6.2. Nghiên cứu định lượng
Sử dụng mô hình nghiên cứu định lượng (hồi quy đa biến OLS) để phân tích,
đánh giá rõ các yếu tố tác động đến việc thuê lao động của các hộ kinh doanh ở tỉnh
Bình Thuận.
Dữ liệu được xử lý bằng chương trình SPSS và sử dụng các kiểm định thích
hợp để có kết quả đáng tin cậy nhất.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Vận dụng các kiến thức cơ bản về kinh tế học, như: kinh tế chính trị học, kinh
tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế lao động...và mô hình kinh tế lượng nhằm phân tích,
đánh giá những yếu tố tác động đến việc thuê lao động của các hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận. Trên cơ sở đó, chỉ ra các yếu tố quan trọng ảnh hưởng hoặc
không có tác động đến việc thuê lao động của các hộ kinh doanh.
Thông qua việc nhận rõ đặc điểm mang tính đặc thù của loại hình hộ kinh
doanh trên phạm vi cả nước và tỉnh Bình Thuận để hiểu sâu hơn vai trò của hộ kinh
doanh trong việc tham gia tạo việc làm và giải quyết việc làm ở địa phương.
Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng và triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích các hộ kinh doanh tham gia tạo việc làm và giải quyết việc
làm để tìm ra các vấn đề phù hợp, chưa phù hợp; từ đó đưa ra hàm ý chính sách khắc
phục có kết quả những khó khăn, thách thức, để phát triển loại hình hộ kinh doanh,
phát huy đúng mức vai trò của các cơ sở SXKD này trong thu hút lao động ngoài
phạm vi gia đình, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nông
thôn mới của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.8. Một số điểm khác biệt căn bản so với các nghiên cứu trước
(1) Về vấn đề nghiên cứu:
Vai trò tạo việc làm và giải quyết việc làm của các hộ kinh doanh trên thế giới,
trong nước và từng địa phương được các học giả, nhà kinh tế, chính phủ các quốc gia,
chính quyền địa phương khẳng định là rất quan trọng. Do vậy, thông qua nghiên cứu
này nhằm chỉ rõ các yếu tố tác động đến việc thuê lao động của hộ kinh doanh ở tỉnh
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại


5 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

Bình Thuận, qua đó đề xuất giải pháp khắc phục vấn đề bức xúc hiện nay của loại hình
kinh doanh này trong tham gia tạo việc làm và giải quyết việc làm ở địa phương.
(2) Về dữ liệu nghiên cứu:
Mẫu điều tra khoa học (do Tổng cục Thống kê quy định thống nhất trên phạm
vi cả nước) và đại diện được cho địa phương tỉnh Bình Thuận (điều tra toàn bộ địa bàn
hành chính 10 huyện, thị xã, thành phố và tất cả nhóm ngành phi nông nghiệp, gồm
CNXD và TMDV).
Đối tượng điều tra là các hộ SXKD cá thể phi nông nghiệp, cũng chính là chủ
thể nghiên cứu trong đề tài này.
Mặt khác, đây là số liệu mới được cập nhật (năm 2014) nên bảo đảm tính kịp
thời, thể hiện đầy đủ những biến động ở tỉnh Bình Thuận theo yêu cầu nghiên cứu;
đồng thời đã được cơ quan chức năng (Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận) xử lý từ cuộc
điều tra hộ SXKD cá thể phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong năm
2014, nên có độ tin cậy cao.
(3) Về phương pháp nghiên cứu:
Trong phạm vi nghiên cứu này, sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính
và phương pháp nghiên cứu định lượng.
(4) Về mô hình nghiên cứu:
Sử dụng mô hình hồi quy đa biến (OLS); trong đó có xây dựng thêm một số
biến độc lập mới theo thực tế tình hình của nguồn dữ liệu và dựa trên cơ sở lý thuyết,
nghiên cứu trước, cũng như ý kiến các chuyên gia.
1.9. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, tài liệu tham khảo, các mô hình, bảng biểu…, bố cục của đề tài
này bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Phần mở đầu.
Đề cập đến lý do nghiên cứu, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, giới hạn và phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

6 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

nghiên cứu, ý nghĩa th ực tiễn của luận văn, những điểm khác biệt căn bản so với các
nghiên cứu trước và kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Trình bày tóm lược các khái niệm của đề tài về hộ kinh doanh, việc làm và giải
quyết việc làm, cầu lao động...
Cùng với đó sẽ giới thiệu tổng quan cơ sở lý thuyết, trọng tâm là về các vấn đề
việc làm, cung cầu lao động, tạo việc làm và giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp.
Ngoài ra, cũng gi ới thiệu sơ lược một số nghiên cứu trước về những nội dung
có liên quan đến đề tài, nhất là các yếu tố tác động đến cầu lao động trên phạm vi xã
hội, cũng như c ủa khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế phi chính thức, các loại
hình doanh nghiệp và cơ sở SXKD.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Trọng tâm của chương này là đề xuất phương pháp nghiên cứu; đồng thời dựa
trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, cũng như ý ki ến chuyên gia và thực tế
tình hình về nguồn dữ liệu nghiên cứu để xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu. Bên cạnh đó, cũng sẽ nêu rõ cách thức thu thập và phương pháp
xử lý dữ liệu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích tạo việc làm và giải quyết việc làm vừa qua ở địa phương.

Đặc biệt sẽ đi sâu mô tả cụ thể và phân tích làm rõ các kết quả từ các nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng; từ đó nêu bật ý nghĩa thực tiễn của các kết
quả thu được.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
Tóm lược các kết quả thu được và đề xuất, khuyến nghị về cơ chế, chính sách
trên cơ sở kết quả nghiên cứu. Đồng thời chỉ rõ một số điểm hạn chế của đề tài và đề
xuất những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

7 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này tập trung giới thiệu các khái niệm, trình bày cơ sở lý thuyết và sơ
lược về một số nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cụ thể như sau:
2.1. Các khái niệm của đề tài
2.1.1. Hộ kinh doanh
Về khái niệm, theo Ngô Huy Cương (2009): Trong Pháp luật Anh, thương nhân
đơn lẻ (sole trader) là một người tiến hành kinh doanh với tài khoản của mình; tự lựa
chọn nơi thích hợp để hoạt động; có hoặc không có sự trợ giúp của người làm công
trong kinh doanh; vốn góp ban đầu là nguồn vốn cá nhân do tiết kiệm hoặc vay mượn
(Abdul Kadar và ctg, 1985). Còn pháp luật Hoa Kỳ cho rằng, doanh nghiệp cá thể
(sole proprietorship) là một thương nhân (a business) được vận hành bởi một người
như một tài sản cá nhân của người đó và doanh nghiệp (enterprise) này là một sự mở
rộng đơn thuần của chủ sở hữu cá nhân (individual owner) (Jame, 1991). Các quan
điểm này hoàn toàn trùng hợp với quan niệm của các luật gia Việt Nam ở các chế độ
cũ; xem thương nhân th ể nhân là cá nhân (có hình hài, cốt nhục) kinh doanh khác biệt
hẳn với các thương nhân pháp nhân là các tổ chức hay đoàn thể được tạo lập bởi sự

góp vốn của các nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi quan niệm về
thương nhân thể nhân (Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn Tân, 1972) dựa vào
Điều 1-Luật Thương mại Pháp 1807; theo đó, cá nhân trở thành thương nhân là một
vấn đề thực tế được xác định bởi tòa án; nếu tên cá nhân xuất hiện trong sổ đăng ký
thương mại tại tòa án thương mại thì người đó được xem là thương nhân, trừ khi có
chứng cứ ngược lại (Philippe và ctg, 1993).
Trong pháp luật Việt Nam, tên gọi để chỉ hộ kinh doanh có nhiều thay đổi theo
thời gian, như: “hộ cá thể”, “hộ tiểu thủ công nghiệp”, “hộ kinh doanh cá thể”. Còn
hiện nay, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ xác định là “hộ
kinh doanh”. Theo đó: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một
nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu riêng và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

8 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ
khi kinh doanh các ngành nghề có điều kiện. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên
hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp. Như
vậy, có thể xem đây là khái niệm về hộ kinh doanh ở nước ta hiện nay.
Về đặc điểm pháp lý: (1) Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân vì là thực
thể không tách biệt với người thành lập và mọi tài sản của cá nhân tạo lập nó, nên
hưởng toàn bộ lợi nhuận và gánh chịu mọi nghĩa vụ. (2) Hộ kinh doanh là hình thức
kinh doanh quy mô rất nhỏ, sử dụng dưới 10 lao động và chỉ có thể có một cửa hàng
hoặc một cơ sở SXKD đặt tại một địa phương nhất định. (3) Chủ hộ kinh doanh chịu

trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ; nếu do một cá nhân làm chủ, thì phải
chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ ngoài việc đưa tài sản kinh doanh ra để trả
nợ; trường hợp một hộ gia đình làm chủ, thì ngoài việc đưa tài sản kinh doanh ra để trả
nợ, hộ gia đình ph ải chịu trách nhiệm bằng tài sản chung và nếu không đủ thì các
thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình; còn một nhóm
người làm chủ thì các thành viên trong nhóm phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn
định về các khoản nợ của hộ kinh doanh (Ngô Huy Cương, 2009).
Việc thành lập, đăng ký và chấm dứt kinh doanh. (1) Việc thành lập hộ kinh
doanh rất đơn giản. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ, quy
định: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định. (2) Thủ tục đăng ký kinh doanh như sau: Cá nhân ho ặc đại
diện hộ gia đình gửi hồ sơ, thủ tục đến cơ quan chức năng và trong thời hạn năm ngày
làm việc sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu hồ sơ hợp lệ); hộ kinh
doanh hoạt động ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận và quá trình hoạt động, có
thể thay đổi nội dung hoặc ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật. (3) Hộ
chấm dứt kinh doanh khi cá nhân thành lập chết hoặc theo ý muốn của họ hay bởi hiệu
lực của pháp luật thông qua việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm
Để hiểu rõ khái niệm việc làm phải liên hệ đến phạm trù lao động, vì chúng có
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

9 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

mối quan hệ mật thiết với nhau. Kinh tế học chính trị Mác-Lê nin quan niệm: “Lao
động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ các nhu cầu của đời sống con người” và “Lao động là điều kiện cơ bản đầu

tiên của toàn bộ đời sống con người, đến một mức và trên ý nghĩa nào đó, chúng ta
phải nói rằng: Lao động đã tạo ra chính bản thân con người” (Chu Thanh Hưởng trích
dẫn, 2013). Còn theo Đồng Văn Tuấn (2011): “Lao động là hoạt động có mục đích của
con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến
chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người”. Trong khi Nguyễn
Thúy Hà (2013) cho rằng: Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của
con người, nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người.
Từ cơ sở trên để tìm hiểu sâu vấn đề việc làm. Cũng theo Nguyễn Thúy Hà
(2013): Việc làm là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, thu lợi
nhuận cho bản thân và gia đình, nhưng ph ải được pháp luật thừa nhận. Còn theo Luật
Việc làm 2013: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật
nghiêm cấm” (Khoản 2, Điều 3); việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được
tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn
với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn”
(Khoản 5, Điều 3). Có thể xem đây là khái niệm về việc làm ở nước ta hiện nay.
Phân loại việc làm: Theo Nguyễn Thúy Hà (2013), tùy theo các mục đích
nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra thành nhiều loại. Theo mức
độ sử dụng thời gian làm việc gồm: việc làm chính là công việc mà người thực hiện
giành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn công việc khác và việc làm phụ là
công việc mà họ giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính. Ngoài ra, có thể chia
thành: việc làm toàn thời gian chỉ một công việc làm 8 tiếng/ ngày và 5 ngày/ tuần;
việc làm bán thời gian mô tả công việc làm không đủ thời gian hành chính như trên;
việc làm thêm mô tả một công việc không chính thức, không thường xuyên bên cạnh
một công việc chính thức và ổn định. Trong hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, ILO
còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn và việc làm bền vững.
Vai trò của việc làm, WB (2014) khẳng định: Việc làm có vai trò quan trọng
trong quá trình giảm nghèo, giúp các thành phố vận hành và giúp lớp trẻ tránh được
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

10 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà



Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

bạo lực; tại các nước đang phát triển, việc làm là nền tảng căn bản cho phát triển,
mang lại nhiều lợi ích to lớn hơn nhiều so với thu nhập đơn thuần nên có thể xem: việc
làm là hy vọng, việc làm là hòa bình, việc làm có thể làm cho các nước dễ bị tổn
thương trở nên vững mạnh. Còn Nguyễn Thúy Hà (2013) cho rằng, việc làm là nhu
cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện; nó có vai
trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ
nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan
hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ hoạt động của cá nhân và xã hội.
Về chính sách việc làm: Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã
hội là rất quan trọng nên để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội, đòi hỏi
Nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể. Theo gợi ý của WB (2014): Các
nhà hoạch định chính sách cần hiểu rõ những thách thức về việc làm để có ưu tiên
chính sách phù hợp; trong đó lưu ý hướng tiếp cận theo ba bước, đó là: (1) Cần có ổn
định kinh tế vĩ mô, m ột môi trường kinh doanh thuận lợi, nguồn lực con người và thực
thi pháp luật, vì đây là nền tảng vững chắc; (2) Chính sách lao động không nên gây trở
ngại cho việc tạo ra việc làm mà nên hỗ trợ tiếng nói và bảo đảm an sinh xã hội cho
nhóm người dễ bị tổn thương nhất; (3) Cần xác định rõ việc làm nào có lợi nhất cho
phát triển trong hoàn cảnh đặc thù của mỗi nước và phải xóa bỏ hoặc bù đắp cho được
những cản trở đối với khu vực tư nhân trong quá trình tạo việc làm.
Còn Luật Việc làm (2013) và Nghị định 05 của Chính phủ (2015), quy định
chính sách việc làm bao gồm: (1) Phát triển kinh tế-xã hội nhằm tạo việc làm, xác định
mục tiêu giải quyết việc làm trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; bố trí
nguồn lực để thực hiện chính sách việc làm; (2) Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia tạo việc làm và tự tạo việc làm; (3) Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao
động và bảo hiểm thất nghiệp; (4) Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn
với nâng cao kỹ năng nghề; (5) Ưu đãi ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động; (6) Hỗ trợ việc sử dụng nhiều
lao động khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.
2.1.3. Cầu lao động
Khái niệm: Trên thị trường lao động, cầu lao động là lượng lao động mà người
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

11 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

thuê có thể thuê ở các điều kiện nhất định. Tổng cầu lao động là cầu về sức lao động
của nền kinh tế ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện nhất định. Khi bán sức
lao động, ngoài tiền lương, người lao động còn quan tâm đến số lượng lao động mà
doanh nghiệp cần thuê và mức tiền lương mà họ nhận được ở các khía cạnh và mức độ
khác nhau. Ngoài ra, khi quyết định thuê lao động, người lao động và người sử dụng
lao động cần chú ý đến chất lượng lao động để xác định giá cả sức lao động và các
quyết định về quan hệ lao động (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh trích dẫn, 2012).
Về cơ sở xác định cầu lao động, theo Robert S. Pindyck và Daniel L.Rubinfeld
(1999): Nhu cầu về sản phẩm xuất hiện làm phát sinh nhu cầu về lao động để sản
xuất ra sản phẩm đó nên nó được coi là cầu dẫn xuất hoặc cầu gián tiếp; tức là
lượng cầu một loại lao động nào đó sẽ được xác định trên cơ sở giá trị sản phẩm biên
của lao động (là mức sản lượng tăng thêm khi thuê thêm mỗi công nhân). Với điều
kiện tiền công bằng giá trị sản phẩm biên của lao động thì nhu cầu thuê lao động sẽ
tăng thêm khi giá trị sản phẩm biên của lao động còn lớn hơn mức thuê (tiền công);
nếu giá trị biên của lao động nhỏ hơn tiền công thì cầu lao động sẽ bị thu hẹp.
2.2. Sơ lược về cơ sở lý thuyết
2.2.1. Theo trường phái kinh tế chính trị học
C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định, để vận dụng một lượng tư liệu sản xuất
nhất định, bao giờ cũng cần một khối lượng sức lao động như trước. Rõ ràng lượng

cầu về sức lao động (thực chất là cầu lao động) và quỹ sinh hoạt của công nhân (thực
chất là tiền lương) sẽ tăng lên một cách tỷ lệ với vốn đầu tư . Tuy nhiên, nhà sản xuất
luôn tính toán sao cho tốc độ gia tăng vốn nhanh hơn tốc độ gia tăng tiền lương nên
đầu tư cải tiến kỹ thuật công nghệ là biện pháp tốt nhất để tăng NSLĐ , nên sự gia tăng
việc làm không tăng cùng tỷ lệ với sự gia tăng đầu tư, mà có xu hướng giảm tương đối
(Đinh Ái Minh, Vũ Cẩm Tú và cộng sự, 2005). Do đó, xét trên tổng thể, tiền lương và
cầu sức lao động giảm tương đối, số lượng việc làm tăng chậm hơn toàn bộ vốn của
nền sản xuất xã hội (Đỗ Thế Tùng và cộng sự, 2000) . Đây là những luận cứ khoa học
cơ bản để nghiên cứu về các nền kinh tế trên thế giới và các vấn đề phát sinh trong xây
dựng, phát triển kinh tế của các quốc gia (Chu Văn Cấp và cộng sự, 2007).

Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

12 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

Tuy nhiên, vấn đề tạo việc làm không chỉ liên quan tới vốn và sức lao động
mà còn hàng loạt yếu tố khác. Dưới dạng tổng quát, có thể biểu thị mối quan hệ này
thông qua hàm số sau: Y = f (x, j, l, w ... n). Trong đó, Y: Số lượng việc l àm được
tạo ra; x: Vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ, nhà xưởng; j: Nguyên,
nhiên, vật liệu, năng lượng...; l: Số và chất lượng lao động, w: Nhu cầu của thị
trường đối với loại sản phẩm nào đó (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012).
Sismondi cho rằng, khủng hoảng kinh tế là do sản xuất vượt quá so với tiêu
dùng. Để khắc phục, trước mắt tăng tiêu dùng, xuất khẩu hàng hoá dư thừa và lâu dài,
cần phát triển mạnh sản xuất nhỏ để mọi người đều có tư liệu sản xuất và việc làm,
công bằng và bình đẳng, sẽ không có khủng hoảng kinh tế và thất ng hiệp (Nguyễn
Đức Thành, 2009). Mặc dù đi ngược lại v ới quy luật phát triển, nhưng đây cũng là gợi
ý về chính sách giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động thông qua việc

khuyến khích phát triển kinh tế hộ, trong đó có hộ kinh doanh (Đồng Văn Tuấn, 2011).
2.2.2. Lý thuyết về cân bằng thị trường lao động
Thị trường lao động có những điểm khác biệt so với hầu hết thị trường khác vì
cầu lao động là cầu gián tiếp. Phần lớn dịch vụ lao động không phải là hàng hóa tiêu
dùng cuối cùng, mà là đầu vào của quá trình sản xuất hàng hóa khác. Người sản xuất
phải tối đa hóa lợi nhuận nên quan tâm đến số tiền kiếm được hơn là sản lượng sản
xuất ra và việc thuê nhân công phụ thuộc vào lợi nhuận tăng thêm mà mỗi lao động
được thuê tạo ra (N.Gregory Mankiw, 1997).
Hình 2.1: Mô hình về lượng cầu lao động tối đa hóa lợi nhuận
Giá trị sản lượng biên

Mức lương thị trường

Giá trị sản lượng biên
(cầu lao động)
Lượng cầu
tối đa hóa lợi nhuận

Số lượng nhân công

(Nguồn: N.Gregory Mankiw, 1997)
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

13 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

Để tối đa hóa lợi nhuận, nhà sản xuất sẽ tuyển dụng nhân công với số lượng tại
giao điểm giữa đường mức tiền lương thị trường và đường cầu tối đa hóa lợi nhuận;

hay nói cách khác là tại điểm sản lượng biên của lao động bằng với mức lương. Theo
đó, mức lương được xác định trên thị trường lao động cạnh tranh được thiết lập bằng
hai cách thức: thay đổi để cân bằng giữa cung cầu lao động và bằng với giá trị sản
lượng biên của lao động.
Hình 2.2: Mô hình về cân bằng thị trường lao động
Mức lương (giá lao động)

Cung lao động

Mức lương cân bằng

Cầu lao động
Lượng lao động cân bằng
Số lao động

(Nguồn: N.Gregory Mankiw, 1997)

Như vậy, bất kỳ yếu tố nào làm thay đổi cung và cầu lao động phải làm thay đổi
mức lương cân bằng và giá trị sản lượng biên với một mức tương ứng, bởi vì những sự
thay đổi này luôn luô n bằng nhau.
2.2.3. Lý thuyết về cầu lao động trong ngắn hạn và dài hạn
Trong ngắn hạn, theo David Begg (2012), có một số yếu tố sản xuất cố định.
Dưới đây sẽ xét trong điều kiện tư bản là cố định, cụ thể trong hai trường hợp như sau:
(1) Nếu hãng là cạnh tranh hoàn hảo, sản phẩm giá trị cận biên của một lao
động (MVPL) bổ sung là sản phẩm hiện vật cận biên nhân với giá bán (không đổi) của
hàng hóa tăng thêm, từ doanh thu bổ sung của lao động bổ sung trừ chi phí tiền lương
(W0) bổ sung. Hãng sẽ thuê thêm (hoặc giảm) lao động nếu MVPL lớn (hoặc nhỏ) hơn
W0. Nếu lao động có thể được điều chỉnh dần dần , cầu lao động phải thỏa điều kiện:
W0 = MVPL. Giả định năng suất cận biên giảm dần ở tất cả mức độ thuê lao động thì
MVPL sẽ giảm dần. Hãng có thể thuê lao động ở mức lương không đổi W 0. Dưới mức

L*, lợi nhuận sẽ tăng lên bằng cách thuê thêm l ao động, vì MVPL lớn hơn W0. Khi lao
động lớn hơn L * sẽ có lợi hơn nếu thuê ít lao động, do W0 lớn hơn MVPL. Vì thế L * là
lượng lao động tối đa hóa lợi nhuận.
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

14 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


Đề tài: Phân tích tác động đến sử dụng lao động của hộ kinh doanh ở Bình Thuận

Hình 2.3: Mô hình cầu lao động trong ngắn hạn của hãng cạnh tranh hoàn hảo
Tiền công, sản phẩm giá trị biên của lao động

W0

E

Mức lương

MVPL

L*

Số lượng lao động

(Nguồn: David Begg, 2012)
(2) Nếu hãng có sức mạnh độc quyền bán trên thị trường sản phẩm hoặc độc
quyền mua trên thị trường đầu vào: Cả hai đường MVPL và MRPL của hai hãng có
cùng công nghệ đều dốc xuống, nhưng MRPL dốc hơn do hãng đối mặt với đường cầu
sản phẩm dốc xuống. Tương tự, mặt dù W0 là chi phí cận biên của lao động đối vớ i

hãng cạnh tranh, nhưng hãng độc quyền mua nhận thấy thuê thêm lao đ ộng sẽ đẩy tiền
lương lên; nếu tất cả lao động được trả lương như nhau, chi phí cận biên của lao động
bổ sung còn là sự tăng lên trong tiền lương phải trả cho số lao động được thuê trước
đó. Chi phí cận biên của lao động trong độc quyền mua lớn hơn tiền lư ơng và tăng lên
cùng với mức thuê lao động (được minh họa bằng đường MCL).
Hình 2.4: Mô hình cầu lao động trong ngắn hạn của hãng độc quyền
Tiền công, sản phẩm giá trị biên của lao động
MCL

W0
MVPL
MRPL
L4 L3 L2

L1

Số lượng lao động

(Nguồn: David Begg, 2012)
Bất kỳ hãng nào cũng tối đa hóa lợi nhuận khi doanh thu cận biên và chi phí cận
Thực hiện nghiên cứu: Trương Tôn Toại

15 Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


×