Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình vùng nông thôn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 83 trang )

O
M

N

O
P

N

O
MN

----------------------------------------

O ẨM

YẾU

ẢN

N

ẰN

ẾN

NGHIỆP ỦA
NÔN

ÔN ỈN



Ệ L MP

A ÌN

NÔN

VÙNG

LON

AN

:K
tế ọc
: 60 03 01 01

c

LU N

N

KN



ọc
PGS.TS Nguyễn Minh


2015

à


TÓM TẮT
Luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông nghiệp hộ gia
đình tại xã vùng nông thôn tỉnh Long An” nhằm phân tích các nhân tố tác
động đến việc tham gia hoạt động phi nông nghiệp vùng nông thôn tỉnh Long
An. Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra các khuyến nghị để nâng cao
đời sống của người dân đang tham gia hoạt động phi nông nghiệp, góp phần vào
sự phát triển kinh tế, xã hội vùng nông thôn của địa phương.
Nghiên cứu được thực hiện dựa vào số liệu thứ cấp từ cuộc Tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2006 và năm 2011 của quốc gia. Qua
đó, trích lọc lấy dữ liệu trên địa bàn vùng nông thôn các huyện: Châu Thành, Tân
Trụ, Bến Lức, Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc. Nghiên cứu chính thức được
thực hiện bằng phương pháp định lượng với số mẫu gồm 170 quan sát.
Với kết quả nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố đến tỷ lệ tham gia
việc làm phi nông nghiệp vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An, thông qua
việc sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến trên phần mềm SPSS 20 gồm
các yếu tố đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ gia đình và cơ sở hạ tầng của xã.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động tích cực đến việc làm phi
nông nghiệp của hộ gia đình vùng nông thôn là: Tỷ lệ nam giới tham gia lao
động trung bình của hộ /xã; Tỷ lệ xe máy sử dụng trung bình của hộ/ xã.; Tỷ lệ
hộ sử dụng nước có hệ thống lọc để ăn, uống /xã; Khoảng cách từ UBND xã
trung tâm thị trấn; Số lượng cơ sở sản xuất, chế biến nông, lâm thủy sản trên địa
bàn;
Các yếu tố tác động tiêu cực đến việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình
vùng nông thôn bao gồm: Tỷ lệ chủ hộ là nam trung bình /xã; Tuổi trung bình
của chủ hộ/xã; Tỷ lệ người chưa qua đào tạo trung bình của hộ/xã; Diện tích đất

sản xuất trung bình của hộ/ xã.
Nghiên cứu cũng tìm ra sự khác biệt về số lao động tham gia việc làm phi
nông nghiệp vào năm 2006 và năm 2011 với sự khác biệt 12%.
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đã đưa ra khuyến nghị như: địa phương
nên tạo những chính sách thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
trên địa bàn, đồng thời tập trung mở các trung tâm đào tạo, hướng nghiệp nghề
iii


cho người lao động. Bên cạnh đó, các địa phương nên xây dựng kế hoạch, chính
sách đối với việc tiếp cận nước sạch trong sinh hoạt của người dân ở vùng nông
thôn; tập trung xây dựng các con đường giao thông nông thôn cho các xã .

iv


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan ............................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................ii
Tóm tắt ....................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................ v
Danh mục hình và đồ thị ............................................................................vii
Danh mục bảng ........................................................................................... ix
Danh mục từ viết tắt .................................................................................... x
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU............................................................................. 1
1.1 Lý do nghiên cứu ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 3
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu .......................................................................... 3
1.7 Kết cấu luận văn ............................................................................... 3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................ 5
2.1. Khái niệm ........................................................................................ 5
2.1.1 Hoạt động phi nông nghiệp ..................................................... 5
2.1.2 Kinh tế phi nông nghiệp .......................................................... 5
2.1.3 Hộ gia đình .............................................................................. 6
2.1.4 Cơ sở hạ tầng nông thôn .......................................................... 6
2.1.5 Tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng ........................................... 6
2.1.6 Cơ sở hạ tầng và kinh tế phi nông nghiệp ............................... 7
2.2. Sơ lược các yếu tố và lý thuyết liên quan đến việc làm phi nông
nghiệp ..................................................................................................... 8
2.2.1 Lý thuyết dịch chuyển kinh tế ................................................. 8
2.2.2 Các nhân tố kéo và đẩy trong việc quyết định lựa chọn
hoạt động phi nông nghiệp ...................................................... 9
2.2.3 Yếu tố tác động đến việc làm phi nông nghiệp ở cấp
hộ gia đình .............................................................................. 11
2.2.4 Cơ sở hạ tầng tác động đến việc làm phi nông nghiệp .......... 12
2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước ............................................... 12
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ................................................... 12
2.3.2 Các nghiên cứu Việt Nam ..................................................... 15
2.4 Điểm khác biệt của mô hình nghiên cứu so với các nghiên
cứu trước ........................................................................................ 19
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 20
3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 20
3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................... 22
3.3 Phương trình nghiên cứu ................................................................ 24
3.3.1 Biến phụ thuộc ....................................................................... 25

3.3.2 Biến độc lập ........................................................................... 25
v


3.3.2.1 Thông tin chủ hộ ........................................................... 25
3.3.2.2 Thông tin về hộ gia đình ............................................... 26
3.3.2.3 Cơ sở hạ tầng................................................................. 29
3.4 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................. 34
3.5 Xử lý dữ liệu ................................................................................. 35
CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ VIỆC LÀM PHI
NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN ...................... 36
4.1 Tổng quan về tình hình cơ bản của hộ, cơ cấu ngành nghề của hộ,
lao độngvà đất nông nghiệp vùng nông thôn ....................................... 36
4.1.1 Số hộ ..................................................................................... 36
4.1.2 Lao động ................................................................................ 36
4.1.3 Cơ cấu ngành nghề ................................................................ 39
4.2 Tổng quan cơ sở hạ tầng vùng nông thôn ...................................... 42
4.2.1 Mạng lưới điện nông thôn ..................................................... 42
4.2.2 Giao thông nông thôn ............................................................ 43
4.2.3 Hệ thống trường học, giáo dục mầm non ở khu vực nông thôn
........................................................................................................ 44
4.2.4 Hệ thống y tế.......................................................................... 45
4.2.5 Mạng lưới thông tin, văn hóa nông thôn ............................... 46
4.2.6 Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường .......................... 46
4.2.7 Hệ thống cơ sở chế biên nông, lâm, thủy sản ........................ 47
4.2.8 Chợ nông thôn ....................................................................... 47
4.2.9 Hệ thống tín dụng nông thôn ................................................. 47
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................... 49
5.1 Mô tả thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu....................... 49
5.2 Phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

.............................................................................................................. 52
5.3 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ................................................ 52
5.4 Kết quả hồi quy từ mô hình nghiên cứu ......................................... 52
5.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................... 53
5.6 Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn ....................................... 54
5.7 Kiểm định phương sai về lao động hoạt động phi nông nghiệp của
năm 2006 và 2011 ................................................................................ 54
5.8 Phân tích kết quả nghiên cứu ......................................................... 56
5.8.1 Nhóm biến thuộc nhân tố chủ hộ ........................................... 56
5.8.2 Nhóm biến thuộc nhân tố hộ gia đình ................................... 57
5.8.3 Nhóm biến thuộc nhân tố cơ sở hạ tầng ................................ 61
5.8.4 Biến khác ............................................................................... 64
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................... 66
6.1 Kết luận .......................................................................................... 66
6.2 Một số khuyến nghị ........................................................................ 68
6.3 Một số hạn chế của đề tài ............................................................... 70
6.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 70

vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 71
Phụ lục 1: Dữ liệu của 85 xã vùng nông thôn tỉnh Long An năm 2006
và năm 2011 ........................................................................................ 75
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy ................................................................... 81

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

Trang
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu.................................................. 22
Sơ đồ 3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................. 23
Hình 4.1 Cơ cấu ngành nghề phân theo hộ của huyện. ....................... 40

viii


DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước ........................................... 16
Bảng 2.2 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm phi nông
nghiệp .................................................................................. 18
Bảng 3.1 Tổng hợp các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu ........ 32
Bảng 4.1 Thống kê số nhân khẩu của hộ ............................................. 36
Bảng 4.2 Thống kê số lao động của các huyện .................................... 37
Bảng 4.3 Thống kê tỷ lệ lao động phân theo nhóm tuổi của tỉnh
năm 2006 ..................................................................................... 38
Bảng 4.4 Thống kê số lao động phân theo nhóm tuổi của tỉnh năm
2011 ............................................................................................. 38
Bảng 4.5 Thống kê số lao động phân theo trình độ chuyên môn
của tỉnh ......................................................................................... 39
Bảng 4.6 Cơ cấu ngành nghề phân theo hộ của tỉnh ............................ 40
Bảng 4.7 Cơ cấu ngành nghề phân theo hộ của huyện ........................ 41
Bảng 4.8 Cơ cấu ngành nghề phân theo lao động của tỉnh .................. 42
Bảng 4.9 Thống kê tỷ lệ hộ sử dụng điện quốc gia năm 2006 và
năm 2011 .............................................................................. 43
Bảng 4.10Thống kê tỷ lệ số xã có đường ô tô trong tổng số xã .......... 44

Bảng 4.11 Thống kê tỷ lệ trường học của xã ....................................... 45
Bảng 4.4 Số trạm y tế, mạng lưới y tế của tỉnh .................................... 46
Bảng 5.1. Mô tả thống kê các biến trong mô hình nghiên cứu: ........... 49
Bảng 5.2 Mô hình tóm tắt (Model Summaryb) .................................... 52
Bảng 5.3 Kết quả phân tích hồi quy ..................................................... 53
Bảng 5.4 Kết quả kiểm định phần dư ( ANOVAa) .............................. 54
Bảng 5.5 Kết quả kiểm định T-test ..................................................... 55
Bảng 5.6 Số lao động phi nông nghiệp theo năm ................................ 56

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
%

: Tỷ lệ phần trăm

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN-XD

: Công nghiệp, xây dựng

ĐTM

: Đồng Tháp Mười

ĐVT

: Đơn vị tính


Km

: Kilomet

M2

: Mét vuông

NLTS

: Nông, lâm, thủy sản.

PNN

: Phi nông nghiệp

TM-DV

: Thương mại, dịch vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

x


CHƢƠNG I: MỞ ĐẦU
Chương này giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và

ý nghĩa nghiên cứu.
1.1 Lý do nghiên cứu
Ngày nay, nền kinh tế phi nông nghiệp nông thôn đang nổi lên với sự đóng
góp quan trọng của nó vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, đa dạng hóa sinh kế,
xoá đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Nền kinh tế phi nông nghiệp bẳng
các hoạt động tự tạo việc làm cũng như các hoạt động khác đã đóng góp từ 30 đến
50% thu nhập của hộ gia đình nông thôn ở châu Phi cận Sahara, khoảng một phần
ba thu nhập ở châu Á (Olivia & Gibson, 2008). Ngành nghề phi nông nghiệp đang
là một phần của việc giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo nông thôn – thành
thị.
Việt Nam đang trên đường công nghiệp hóa bằng cách gia tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong cấu trúc GDP và hội nhập quốc tế sâu, rộng. Từ năm 2008
đến nay, kinh tế nước ta lâm vào tình trạng lạm phát và suy giảm tăng trưởng mà
một trong những nguyên nhân cơ bản là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm. Sự chuyển dịch này được thực hiện trên
cơ sở của quá trình phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp, khu vực phi nông
nghiệp đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân
vùng nông thôn nước trong thời gian gần đây..
Tỉnh Long An theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006-2010
trong Nghị quyết Đại hội X của Đảng xác định: “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng làm
công nghiệp và dịch vụ”. Thực hiện Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, tỉnh đã
ban hành nhiều chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn từ
nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Kết quả cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2011 cho thấy toàn tỉnh có 150.268 hộ nông, lâm, thủy
sản, giảm 5.262 hộ (giảm 3,4%) so với năm 2006, số hộ công nghiệp- xây dựng và
dịch vụ tăng thêm 51.218 hộ (tăng 52%) so với năm 2006 (đặc biệt xu hướng
chuyển dịch cơ cấu mạnh tập trung tại các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Đức Hòa,
Bến Lức). (Cục thống kê tỉnh Long An năm 2006 và năm 2011). Như vậy sự
Trang 1



chuyển dịch việc làm từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp đang là một xu hướng
tất yếu, góp phần quan trọng trong việc kích thích phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống hộ gia đình vùng nông thôn của tỉnh Long An.
Thực tế cho thấy dịch chuyển cơ cấu kinh tế đã ảnh hưởng đến việc làm, thu
nhập của người dân vùng nông thôn tỉnh Long An, một vấn đề cấp thiết chính
quyền địa phương cần tập trung nghiên cứu để đưa ra các đối sách điều chỉnh và
giải quyết nhằm đảm bảo đời sống của người dân vùng nông thôn nơi đây.
Đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp hộ gia đình
vùng nông thôn tỉnh Long An” được chọn để thực hiện vì tính cấp thiết của nó.
Phân tích các nhân tố đặc điểm của hộ và cơ sở hạ tầng của xã trên địa bàn tỉnh
Long An sẽ làm rõ tình hình dịch chuyển lao động do nhân tố nào gây ra. Từ đó
giúp cho việc đề xuất, khuyến nghị các chính sách thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu lao
động, người lao động vùng nông thôn tự điều chỉnh để có thể tìm kiếm cơ hội từ
hoạt động phi nông nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm vào các mục tiêu sau:
- Đánh giá tỷ lệ tham gia việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình trong một
xã vùng nông thôn tỉnh Long An vào năm 2006 so với năm 2011.
- Xác định và phân tích những yếu tố tác động đến việc làm phi nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Đưa ra gợi ý, khuyến nghị cho tỉnh trong công tác giải quyết việc làm phi
nông nghiệp của hộ gia đình nói riêng và vùng nông thôn nói chung trong thời gian
tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu tập trung trả lời 03 câu
hỏi chính sau:
- Việc làm phi nông nghiệp của hộ trong xã vùng nông thôn của tỉnh Long
An chuyển biến như thế nào trong năm 2006 và năm 2011?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng như thế nào đến việc làm phi nông nghiệp của hộ
tại các xã vùng nông thôn?

Trang 2


- Nêu ra một số gợi ý, khuyến nghị cụ thể trong công tác giải quyết việc làm
phi nông nghiệp của hộ gia đình nói riêng, vùng nông thôn nói chung trong thời
gian tới?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ thực hiện bằng cách lấy dữ liệu hộ gia đình thuộc 85 xã nông
thôn trên địa bàn tỉnh Long An qua hai năm 2006 và năm 2011 tại các huyện:
Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức, Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc. Nghiên cứu chỉ
thực hiện ở các huyện nêu trên và có ý nghĩa cho tỉnh Long An và không có ý
nghĩa đại diện một số tỉnh lân cận .
Tổng số quan sát: 85 x 2 = 170 quan sát.
Dựa vào các cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm
2006 và năm 2011 của quốc gia. Qua đó, trích lọc lấy dữ liệu trên địa bàn các
huyện: Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức, Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc nhằm
đánh giá tác động cơ sở hạ tầng đến thu nhập phi nông nghiệp hộ gia đình của xã
vùng nông thôn của tỉnh.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả dùng để đánh giá, phân tích thực trạng
các nhân tố tác động việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình khu vực nông thôn
tại các huyện thuộc tỉnh Long An của năm 2006 và năm 2011.
Phương pháp phân tích định lượng từ số liệu thu thập từ cuộc điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản của tỉnh qua của năm 2006 và năm 2011. Đề tài sử
dụng phần mềm MS – Excel và phần mềm SPSS để tổng hợp và phân tích tác động
các nhân tố đến việc làm phi nông nghiệp của hộ gia đình tại nông thôn của tỉnh.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu

Xác định tỷ lệ tham gia việc làm phi nông nghiệp thay đổi như thế nào vào
năm 2006 và năm 2011. Bên cạnh đó, đánh giá tác động các nhân tố đến việc làm
phi nông nghiệp vùng nông thôn địn bàn tỉnh Long An. Qua đó, làm cơ sở đưa ra
khuyến nghị cải thiện việc làm phi nông nghiệp trên địa bàn xã, nâng cao đời sống
hộ gia đình trong xã nói riêng và người dân vùng nông thôn nói chung của tỉnh
Long An.

Trang 3


1.7 Kết cấu luận văn
Chương 1: Phần mở đầu, chương này giới thiệu tổng quan về lý do nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, chương này trình bày một số khái niệm cơ bản
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các lý thuyết về phát triển kinh tế vùng nông
thôn và các giả thiết được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước.
Chương 3: Đề xuất phương pháp nghiên cứu, chương này tập trung vào
phương pháp nghiên cứu của đề tài, đưa ra khung phân tích và mô hình kinh tế
lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn việc làm phi nông nghiệp.
Chương 4: Chương này sẽ trình bày tổng quan về vùng nông thôn tỉnh Long
An và phân tích thực trạng tình hình việc làm phi nông nghiệp vùng nông thôn của
địa phương trong năm 2006 và năm 2011 thông qua số liệu thu thập được từ Cục
thống kê tỉnh Long An.
Chương 5: Phân tích kết quả nghiên cứu, nội dung chính của chương này
trình bày các kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu theo trình tự như sau: phân tích
thống kê mô tả, phân tích hồi qui và các kiểm định liên quan đến mô hình nghiên
cứu.
Chương 6: Kết luận và khuyến nghị, dựa trên kết quả nghiên cứu, trong
chương này tác giả sẽ đưa ra khuyến nghị, các giải pháp chính sách với mục đích

gia tăng số lượng người dân vùng nông thôn tham gia vào hoạt động phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An. Cuối cùng, tác giả đánh giá lại những mặt được
và hạn chế của nghiên cứu.

Trang 4


CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chương này trình bày một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, các lý thuyết về phát triển kinh tế vùng nông thôn và các giả thuyết
được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước.
2.1. Khái niệm
2.1.1 Khái niệm hoạt động phi nông nghiệp
Những hoạt động liên quan đến việc làm bên ngoài lĩnh vực đất canh tác trực
tiếp và chăn nuôi gia súc và bao gồm các hoạt động chẳng hạn như dịch vụ, xây
dựng, khai thác mỏ, thương mại, sản xuất và chế biến....Những hoạt động này
thường có được thông qua việc làm tự tìm kiếm nhưng đó cũng là một nguồn thu
nhập của hộ gia đình nông thôn (Haggblade và cộng sự , 2007).
2.1.2 Kinh tế phi nông nghiệp
Theo Davis (2003): kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động phi
nông nghiệp tạo ra thu nhập cho hộ gia đình nông thôn (bao gồm cả thu nhập bằng
hiện vật và tiền gửi). Trong một số trường hợp, các hoạt động PNN nông thôn
cũng là nguồn quan trọng của tăng trưởng kinh tế địa phương (ví dụ như du lịch,
khai thác mỏ, chế biến gỗ, vv). Kinh tế PNN là rất quan trọng cho nền kinh tế nông
thôn vì mối liên kết sản xuất của nó và ảnh hưởng đến việc làm tại khu vực nông
thôn, nó đem lại nguồn thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn và chiếm một thị
phần đáng kể trong nền kinh tế nông nghiệp. Thông thường tỷ lệ thu nhập từ PNN
đặc biệt cao đối với người nghèo. Có bằng chứng cho thấy những đóng góp ngày
càng trở nên quan trọng đối với an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo và khả
năng cạnh tranh khu vực nông nghiệp và năng suất. Phân loại một số hoạt động

kinh tế PNN:
• Các hoạt động gắn liền với nông nghiệp và chuỗi thức ăn, những người
không phải trực tiếp trong hoạt động nông nghiệp mà họ thực hiện việc liên kết
nông nghiệp với bên ngoài. Họ là những nhân tố cho việc phát triển kinh tế PNN,
tạo việc làm và tạo thu nhập;
• Những người tham gia sản xuất hàng hóa và dịch vụ cho thị trường nội địa
và thị trường khác. Việc làm và thu nhập của họ độc lập với nền kinh tế nông thôn;
• Những người có đủ vốn đầu tư lớn và nguồn lực đủ mạnh để tạo ra thu nhập
trên lợi nhuận có thể đạt được trong nông nghiệp và những người chỉ cung cấp lợi
Trang 5


nhuận cận biên - vì điều này phản ánh năng lực kinh tế PNN để tạo ra tăng trưởng
kinh tế địa phương. Mặc dù các hoạt động lợi nhuận thấp có thể duy trì hộ gia đình
cận nghèo; họ thường không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.1.3 Hộ gia đình
Haviland (2003) định nghĩa hộ gia đình (hay còn đơn giản là hộ) là một đơn
vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn
chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong
hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình
không đồng nhất với khái niệm gia đình. Những người trong hộ gia đình có thể có
hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Hộ là tập hợp những người có cùng mối quan hệ với nhau (có chung huyết
thống hoặc là con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ công nhận (sổ hộ khẩu), cùng sinh sống và phát triển kinh tế theo sự phân
công lao động đã được thiết lập từ trước (Phạm Tấn Hòa, 2014).
2.1.4 Cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn: Bao gồm đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ
thống thông tin liên lạc, trường học v.v... Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời
sống sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của các cư dân nông thôn (Mai Thanh Cúc,

2005).
Cơ sở hạ tầng ở nông thôn thường được phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật như: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, hệ
thống thông tin liên lạc, cấp thoát nước… và hạ tầng văn hóa - xã hội như: Các cơ
sở giáo dục - đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc lợi xã hội khác
(Nguyễn Đức Tuyên, 2009).
2.1.5 Tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội của một quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo; đồng thời còn đảm bảo nhu
cầu bảo vệ Tổ quốc và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngược lại, một hệ thống cơ
sở hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển của đất nước.
Hiện nay, nhiều nước đang phát triển hiện với cơ sở hạ tầng thiếu và yếu đã gây
Trang 6


tồn đọng trong việc luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư gây ra
những “nút cổ chai cơ sở hạ tầng” ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế
(Phạm Thị Phương Uyên, 2010).
Kingsley (2004) cho rằng cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng không những
là điều kiện thiết yếu đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh
nghiệp cũng như đời sống của các hộ gia đình, mà còn là lĩnh vực kinh tế chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP của một quốc gia. Đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng thường
chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư và chiếm từ 40% - 60% đầu tư công ở hầu hết
các nước đang phát triển. Trung bình, lượng đầu tư này chiếm 4% GDP của các
nước đang phát triển, đặc biệt có quốc gia chiếm đến hơn 10% .
Túy (2010) nghiên cứu về tác động việc phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam
đã phát hiện ra sáu tác động sau: phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện nâng cao
trình độ kiến thức và cải thiện trình độ sức khỏe cho người dân, góp phần giảm

thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo; đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đặc
biệt là cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đem đến tác động cao nhất đến giảm
nghèo; phát triển cơ sở hạ tầng rất có ích với người nghèo, đồng thời góp phần vào
việc giữ gìn vệ sinh môi trường; cơ sở hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các
vùng nghèo, hộ nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống
của hộ; cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển vùng
kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi kéo
các vùng lân cận phát triển; cơ sở hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút luồng
vốn đầu tư đa dạng cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
2.1.6 Cơ sở hạ tầng và kinh tế phi nông nghiệp
Olivia & Gibson (2008): Nền kinh tế PNN nông thôn đang nổi lên với sự
đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, đa dạng hóa sinh kế và
xoá đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Sự kết hợp của công việc làm công
ăn lương PNN, tự tạo việc làm PNN và các khoản nộp ngân sách tại vùng nông
thôn đóng góp 30% - 50% thu nhập của hộ gia đình nông thôn ở châu Phi cận
Sahara và khoảng 1/3 thu nhập ở châu Á. Sự phát triển cơ sở hạ tầng có thể làm
tăng khả năng tham gia vào những hoạt động PNN của người dân.
Van de Walle (2009): Đường giao thông nông thôn như công cụ xóa đói giảm
nghèo của ngân hàng Thế giới và các tổ chức tài trợ. Có ý kiến cho rằng giao thông
Trang 7


nông thôn là chìa khóa để nâng cao tiêu chuẩn sống ở các vùng nông thôn nghèo.
Bằng cách giảm chi phí vận chuyển, tuyến đường dự kiến sẽ tạo ra hoạt động thị
trường, ảnh hưởng đến giá cả đầu vào và đầu ra, thúc đẩy liên kết kinh tế để tăng
cường sản xuất nông nghiệp, thay đổi sử dụng đất, mật độ cây trồng và quyết định
sản xuất khác, kích thích PNN đa dạng hóa và các cơ hội tạo thu nhập khác,
khuyến khích di cư. Tuyên bố cũng đã được thực hiện điều đó bằng cách tạo điều
kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, đường giao thông tốt hơn tăng cường kết quả xã
hội.

2.2. Sơ lƣợc các yếu tố, lý thuyết liên quan đến việc làm phi nông nghiệp:
2.2.1 Lý thuyết dịch chuyển kinh tế
Theo Rostow (1960), quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia trải qua 5
giai đoạn phát triển từ trình độ thấp lên cao, bao gồm: Xã hội truyền thống, chuẩn
bị cất cánh, cất cánh, trưởng thành và tiêu dùng cao. Giai đoạn cất cánh cơ cấu
ngành kinh tế bao gồm công nghiệp- nông nghiêp- dịch vụ. Trong đó, có sự
chuyển đổi từ nền kinh tế với tỉ trọng nông nghiệp thống trị trong GDP sang nền
kinh tế có tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ thống trị GDP. Giai đoạn này kéo dài
khoảng 20-30 năm.
Còn theo Lewis (1954), khu vực nông nghiệp – nông thôn có tình trạng dư
thừa lao động, để thực hiện tăng trưởng kinh tế cần dịch chuyển lao động dư thừa
từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá trình dịch
chuyển này sẽ đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế trên cơ sở tăng trưởng của khu vực
công nghiệp và dịch vụ và tăng trưởng nông nghiệp theo chiều sâu, tăng trưởng
trên cơ sở tăng năng suất lao động nông nghiệp.
Dựa vào lý thuyết này đánh giá trong năm 2006 và năm 2011 tại các xã vùng
nông thôn tỉnh Long An có sự dịch chuyển về lao động tham gia hoạt động nông
nghiệp sang hoạt đông phi nông nghiệp như thế nào, từ đó đưa ra gợi ý, khuyến
nghị về việc làm phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh?
2.2.2 Các nhân tố kéo và đẩy trong việc quyết định lựa chọn hoạt động
PNN
Các nghiên cứu về các nhân tố trong lựa chọn việc làm PNN của hộ gia đình
và cá nhân thường được đưa ra thảo luận bao gồm hai nhân tố đẩy và kéo (Escobal
(2001); Reardon & cộng sự (1998)).

Trang 8


Nhân tố đẩy: bao gồm các nhân tố hay còn được gọi là cú sốc bên ngoài (như
thời tiết, giá cả và thị trường bấp bênh, rủi ro nông nghiệp, chính sách…) và việc

làm nông nghiệp không đủ để họ trang trải trong cuộc sống như đất ít, sản lượng
không đủ để sinh sống.Những nhân tố này khiến hộ dân chấp nhận thay đổi việc
làm từ nông nghiệp sang việc làm PNNnhằm giảm bớt đi ảnh hưởng bất lợi của
những nhân tố trên.
Nhân tố kéo: bao gồm lợi nhuận tốt hơn của PNNđem lại.
Hộ gia đình chịu ảnh hưởng của nhân tố đẩy hơn là nhân tố kéo. Ngoài ra,
các nhân tố kéo giữ vai trò bổ sung cho nhân tố đẩy trong quá trình chọn việc làm
PNN (Theo Barett & cộng sự (2001); và Ellis (2000) trích bởi Trần Tiến Khai &
cộng sự (2014)).
Mô hình này được ứng dụng nhằm xem xét hộ gia đình tại các xã được lựa
chọn trong năm 2006 và năm 2011 trên địa bàn tỉnh Long An chịu sự tác động như
thế nào của nhân tố đẩy như cơ sở hạ tầng điện và nước, đất đai…. Từ đó đưa ra
gợi ý, khuyến nghị cụ thể về cơ sở hạ tầng và việc làm phi nông nghiệp vùng nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
2.2.3 Các yếu tố tác động đến việc làm phi nông nghiệp ở cấp hộ gia đình
Theo bản tóm tắt của của dự án DFID và nhiều bằng chứng nghiên cứu về
tầm quan trọng của các yếu tố hộ gia đình ảnh hưởng đến việc tiếp việc làm và thu
nhập PNN ở Uganda, Tanzania, Ấn Độ, Nam Mỹ và ba nước Armenia, Georgia và
Romania với nhiều mô hình rõ ràng trong việc tham gia hoạt động PNN (Davis
(2003)).
Vốn xã hội: ở cấp độ cá nhân, nghiên cứu bởi Fafchamps và Minten (1998)
trích bởi Davis (2003).Vốn xã hội có thể trở thành việc tiếp cận thông tin liên quan
thị trường và người mua, làm công ăn lương và cơ hội kinh doanh, giúp hộ dân
tiếp cận các khoản vay chính thức và không chính thức, rút tiền mặt, tín dụng, kỹ
năng, tài nguyên chia sẻ cho sản xuất, tiếp thị và cả cơ hội di cư. Nhiều ví dụ về
các mạng xã hội và địa chỉ liên lạc được sử dụng bởi cá nhân và hộ gia đình nhằm
tăng cường cơ hội tạo thu nhập và sử dụng tài sản của họ ((Lanjouw và cộng sự
(2001), Trần Tiến Khai và cộng sự (2004)). Theo nghiên cứu các nước tiểu vùng
Sahara châu Phi Fafchamps và Minten cho thấy vốn xã hội có tác động tích cực
vào việc bán hàng của thương nhân và đem lại lợi nhuận cao. Trong nghiên cứu

Trang 9


của ông về nền kinh tế PNN ở Mexico, Lanjouw phát hiện ra rằng các cộng đồng
nông thôn có chỉ số vốn xã hội cao hơn ít có khả năng là người nghèo.
Tín dụng: Các nhà đầu tư tiềm năng vào nông thôn không thiếu cách tìm
hiểu cách tiếp cận đến mức vay nhưng mức vay thường hạn chế. Do không tiếp
cận được tín dụng chính thức, nguồn chính của quỹ thường là từ các khoản tiết
kiệm và tài sản của hộ gia đình (Escobal (2001), Hossain (2004)).Về vấn đề này,
các nghiên cứu Ladder ở Ugandavà Tanzaniathấy rằng hộ gia đình có tài sản có thể
tìm cách để chuyển đổi một hoặc nhiều tài sản khác để đầu tư. Sáng kiến từ các tổ
chức phi chính phủ và chính phủ để thúc đẩy tài chính vi mô có trong một số
trường hợp thực hiện như bảo hiểm nhưng vẫn chưa đầy đủ và thường vẫn không
bao gồm người nghèo (Davis (2003)).
Giáo dục : là rất quan trọng vì công việc địa phương trả lương cao với yêu
cầu hoàn thành việc học tại nhà trường hoặc học nghề, là con đường đưa đến thành
công. Rất ít bằng chứng trong nghiên cứu thể hiện mức độ biết chữ hay học cấp
tiểu học cung cấp kỹ năng làm việc PNN. Mối tương quan giữa giáo dục với thành
công kinh doanh PNN được báo cáo và nghiên cứu đã chứng minh việc hoàn thành
việc học trung học cơ sở tạo thuận lợi cho việc tiếp cận công việc như tăng khả
năng làm việc đối với công chức hoặc mong muốn học cao hơn ở các trường trung
học, cao đẳng đào tạo để sau này phục vụ trong kinh doanh, tạo một nền tảng tiếp
cận các kỹ năng mới là rất phù hợp với một hoặc nhiều hoạt động PNN khác
(Davis (2003), Lê Xuân Bá và cộng sự (2005), Ibekwe và cộng sự (2010), Escabal
(2001)).
Giới tính: Trong các nghiên cứu, giới tính đã nổi lên như một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến mô hình và xu hướng tham gia vào hoạt động PNN. Vai trò
của giới trong việc cho phép hoặc hạn chế tiếp cận với hoạt động kinh tế cũng
khác nhau giữa các quốc gia. Ở những phụ nữ vùng nông thôn Uganda tham gia
tích cực hơn vào trồng trọt hơn nam giới, trong khi nam giới là tham gia nhiều hơn

vào các hoạt động PNN. Hiện đã có một sự thay đổi dần dần từ trong những năm
1990 đối với việc làm PNN, đặc biệt là ở phụ nữ làm chủ gia đình. Vì vậy, sự cần
thiết phải duy trì các hộ gia đình, kết hợp với kiểm soát tốt hơn các nguồn tài
nguyên, dường như đã đẩy phụ nữ đứng đầu trong việc tham gia hoạt động PNN,
và có số lượng đã tăng đáng kể sau sự lây lan của AIDS. Nhưng theo thời gian,
Trang 10


việc làm PNN nông thôn trong những thập kỷ qua đã mở rộng nhanh chóng hơn
cho nam giới, và gần đây đã có một số suy giảm tổng thể trong phụ nữ tham gia, ví
dụ như trong các hoạt động sửa chữa và vận chuyển, đang được hầu như chỉ đưa
lên bởi người đàn ông (Micevska và cộng sự (2008), Lê Xuân Bá và cộng sự
(2005)). Phụ nữ hiếm khi được tham gia quản lý doanh nghiệp và ở các vị trí cấp
cao trong khu vực công. Nói chung, cả nam giới và phụ nữ làm việc trong ngành
nông nghiệp, nhưng tỷ lệ phụ nữ tham gia trung bình trong lĩnh vực PNN còn thấp
so với nam giới. Trong khu vực nông thôn của Armenia, Georgia và Romania là
những người đàn ông thường bắt đầu và quản lý, nhỏ và vừa kinh doanh PNN,
thường kết hợp với hoạt động nông nghiệp (Davis (2003)).
Đất đai: Tại khu vực nông thôn nghèo, một số hộ gia đình sẽ chọn cơ hội
trong hoạt động PNN nông thôn nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro trong từng loại
công việc và tăng thu nhập, đồng thời giảm đi lao động tại các trang trại của chính
họ. Tuy nhiên, các hộ gia đình khác tham gia vào hoạt động PNN do thiếu cơ hội
trong hoạt động nông nghiệp như: kết quả của hạn hán, mất mùa, đất đai nhỏ bé
(Davis(2003)).
Nghiên cứu sử dụng phần lý thuyết trên để làm cơ sở xây dựng các biến về
nhân tố hộ gia đình mà đề tài sẽ nghiên cứu, đánh giá tác động các biến đối với
việc làm phi nông nghiệp trên địa bàn khảo sát.
2.2.4 Cơ sở hạ tầng tác động đến việc làm phi nông nghiệp
Cơ sở hạ tầng nước và điện: cơ sở hạ tầng tác động đến việc làm PNN và
thu nhập người dân nông thôn được đề cập với việc cơ sở hạ tầng chất lượng kém

trong bộ dữ liệu từ 4.000 hộ gia đình ở nông thôn Indonesia đã cho thấy chất lượng
của cơ sở hạ tầng (Giao thông và điện) ảnh hưởng đến cả việc làm và thu nhập của
các doanh nghiệp PNN. Nghiên cứu chỉ ra, cải thiện chất lượng của cơ sở hạ tầng
nông thôn ((Olivia& Gibson (2008), Hossain (2004), Lanjouw & cộng sự (2001),
Escobal (2001)) cần được nhà nước tập trung đầu tư, xây dựng và phát triển, điều
này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cạnh tranh năng động và giảm nghèo đói,
tạo thêm việc từ đó giúp cải thiện đời sống người dân (Fay và Morrison
(2007)). Đầu tư công nên được phân phối tốt hơn, ưu tiên chi tiêu cho phát triển cơ
sở hạ tầng như nước, điện nhằm mang lại sự thịnh vượng cho người dân. Đặc biệt,
nguồn nước là một yếu tố cơ sở hạ tầng quan trọng và đã tác động rất mạnh đối với
Trang 11


sự phát triển của nhiều quốc gia và mang lại sự giàu có cho người dân (Rodriguez
và Rose (2004).
Đƣờng giao thông: Theo những nghiên cứu thực nghiệm tại Châu Á và Mỹ
Latinh cho thấy những hộ nghèo dựa vào thu nhập lao động nông nghiệp, những
hộ có thu nhập khá thường có công việc ăn lương trong khu vực chính thức và
những hoạt động PNN của riêng họ. Sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn có thể
làm tăng khả năng tham gia vào những hoạt động PNN của hộ nghèo. Việc tăng
thu nhập PNN có sự tương quan dương với sự phát triển mạng lưới điện. Tuy
nhiên, phát triển đường sá tại nông thôn lại có ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực.
Một mặt đường sá tốt làm giảm giá hàng nhập khẩu và hàng sản xuất ở thành thị,
như thế nó đe dọa một số cơ sở PNN ở nông thôn. Mặt khác, chi phí cho các yếu tố
đầu vào nhập khẩu từ thành thị cũng có nhiều khả năng giảm xuống, còn các cơ sở
PNN có nhiều cơ hội mở rộng thị trường hơn. Nhìn chung, phần ảnh hưởng tích
cực có lẽ lớn hơn trong những khu vực gần thành thị (Trần Tiến Khai và cộng sự
(2014)).
Cơ sở chế biến nông, lâm và thủy sản: sự phát triển của khu vực kinh tế phi
nông nghiệp ở từng địa phương phụ thuộc mật thiết vào tài nguyên thiên nhiên của

nó. Ngoài các hoạt động nông nghiệp liên kết thì các ngành nghề phi nông nghiệp
bao gồm chế biến gỗ, kinh doanh, sản xuất rượu, chế biến thủy sản, kinh doanh,
khai thác mỏ và khai thác đá, xây dựng và du lịch. Do đó, trong hầu hết các trường
hợp, tài nguyên thiên nhiên thuận lợi là cần thiết, mặc dù không đủ điều kiện cho
sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói chung
(Davis(2003)).
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết trên để làm cơ sở cho việc đưa các biến cơ sở
hạ tầng vào để xem xét sự tác động của những yếu tố này đến việc làm phi nông
nghiệp trên địa bàn khảo sát.
2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc
2.3.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Beyene (2008) nghiên cứu phân tích “Các yếu tố quyết định trong việc tham
gia hoạt động PNN của các hộ gia đình vùng nông thôn Ethiopia”. Sử dụng mô
hình Probit trong nghiên cứu về lao động nam và nữ của hộ gia đình có tham gia
hay không tham gia vào hoạt động PNN với nguồn dữ liệu khảo sát hộ gia đình
Trang 12


nông thôn Ethiopia 1999. Kết quả cho thấy biến tình trạng sức khỏe của gia đình
và đào tạo nghề thủ công ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tham gia hoạt động
PNN đặc biệt đối với lao động là nam, giáo dục của chủ hộ không có tác động đến
việc tham gia hoạt động PNN, tín dụng và thu nhập chuyển nhượng ảnh hưởng rất
lớn đối với việc tham gia hoạt động PNN (khi tín dụng và thu nhập chuyển nhượng
tăng 0,1 thì sẽ tăng xác suất quyết định thành viên nam tham gia hoạt động PNN
0,085; 0,097, tuy nhiên đối với lao động là nữ không ảnh hưởng).
Theo mô hình nghiên cứu, có một mức tối đa sự phát triển khi đầu tư cơ sở
hạ tầng. Nghĩa là, dưới mức này sẽ giúp tăng thu nhập khi có sự đầu tư cơ sở hạ
tầng, còn trên mức đó thì tăng đầu tư cơ sở hạ tầng làm giảm lâu dài thu nhập. Đặc
biệt, tính không đồng nhất của các quốc gia về mức độ cung cấp cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh đó, kết quả cho thấy nhóm quốc gia với thu nhập trung bình khi có sự

đầu tư đối với công suất phát điện, điện thoại và đường trải nhựa thì mức độ tăng
trưởng của quốc gia này rất cao, và nhất là công suất phát điện. Nếu cơ sở hạ tầng
đã được quy định trong cạnh tranh thị trường, khi không có các yếu tố khác tác
động vào thì kết quả sẽ đạt tối ưu. Tuy nhiên, trong thực tế, cơ sở hạ tầng thường
được cung cấp bởi khu vực công cộng nơi có khả năng về ngoại tác lớn, điều này
dẫn đến phân bổ sai các nguồn lực. Vì vậy, đối với các chính sách của Nhà nước,
kết quả nghiên cứu chỉ ra sự cần thiết phải nghiên cứu chi tiết mỗi nước, từ đó đề
xuất chính sách cơ sở hạ tầng tốt hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải
quyết các mục tiêu phát triển nền kinh tế đặt ra.
Escobal (2001) nghiên cứu về “ Các yếu tố quyết định đến đa dạng hóa thu
nhập từ hoạt động PNN tại vùng nông thôn Peru”, với bộ dữ liệu đo lường mức
sống LSMS do ngân hàng thế giới tiến hành khảo sát tại Peru, nghiên cứu sử dụng
2.284 mẫu hộ nông thôn trong khoảng năm 1985 đến 1986; 1.338 hộ cuộc khảo sát
năm 1994 và 1191 hộ khảo sát năm 1997. Kết quả nghiên cứu chỉ ra giáo dục, tín
dụng, kỹ năng của người dân vùng nông thôn cùng với cơ sở hạ tầng (điện, giao
thông) có thể cải thiện tiếp cận việc làm PNN cũng như nguồn thu nhập làm công
ăn lương ở vùng nông thôn Peru. Mặc dù hộ giàu có xu hướng tham gia hoạt động
PNN và kiếm được thu nhập nhiều hơn so với hộ nghèo nhưng hộ nghèo cũng
tham gia một cách đáng kể vào hoạt động PNN.

Trang 13


Ibekwe và cộng sự (2010) nghiên cứu về “Các yếu tố quyết định thu nhập
của hộ gia đình PNN ở vùng Đông Nam Nigeria” sử dụng hàm hồi quy ẩn trên bộ
dữ liệu từ cuộc phỏng vấn 200 hộ nông dân năm 2006. Kết quả cho thấy quy mô
hộ, diện tích sản xuất, số năm trung bình đi học của hộ, nghề nghiệp và độ tuổi của
chủ hộ có tác động rất lớn đến thu nhập hộ gia đình PNN tại khu vực Đông Nam
Nigeria.
Lanjouw và cộng sự (2001) nghiên cứu về “Thu nhập PNN ở khu vực ven

đô: bằng chứng từ số liệu điều tra hộ gia đình”. Với bộ dữ liệu điều tra mô tả mức
độ và tính chất đa dạng hóa PNN trong 592 hộ thuộc 50 ngôi làng khảo sát từ
tháng 2 đến tháng 8 năm 1998, nghiên cứu sử dụng mô hình Probit và CLAD. Kết
quả cho thấy giáo dục và khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng (đặc biệt là điện và
khoảng cách đến trung tâm) là yếu tố quan trọng trong thu nhập PNN vùng ven đô,
nam giới tác động tích cực đối với việc làm và thu nhập hoạt động PNN trong khi
nữ giới lại tác động thấp. Gợi ý về nguồn vốn xã hội là cơ hội cho hoạt động PNN
phát triển và việc tăng thu nhập. Mối quan hệ họ hàng, thân tộc và thời gian dành
cho hoạt động xã hội dường như ngăn chặn các hoạt động kinh doanh và việc làm
PNN. Trong khi một ngôi làng có niềm tin vào cán bộ, công chức và các hiệp hội
làng lại kích thích cho hoạt động PNN phát triển.
Micevska và Rahut (2008) nghiên cứu về “Việc làm PNN vùng nông thôn:
bằng chứng từ Himalay”, từ cuộc khảo sát được tiến hành trong nửa cuối năm
2004 tại vùng Himalaya của Ấn Độ, ở các bang Sikkim và Tây Bengal với số mẫu
520 hộ gia đình. Sử dụng mô hình Probit cho việc ước tính tham gia việc làm PNN
của hộ. Nghiên cứu cho thấy thành phần gia đình dường như có ảnh hưởng đến
chiến lược đa dạng hóa các hoạt động nông nghiệp: mỗi thành viên tăng thêm
trong một hộ gia đình làm tăng khả năng thực hiện đa dạng hóa nông nghiệp. Thứ
hai, lực lượng lao động với tỷ lệ nam giới lớn dẫn đến gia tăng việc làm, đa dạng
hóa PNN tại địa phương. Những kết quả này có thể được giải thích bằng việc tăng
việc làm PNN đối với hộ gia đình có đông thành viên.
Olivia & Gibson (2008) nghiên cứu về “Tác động cơ sở hạ tầng và chất
lượng của nó đối với việc làm và thu nhập PNN tại vùng nông thôn Indonesia.”
Đối tượng nghiên cứu: hộ gia đình tại Indonesia với tổng mẫu 4000 hộ gia đình
nông thôn trong khảo sát cuộc sống gia đình Indonesia (IFLS) năm 1993 đến giữa
Trang 14


năm 2000. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit để đánh giá các yếu tố quyết định
như thế nào thu nhập hộ gia đình nông thôn có được trên doanh thu thuần của các

doanh nghiệp PNN và mô hình Probit đánh giá mức độ tham gia của các thành
viên hộ gia đình trong hoạt động PNN của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu
thiếu cơ sở hạ tầng cũng như chất lượng cơ sở hạ tầng kém sẽ hạn chế sự tham gia
vào hoạt động PNN của hộ gia đình nông thôn. Nếu hộ gia đình sống những vùng
xa, thiếu thốn cơ sở hạ tầng thì sự tiếp cận vào việc làm PNN cũng khó khăn. Bên
cạnh đó, chất lượng đường giao thông kém, việc tiếp cận mạng lưới điện thấp (như
cúp điện thường xuyên) sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự tham gia vào hoạt động
PNN.
2.3.2 Các nghiên cứu Việt Nam
Huỳnh Thanh Phƣơng (2011) nghiên cứu về “Về các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của các hộ dân làm nghề PNN tại huyện Đức Hòa, Long An”. Qua
nghiên cứu 250 mẫu quan sát và vận dụng phương pháp hồi qui tuyến tính đa biến.
Kết quả cho thấy trung bình của chủ hộ, số người làm việc trong hộ, quy mô hộ gia
đình, hộ được vay vốn tín dụng, số năm đi học của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực
đến thu nhập của người dân làm nghề PNN.
Nguyễn Hữu Trí (2006) nghiên cứu về “Tác động của cơ sở hạ tầng đến
thu nhập của người dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang”. Với số liệu thu thập từ
160 hộ gia đình đại diệm 04 xã, sử dụng phương pháp định lượng phân tích hàm
hồi quy, tham vấn cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu vùng có đầu tư cơ
sở hạ tầng tốt (đường giao thông, nước) sẽ ảnh hưởng đến thu nhập, sản xuất và
đời sống của người dân như: tăng nghề PNN, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cơ sở
hạ tầng, tăng thu nhập và điều kiện sản xuất tốt hơn. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng
không gây tác động bất bình đẳng thu nhập giữa nhóm hộ ở vùng có cơ sở hạ tầng
tốt và nhóm hộ ở vùng có cơ sở hạ tầng không tốt. Mặc dù cơ sở hạ tầng có nhiều
tác động thuận lợi, thế nhưng khi đầu tư cơ sở hạ tầng có những tác động bất lợi
như giảm thu nhập, thay đổi nghề,…đến một nhóm nhỏ hộ dân ở vùng nghiên cứu.
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc
STT

Nhân tố ảnh hưởng


Mức độ tác
động
(+) tác động
cùng chiều,

Tác giả nghiên
cứu

Trang 15


1

2

3

4

5

1.
Tuổi
2.
Tuổi ( Bình phương)
3.
Chủ hộ giới tính (Nam)
4.
Trình độ học vấn

5.
Tham gia y tế
6.
Tình trạng sức khỏe không tốt
7.
Không có người phụ thuộc
8.
Tín dụng
9.
Thu nhập
10.
Diện tích đất canh tác
1.
Số năm đi học
2.
Kinh nghiêm lao động
3.
Mạng lưới điện
4.
Khoảng cách đến chợ
5.
Quy mô chợ địa phương
6.
Quy mô đất sản xuất của địa
phương
1.
Tuổi chủ hộ
2.
Trình độ học vấn chủ hộ
3.

Diện tích sản xuất của hộ
4.
Nghề nghiệp
5.
Tổng số thành viên của hộ
6.
Đầu tư trang trại
7.
Sản lượng nông nghiệp
1.
Giới tính (Nam)
2.
Tuổi
3.
Tuổi (bình phương)
4.
Giáo dục
5.
Điện
6.
Đường
7.
Tiền lương làm việc trong nông
trại
8.
Nhóm độc lập, nhóm xã hội
9.
Quan hệ gia đình
10.
Khoảng cách đến gần trung tâm

11.
Diện tích đất
1.
Tuổi
2.
Tuổi ( Bình phương)
3.
Chủ hộ là nam
4.
Số nam tham gia lao động
5.
Số nữ tham gia lao động
6.
Giáo dục
7.
Diện tích đất
8.
Gia đình quay trở lại hoạt động
PNN cao

(-) tác động
ngược
chiều.
+
+
+
+
+
+
+

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

Beyene (2008)

Escobal (2001)

Ibekwe và cộng
sự (2010)

Lanjouw và cộng
sự (2001)

Micevska và

Rahut (2008)

Trang 16


×