Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.93 KB, 125 trang )

Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có nền nông nghiệp đa dạng, phong phú bởi điều kiện tự nhiên
thuận lợi nên những năm qua đã chuyển sang nền sản xuất hàng hoá lớn với nhiều
mặt hàng xuất khẩu ở thứ hạng cao trên thế giới như gạo, cà phê, cao su, chè, hồ
tiêu, điều, sản phẩm gỗ, thuỷ sản...Chất lượng nông sản hàng hoá những năm gần
đây đã được nâng cao, lượng nông sản theo tiêu chuẩn an toàn ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, để đối mặt với áp lực dân số tăng thì nhu cầu về sản xuất nông
nghiệp cũng như các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là sản phẩm sạch chất lượng cao
cũng sẽ gia tăng đáng kể. Trong khi đó, diện tích đất canh tác lại có xu hướng giảm
mạnh do chuyển đổi mục đích sử dụng; phương thức sản xuất của nông dân còn nhỏ
lẻ, manh mún. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu tuy có tăng về số lượng và giá trị
nhưng thu nhập của nông dân ở các vùng sản xuất hàng hoá không tăng; chất lượng
hàng nông sản, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ
với chế biến, tiêu thụ, một số nông sản chưa đảm bảo an toàn,... đã đặt ra nhiều vấn đề
đối với sản xuất nông nghiệp. Do vậy, muốn phát triển ngành nông nghiệp theo hướng
hiện đại, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, biện pháp tối ưu là đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ cao (CNC) trong nông nghiệp.
Thực tế và kinh nghiệm ứng dụng CNC vào nông nghiệp của các nước trên
thế giới, đặc biệt là Israel, Mỹ, Hà Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan,… đều
hướng vào các sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có chất lượng, có giá
trị cao về kinh tế, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, gắn sản xuất với phát triển
dịch vụ du lịch sinh thái. Đối tượng chính là rau, hoa, quả, chăn nuôi, thủy sản,…
Sau khi Quốc Hội thông qua Luật Công nghệ cao năm 2008, Thủ tướng
Chính phủ đã giao cho Bộ NN&PTNT chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát
triển CNC trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trên cơ sở tổng hợp kinh nghiệm phát triển nông nghiệp CNC của các nước
và kết quả hoạt động của các vùng nông nghiệp ứng dụng CNC (NNƯDCNC) ở


Lâm Đồng và khu NNƯDCNC ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,…
Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ NN&PTNT xây dựng quy hoạch tổng thể khu
NNƯDCNC cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ngày 19 tháng 10 năm 2011, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Nguyễn
Thiện Nhân đã chủ trì cuộc họp về việc thực hiện Luật Công nghệ cao. Sau cuộc
họp Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 263/TB-VPCP, ngày 27/10/2011 về
ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp. Trong đó,
giao Bộ NN&PTNT thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển vùng NNƯDCNC đến năm 2020,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2012. Trên cơ sở đó, xây dựng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 1


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

Quy hoạch tổng thể khu NNƯDCNC đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Khu NNƯDCNC chủ yếu thực hiện việc sản xuất, ươm tạo giống cây, con
mới và trình diễn nuôi trồng theo công nghệ cao để chuyển giao cho sản xuất quy
mô lớn, do đó cần gắn kết chặt chẽ với các viện nghiên cứu, trường đại học, cao
đẳng và giao các địa phương quản lý các khu NNƯDCNC. Vùng NNƯDCNC phải
có ít nhất một đơn vị làm hạt nhân để thực hiện các chức năng của khu
NNƯDCNC.
Để có căn cứ chỉ đạo các tỉnh và thành phố tiến hành xây dựng các khu và
vùng NNƯDCNC cần thiết phải tiến hành xây dựng dự án:“Quy hoạch tổng thể
khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến năm
2030” nhằm khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực, xây dựng nền nông nghiệp
Việt Nam theo hướng hiện đại, gắn với sản xuất hàng hoá lớn có năng suất, chất

lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao và bền vững với môi trường, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong tình hình mới.
II. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội.
2. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội.
3. Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
5. Quyết định số 10/QĐ-TTg ngày 16/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.
6. Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
7. Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030.
8. Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020.
9. Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững”.
10. Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 2



Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

11. Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
12. Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16/4/2012 của Bộ NN&PTNT về việc phê
duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
13. Quyết định số 2238/QĐ-BNN-KH ngày 20/8/2010 của Bộ NN&PTNT ban hành
quy định về quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

14. Công văn số 1050/KH-TH ngày 23/12/2010 của Bộ NN&PTNT về việc lập đề
cương và dự toán quy hoạch tổng thể khu nông nghiệp ứng dụng CNC;
15. Quyết định số 113/QĐ-BNN-TC ngày 24/1/2011 của Bộ NN&PTNT về việc
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 lần 1.
16. Quyết định số 740/QĐ-BNN-KH ngày 13/4/2011 của Bộ NN&PTNT về việc
phê duyệt bổ sung danh mục dự án thiết kế quy hoạch mở mới năm 2011 và phân
giao nhiệm vụ quản lý.
17. Quyết định số 800/QĐ-BNN-KH ngày 17/6/2011 của Bộ NN&PTNT về việc
phê duyệt kết quả chỉ định gói thầu tư vấn:”Quy hoạch tổng thể khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020”.
18. Quyết định số 963/QĐ-BNN-KHCN ngày 27/6/2012 của Bộ NN&PTNT về
việc phê duyệt bổ sung danh mục dự án thiết kế quy hoạch mở mới năm 2012 và
phân giao nhiệm vụ quản lý.
19. Thông báo số 263/TB-VPCP, ngày 27/10/2011 về ý kiến kết luận của Phó Thủ
tướng Nguyễn Thiện Nhân về việc thực hiện Luật Công nghệ cao.
III. MỤC TIÊU LẬP DỰ ÁN
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, phân tích thực trạng ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp,
xác định mẫu hình khu và vùng NNƯDCNC phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Xây dựng quy hoạch các khu và vùng NNƯDCNC ở 8 vùng kinh tế nông nghiệp

đến 2020 nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, khoa học công
nghệ, tạo động lực thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn, sản
xuất sản phẩm ứng dụng CNC trong nông nghiệp theo hướng hiện đại tiếp cận với
trình độ trong khu vực và thế giới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng các vùng và khu NNƯDCNC đã và đang hoạt động.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các khu và vùng NNƯDCNC toàn
quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 3


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

- Đề xuất giải pháp, chính sách, tổ chức triển khai, quản lý điều hành và sử
dụng có hiệu quả các khu và vùng NNƯDCNC đã xác định.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI LẬP DỰ ÁN
4.1. Đối tượng nghiên cứu đánh giá lập quy hoạch
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp đến việc hình thành khu,
vùng NNƯDCNC: khí hậu, thời tiết, đất đai, địa hình, chế độ thủy văn.
- Các loại cây trồng, vật nuôi có khả năng ứng dụng CNC: lúa, rau các loại,
hoa, cây cảnh, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, gia súc, gia cầm, thủy sản,…
- Hệ thống các cơ sở hạ tầng: thủy lợi, giao thông, điện, thông tin, thương
mại, các cơ sở dịch vụ kỹ thuật. v.v...
- Nguồn nhân lực, tiềm lực: Viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm
nghiên cứu,... để phát triển NNƯDCNC.
- Nhu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu về sản phẩm NNƯDCNC.
- Nhu cầu và khả năng liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNC,
sản xuất sản phẩm ứng dụng CNC trong nông nghiệp, đào tạo nhân lực CNC trong

nông nghiệp, tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm NNƯDCNC, nhu cầu
và khả năng thu hút vốn đầu tư, nhân lực CNC trong và ngoài nước thực hiện hoạt
động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch khu, vùng
NNƯDCNC.
- Hệ thống giải pháp để phát triển các khu, vùng NNƯDCNC.
4.2. Phạm vi lập dự án
4.2.1. Phạm vi ranh giới vùng dự án
Dự án được tiến hành trên địa bàn các tỉnh đã có các khu, vùng NNƯDCNC
và các tỉnh có điều kiện quy hoạch khu, vùng NNƯDCNC ở 8 vùng kinh tế nông
nghiệp (Tây Bắc, Đông Bắc, ĐBSH, DHBTB, DHNTB, Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ và ĐBSCL). Tổng số tỉnh đã điều tra khảo sát là 33 tỉnh.
4.2.2. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Các loại hình ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn sản xuất sản phẩm
NNƯDCNC.
- Nhu cầu và khả năng liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNC,
sản xuất sản phẩm ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
- Nhu cầu đào tạo nhân lực CNC trong nông nghiệp.
- Nhu cầu tổ chức hội chợ, trình diễn sản phẩm NNƯDCNC.
- Nhu cầu và khả năng thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và
ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
- Sự phù hợp về quy mô diện tích, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực để phát
triển các loại hình thử nghiệm, sản xuất NNƯDCNC.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 4


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030


- Sự thuận lợi về địa điểm để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có
trình độ cao.
4.2.3. Phạm vi về thời gian
Các số liệu, tài liệu được thu thập, tổng hợp từ năm 2006 - 2012 của các tỉnh
trong vùng, số liệu quy hoạch được tính toán cho giai đoạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
V. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH
5.1. Nội dung quy hoạch
5.1.1. Nghiên cứu tổng hợp những tài liệu liên quan hiện có, xác định thông tin,
số liệu cần bổ sung
- Tổng hợp các nghiên cứu về NNƯDCNC.
- Phân tích, đánh giá các thông tin và xác định những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu bổ sung để làm cơ sở cho xây dựng quy hoạch.
5.1.2. Thu thập bổ sung thông tin số liệu, tài liệu về kinh tế, xã hội và môi
trường
- Thu thập số liệu về các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội có liên quan tại
33 tỉnh thuộc 8 vùng kinh tế nông nghiệp.
- Thu thập, cập nhật kết quả về số lượng và quy mô và kết quả hoạt động của
các khu, vùng và doanh nghiệp NNƯDCNC.
5.1.3. Điều tra, đánh giá thực trạng các khu và vùng NNƯDCNC ở Việt Nam
- Điều tra khảo sát, bổ sung thông tin về điều kiện tự nhiên có liên quan đến
quy hoạch khu và vùng NNƯDCNC, khí hậu, thời tiết, đất đai, địa hình, nguồn
nước, chế độ thủy văn.
- Điều tra bổ sung thực trạng các khu và vùng NNƯDCNC ở Việt Nam.
5.1.4. Phân tích đánh giá cơ cấu khu và vùng NNƯDCNC
- Đánh giá cơ cấu và hoạt động của các khu và vùng NNƯDCNC ở 33 tỉnh
thuộc 8 vùng kinh tế.
- Đánh giá thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp.
- Thực trạng và những vấn đề cần xử lý về ô nhiễm môi trường ở các khu và
vùng NNƯDCNC.

- Những chính sách về phát triển NNƯDCNC đã được thực hiện và những
vấn đề tồn tại cần khắc phục.
- Các chính sách đã áp dụng và kết quả đối với NNƯDCNC.
- Những tồn tại hạn chế cần khắc phục.
- Tổng hợp đánh giá chung về thực trạng NNƯDCNC.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 5


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

5.1.5. Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC
- Phân tích, dự báo các yếu tố có liên quan đến việc phát triển các khu và
vùng NNƯDCNC.
- Quan điểm - mục tiêu quy hoạch các khu và vùng NNƯDCNC.
- Xây dựng quy hoạch khu và vùng NNƯDCNC toàn quốc đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
5.1.6. Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển khu và vùng NNƯDCNC
- Giải pháp về bố trí đất để xây dựng khu và vùng NNƯDCNC.
- Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực làm việc trong khu và vùng
NNƯDCNC.
- Giải pháp về đầu tư xây dựng mô hình tổ chức, quản lý và điều hành khu và
vùng NNƯDCNC.
- Giải pháp về chính sách.
5.1.7. Xây dựng danh mục các khu và vùng NNƯDCNC
- Xây dựng danh mục khu và vùng NNƯDCNC đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
- Khái toán vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
5.2. Đánh giá môi trường chiến lược của dự án

5.2.1. Phạm vi và đối tượng
- Phạm vi đối tượng nghiên cứu lập dự án đánh giá môi trường chiến lược
Quy
hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC cả nước đến năm 2020 bao trùm các lĩnh
vực NNƯDCNC theo Luật Công nghệ cao.
- Nghiên cứu trên địa bàn tất cả các vùng kinh tế nông nghiệp có quy hoạch
khu và vùng NNƯDCNC.
- Các yếu tố đánh giá thành phần môi trường tự nhiên liên quan đến dự án.
5.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập tổng hợp thông tin đánh giá thực trạng môi trường nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá sự phù hợp của nội dung Quy hoạch tổng thể khu và
vùng NNƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Phân tích đánh giá các khía cạnh và mức độ tác động đến môi trường trong
trường hợp Quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 được đưa vào thực hiện.
- Các kiến nghị cần thiết đối với Quy hoạch tổng thể khu và vùng
NNƯDCNC đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 để hạn chế tác động xấu đến
môi trường đảm bảo phát triển bền vững.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 6


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

VI. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DỰ ÁN
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc hệ thống thông tin, tư liệu về quy hoạch
NNƯDCNC đã được phê duyệt ở các tỉnh.
- Phương pháp tiếp cận đa chiều và liên ngành.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.

- Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) được
sử dụng trong điều kiện đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại các khu và vùng
NNƯDCNC cũng như các loại sử dụng đất dự kiến sẽ thay thế khi quy hoạch thành
các khu và vùng NNƯDCNC.
- Phương pháp phân tích thống kê - kinh tế sử dụng trong tổng hợp, phân tích
thông tin và bố trí quy hoạch khu và vùng NNƯDCNC.
- Phương pháp chuyên gia, hội thảo.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Chủ đầu tư dự án: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2. Đơn vị quản lý dự án: Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
3. Đơn vị thực hiện: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
4. Kế hoạch triển khai thực hiện: Thành lập các đoàn công tác, thống nhất số liệu
với các địa phương: UBND tỉnh; Sở NN&PTNT, Sở KH&CN, Sở Tài nguyên&MT
và các ban ngành liên quan của tỉnh.
5. Thời gian xây dựng dự án: 3 năm 2011 - 2013
VIII. SẢN PHẨM GIAO NỘP
1. Báo cáo
- Báo cáo tổng hợp: “Quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC đến năm
2020, định hướng đến năm 2030” được cấp có thẩm quyền công nhận: 10 quyển.
- Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được cấp có thẩm quyền công
nhận: 10 quyển
- Báo cáo tóm tắt: “Quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC đến năm
2020, định hướng đến năm 2030”: 10 quyển.
- Báo cáo chuyên đề về thực trạng sản xuất NNƯDCNC theo từng lĩnh vực
(trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản).
2. Bản đồ
- Bản đồ quy hoạch vị trí các khu và vùng NNƯDCNC 8 vùng đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 tỷ lệ 1/250.000: 8 bộ.
- Bản đồ quy hoạch vị trí các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC toàn
quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỷ lệ 1/1.000.000: 1 bộ.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 7


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

3. Đĩa lưu trữ: 1 bộ đĩa sao toàn bộ tài liệu, số liệu và bản đồ đã số hoá.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 8


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

PHẦN THỨ NHẤT
KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAO VÀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NNƯDCNC Ở VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP CNC
1.1. Một số khái niệm liên quan đến nông nghiệp CNC
1.1.1. Công nghệ cao
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại;
tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện
với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch
vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Nhà nước tập trung đầu tư phát triển CNC trong 4 lĩnh vực chủ yếu là: 1) Công
nghệ thông tin; 2) Công nghệ sinh học; 3) Công nghệ vật liệu mới và 4) Công nghệ
tự động hóa.

1.1.2. Hoạt động công nghệ cao
Hoạt động CNC là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao,
ứng dụng CNC; đào tạo nhân lực CNC; ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp CNC;
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ CNC; phát triển công nghiệp CNC.
1.1.3. Sản phẩm công nghệ cao
Sản phẩm CNC là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
1.1.4. Nông nghiệp CNC
1.1.4.1. Khái niệm
NNCNC là một nền nông nghiệp có sử dụng các công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, công nghệ sau thu
hoạch và công nghệ quản lý nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh cao của nông sản hàng hóa, đảm bảo phát triển bền vững.
1.1.4.2. Nhiệm vụ
Phát triển CNC trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;
- Phòng, trừ dịch bệnh;
- Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;
- Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
- Phát triển doanh nghiệp NNƯDCNC;
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 9


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

- Phát triển dịch vụ CNC phục vụ nông nghiệp.
Công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu là: áp dụng một cách hợp lý các

kỹ thuật tiên tiến nhất trong việc chọn, lai tạo ra giống cây trồng vật nuôi mới,
chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến
phân hữu cơ vi sinh cho cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ tự động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến các
sản phẩm vật nuôi, cây trồng và xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công
nghệ sinh học đóng vai trò chủ đạo.
1.1.4.3. Nội dung của NNƯDCNC
Phát triển sản xuất NNƯDCNC bao gồm:
1. Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến,
công nghệ tưới, công nghệ thu hoạch - bảo quản - chế biến. Ứng dụng CNTT vào
quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường.
2. Sản phẩm NNƯDCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của
từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có
khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong
nước và thế giới, còn điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá
khi có yêu cầu của thị trường.
3. Sản xuất NNƯDCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín,
khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường.
4. Phát triển NNƯDCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau,
tùy tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản,
tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
1.1.4.4. Chức năng của NNƯDCNC
NNƯDCNC có 5 chức năng lớn:
- Một là khu trình diễn, vườn thực nghiệm nông nghiệp hiện đại hóa, là vườn
ươm xí nghiệp chuyển hóa thành quả nghiên cứu khoa học công nghệ thành sức sản
xuất, là nguồn lan tỏa công nghệ cao mới.
- Hai là trung tâm ứng dụng mở rộng, trung tâm phục vụ, trung tâm tập huấn
các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, công nghiệp, thị trường có hàm lượng
khoa học công nghệ tương đối cao.

- Ba là có thể thu hút một khối lượng sức lao động lớn của nông thôn, làm
cho nông thôn thành thị hóa, nông dân được công nhân hóa.
- Bốn là thích ứng hóa với chức năng kinh doanh để các lĩnh vực từ trồng
trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến, khoa học công nghiệp, thương
mại, sản xuất, cung ứng tiêu thụ được thống nhất. Làm cho sản xuất nông nghiệp
thực hiện được khoa học hóa, thâm canh hóa và trở thành đầu tàu của việc phát
triển nông nghiệp kỹ thuật cao.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 10


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

- Năm là góp phần nâng cao năng lực của người nông dân, trang bị và làm cho
họ có được những tri thức khoa học.
1.1.5. Nông nghiệp ứng dụng CNC
Trong đề án phát triển nông nghiệp CNC đến năm 2020, Bộ NN&PTNT đã
đưa ra khái niệm:“Nông nghiệp ứng dụng CNC là nền nông nghiệp sử dụng CNC
trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có chất lượng, năng suất vượt trội,
giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường”
1.1.6. Vùng NNƯDCNC
* Khái niệm
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nơi sản xuất tập trung, ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông
sản hàng hóa có lợi thế của vùng đảm bảo đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia
tăng cao và thân thiện với môi trường.
* Nhiệm vụ của vùng NNƯDCNC
1. Sản xuất sản phẩm NNƯDCNC;
2. Liên kết các hoạt động nghiên cứu ứng dụng CNC vào sản xuất sản phẩm

ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
3. Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện
hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
* Điều kiện thành lập vùng NNƯDCNC
1. Là nơi sản xuất tập trung một hoặc một vài loại sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa ứng dụng CNC thuộc danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển, phù
hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của vùng
NNƯDCNC;
2. Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại nông sản
hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược; địa điểm thuận lợi để liên kết với các
khu NNƯDCNC;
3. Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của sản xuất ứng
dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
4. Tạo ra các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu có chất
lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao;
5. Có nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong sản xuất nông sản hàng hóa với
số lao động được đào tạo, tập huấn về CNC đang sử dụng đạt ít nhất 60% tổng số
lao động nông nghiệp trong vùng và có trình độ quản lý chuyên nghiệp;
6. Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng
sản phẩm nông nghiệp hàng hóa an toàn đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam hoặc quốc tế.
1.1.7. Khu NNƯDCNC
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 11


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

1.1.7.1. Khái niệm

Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung
thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật Công nghệ cao.
1.1.7.2. Nhiệm vụ của khu NNƯDCNC
1. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô
hình sản xuất sản phẩm NNƯDCNC;
2. Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNC, sản xuất sản phẩm
ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
3. Đào tạo nhân lực CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
4. Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm NNƯDCNC;
5. Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện
hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
1.1.7.3. Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng CNC
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của
khu NNƯDCNC;
2. Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản
xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo có trình độ cao;
3. Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động
nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp;
4. Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
1.1.8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC
1.1.8.1. Khái niệm
Doanh nghiệp NNCNC là doanh nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất sản
phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.
1.1.8.2. Điều kiện công nhận là doanh nghiệp NNƯDCNC
- Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát
triển quy định tại Điều 5 của Luật CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
- Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng CNC để sản xuất sản phẩm

nông nghiệp;
- Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả
cao;
- Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản
xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt
Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
1.1.8.3. Chế độ ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp NNƯDCNC
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 12


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

- Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao
công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển CNC.
Trên cơ sở Luật CNC, Bộ NN&PTNT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt: “Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020” tại
Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 (sau đây gọi tắt là Chương trình
CNC) với những nhiệm vụ chủ yếu:
- Tạo và phát triển CNC trong nông nghiệp: triển khai các nhiệm vụ nghiên
cứu, tạo và phát triển các CNC trong nông nghiệp, gồm công nghệ trong: chọn tạo,
nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản cho năng suất, chất lượng
cao; phòng, trừ dịch hại cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản; trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị mới
sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; lĩnh vực
thuỷ lợi; nhập khẩu và làm chủ CNC trong nông nghiệp.

- Ứng dụng CNC trong nông nghiệp: triển khai các đề án, dự án ứng dụng
CNC trong nông nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ,
bao gồm các đề án, dự án có hoạt động triển khai thực nghiệm nhằm tạo ra sản
phẩm NNƯDCNC; sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện CNC, sản phẩm
NNƯDCNC ở quy mô sản xuất nhỏ; xây dựng mô hình và đầu tư sản xuất sản
phẩm để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao,
thân thiện với môi trường, có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu trong: trồng trọt;
chăn nuôi; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; chế biến, bảo quản; cơ điện, tự động hóa,
sản xuất vật tư, máy móc, thiết bị.
- Xây dựng và phát triển NNƯDCNC
+ Xây dựng khu NNƯDCNC đến năm 2015: triển khai các dự án, đề án quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chung khu NNƯDCNC tại các vùng sinh thái khác
nhau; thành lập và đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC tại một số vùng sinh thái nông
nghiệp có lợi thế và triển khai một số dự án hỗ trợ trình diễn, ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp tại các khu NNƯDCNC cao được thành lập. Giai đoạn 2016
- 2020: tiếp tục thành lập và đầu tư xây dựng các khu NNƯDCNC tại các vùng sinh
thái nông nghiệp theo quy hoạch tổng thể được phê duyệt; đẩy mạnh triển khai các
dự án hỗ trợ hoạt động nghiên cứu ứng dụng, trình diễn, đào tạo, sản xuất sản phẩm
nông nghiệp tại các khu NNƯDCNC và triển khai các dự án hỗ trợ thúc đẩy thu hút
nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào khu NNƯDCNC.
+ Hình thành và phát triển vùng NNƯDCNC đến năm 2015: triển khai các
dự án, đề án quy hoạch tổng thể vùng NNƯDCNC trên địa bàn cả nước và quy
hoạch chung vùng NNƯDCNC tại các địa phương; bước đầu hình thành một số
vùng NNƯDCNC tại một số địa phương có lợi thế, trước mắt là các vùng trồng cây
công nghiệp: chè, cà phê, tiêu, điều (TDMNPB, Tây Nguyên, Đông Nam bộ); vùng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 13



Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

nuôi trồng thủy, hải sản (miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và ĐBSCL),... Giai đoạn
2016 - 2020: triển khai các nhiệm vụ trình diễn, ứng dụng CNC trong nông nghiệp
và sản xuất sản phẩm NNƯDCNC tại các vùng NNƯDCNC được công nhận hoặc
trong quy hoạch được phê duyệt; đẩy mạnh hình thành và phát triển các vùng
NNƯDCNC tại các địa phương; chú trọng các vùng sản xuất tập trung một hay một
vài loại sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế cao, mở rộng sang các vùng có các sản phẩm về chăn nuôi, lâm nghiệp.
+ Phát triển doanh nghiệp NNƯDCNC đến năm 2015: hình thành và công
nhận doanh nghiệp NNƯDCNC tại một số tỉnh có lợi thế về một số lĩnh vực đã có
CNC, như: trồng hoa, trồng rau trong nhà lưới; sản xuất cây giống, con giống quy
mô công nghiệp; chăn nuôi bò, lợn, gia cầm quy mô công nghiệp; nuôi thâm canh
thuỷ sản; sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp; triển khai các
dự án thử nghiệm, trình diễn và ứng dụng các giống mới, các quy trình công nghệ
tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế cao, bảo đảm an toàn tại một số doanh nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp
NNƯDCNC được công nhận. Giai đoạn 2016 - 2020: đẩy mạnh phát triển các
doanh nghiệp NNƯDCNC trên tất cả các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại các
tỉnh; từng bước mở rộng quy mô và hoạt động của các doanh nghiệp NNƯDCNC;
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp NNƯDCNC tại các vùng và khu
NNƯDCNC và đẩy mạnh triển khai các dự án hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, thử
nghiệm, trình diễn các công nghệ mới, công nghệ nhập và sản xuất sản phẩm
NNƯDCNC tại các doanh nghiệp NNƯDCNC.
1.2. Một số kinh nghiệm về phát triển NNƯDCNC trên thế giới
Khu CNC xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939, đến đầu những năm 1980
đã có đến hơn 100 khu khoa học CNC phân bố trên các bang của Mỹ. Ở Anh, năm
1961 đã xây dựng khu CNC (vườn khoa học Jian Qiao) và đến năm 1988 đã có 38
vườn khoa học với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan và các nước
Bắc Âu xây dựng khu NNƯDCNC vào năm 1981 và đến năm 1996 đã có 9 khu

NNƯDCNC. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại
học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng thành tựu KHCN mới, kết hợp với
kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học
với các chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.
1.2.1. Kinh nghiệm của Mỹ
Tại Mỹ, từ đầu thế kỉ XX, chính phủ Mỹ đã áp dụng những tiến bộ kĩ thuật
vào nông nghiệp để nâng cao năng suất và bắt đầu thời kì vàng son của nền Nông
nghiệp Mỹ. Đầu những năm 80, Hoa Kỳ đã có hơn 100 khu khoa học công nghệ
dành cho nông nghiệp. Các biện pháp được nước này sử dụng là: sử dụng thiết bị
tưới tiêu công nghệ cao, tập trung nghiên cứu phát triển giống mới, trồng cây công
nghệ sinh học với diện tích lớn nhất trên thế giới, nghiên cứu các giống cây biến
đổi gen. Một xu hướng ngày càng phát triển ở Mỹ là đang có bước chuyển giữa các
trang trại thâm canh tăng vụ, các nhà sản xuất nông nghiệp truyền thống lớn sang
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 14


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

sản xuất dựa trên khoa học và R&D, thí dụ như sản xuất khoai tây lai có khả năng
kháng virus cao, hay các loại chuối cây thân nhỏ nhưng năng suất cao.
1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Năm 1961, Nhật Bản đã suy nghĩ chuẩn bị xây dựng thành phố khoa học tại
Zhubo cách Tokyo 60km. Đến năm 1964 bắt tay vào xây dựng, năm 1974 khánh
thành Đại học Zhubo, đến cuối thập kỷ 80 dân số thành phố khoa học Zhubo đã lên
đến 150.000 người, trong đó nhân viên nghiên cứu là 6.500 người, học sinh 9.000
người. Trong thành phố khoa học có trường đại học, viện nghiên cứu, công viên và
khu chung cư. Có trên 50 đơn vị dạy học, nghiên cứu, trong đó các viện khoảng 15
- 16 đơn vị, ví dụ như viện công nghệ, kỹ thuật nông nghiệp, môi trường, dâu tằm,

quy hoạch đất, công trình nông nghiệp, công trình sinh vật, giống, kho gen…
Chủ yếu tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất như: tăng cường sử dụng
phân hóa học; hoàn thiện công tác quản lý và kỹ thuật tưới tiêu nước cho lúa; lai
tạo và đưa vào sử dụng đại trà giống kháng bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng
đưa sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh, tăng năng suất. Nhật Bản cũng
rất nhanh nhạy với vấn đề này khi cho thành lập Viện quốc gia về Khoa học Nông
nghiệp ở cấp Nhà nước, tăng cường nghiên cứu liên kết giữa các viện khoa học với
các trường Đại học, hội khuyến nông, để thắt chặt và nâng cao công tác quản lý.
1.2.3. Kinh nghiệm của Israel
Đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Israel đã xây dựng được 10 khu NNƯD
CNC với doanh thu từ trồng trọt đạt mức kỷ lục 200.000 USD/ha. Công nghệ nhà
kính có thể cho năng suất cà chua tới 300 tấn/ha, tức gấp 4 lần nếu trồng ngoài
đồng. Israel chỉ với 360.000 ha đất sản xuất nông nghiệp khô cằn, thiếu nước tưới
lại phân bố trên nhiều kiểu khí hậu rất đa dạng, khác biệt nhưng đã sản xuất đủ
lương thực, thực phẩm cho cả nước và xuất khẩu. Trong 5 thập niên gần đây giá trị
sản xuất nông nghiệp của Israel luôn vượt con số 3,5 tỉ USD/năm, trong đó xuất
khẩu chiếm trên 20%. Hiện nay, một nông dân Israel sản xuất nông nghiệp đủ nuôi
100 người.
Thành công của nông nghiệp Israel nhờ ý chí kiên định và sức sáng tạo liên
tục của các nhà khoa học cũng như nông dân. Thế mạnh của họ không chỉ là các
nông sản chất lượng cao mà còn là sản phẩm công nghệ làm ra chúng cũng được
thương mại hóa. Do vậy, họ kiên trì chủ trương đầu tư tạo ra công nghệ mới để phát
triển những ứng dụng đồng bộ trong trồng trọt và chăn nuôi gia súc.
Đạt được thành công trên là do Chính phủ Israel đã xây dựng kế hoạch mang
tầm quốc gia để phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC theo kiểu chìa khóa trao tay
gồm các khâu: lập kế hoạch, xây dựng dự án và tham gia quản lý các dự án nông
nghiệp ứng dụng CNC. Israel hiện là quốc gia dẫn đầu thế giới về phân bổ ngân
sách cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNC trong nông nghiệp. Bộ Nông
nghiệp Israel hỗ trợ và kiểm soát toàn bộ các hoạt động nông nghiệp, gồm cả việc
duy trì các tiêu chuẩn cao đối với các sản phẩm cây trồng và vật nuôi, đề ra các kế

hoạch thúc đẩy, phát triển nông nghiệp thông qua các hoạt động nghiên cứu và thị
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 15


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

trường (marketing). Từ nhiều năm nay, nông nghiệp Israel được Chính phủ kiểm
soát chặt chẽ thông qua hệ thống trợ cấp sản xuất và định mức nước tiêu thụ cho
mỗi mùa vụ. Hiện nay, nước này đã kiểm soát định mức sản xuất và chất lượng của
một số sản phẩm nông nghiệp như: rau quả, sữa, trứng, gà con và khoai tây.
1.2.4. Kinh nghiệm của Hà Lan
Hà Lan tuy không phải một quốc gia được ưu đãi về mặt tài nguyên nông
nghiệp, với nguồn đất ít lại trũng, thường xuyên đối mặt với lụt lội, nhưng bằng
những chính sách thông minh và đầu tư mạnh vào NNCNC của chính phủ, Hà Lan
đã trở thành một trong những đất nước có nền nông nghiệp đáng ngưỡng mộ trên
thế giới. Trong nhiều năm qua, Hà Lan tự hào trở thành quốc gia đứng hàng đầu thế
giới về xuất khẩu các mặt hàng khoai tây, cà chua, trứng gà, pho mát, bia. Diện tích
nhà kính của Hà Lan gần 11.000 ha, chiếm 25% tổng diện tích nhà kính trên toàn
thế giới. Trong đó, có tới 40% dùng để sản xuất rau, 35% sản xuất hoa, 20% sản
xuất cây ăn quả, hiệu quả tăng 5 - 6 lần sản xuất ngoài trời.
Tại Hà Lan, hàng năm Nhà nước đầu tư 140 triệu Euro để cải tạo đất, bình
quân 4000 Euro/ha năm. Nhà nước tài trợ quy hoạch đất đai, dồn điền đổi thửa, xây
dựng hệ thống kênh rạch, đảm bảo yêu cầu cơ giới hoá. Ngoài ra, Hà Lan còn áp
dụng công nghệ "tăng diện tích đất", tập trung áp dụng các biện pháp thâm canh
cao, nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích, tạo ra năng suất cao gấp nhiều lần
năng suất bình quân thế giới. Hà Lan không những tập trung đầu tư vào “Công
nghệ cứng” mà còn chú trọng phát triển “Công nghệ mềm” về quản lý và tổ chức
để có thể phát triển cao hơn nữa “Công nghệ cứng”.

1.2.5. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai trên thế giới, với 1,2 tỉ người, chỉ đứng
sau Trung Quốc. Sau khi giành được độc lập, quốc gia này thường xuyên phải đối
mặt với nạn đói do khả năng cung ứng của ngành nông nghiệp không đủ so với dân
số. Nhận thức được vấn đề này, chính phủ Ấn Độ đã thực hiện cuộc “cách mạng
xanh” từ năm 1963, thay đổi toàn bộ cục diện ngành nông nghiệp Ấn Độ nói riêng
và trở thành một “hiện tượng” của ngành nông nghiệp thế giới nói chung.
Việc áp dụng CNC vào nông nghiệp được thể hiện rõ nhất qua các chính sách
áp dụng công nghệ tiên tiến vào lai tạo và cải thiện giống. Cuộc “cách mạng xanh”
của Ấn Độ thực chất chính là áp dụng CNC vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp với
hai công tác chính bổ sung và hỗ trợ cho nhau là: (1) tạo ra những giống mới, năng
suất cao (chủ yếu là cây lương thực) và (2) sử dụng tổ hợp các biện pháp kỹ thuật
để phát huy khả năng của các giống mới. Thành công của nông nghiệp cũng được
đóng góp một phần đáng kể bởi chính sách áp dụng công nghệ thông tin vào lĩnh
vực này. Theo Hội đồng Nghiên cứu Nông nghiệp Ấn Độ (ICAR): “Ấn Độ được
mệnh danh là cường quốc về công nghệ thông tin, nên đã tận dụng ngành khoa học
này một cách triệt để vào việc phát triển nông nghiệp”. Trang web của ICAR có thể
được xem là bộ "bách khoa toàn thư trực tuyến" đồ sộ nhất trong lĩnh vực nông
nghiệp, luôn sẵn sàng hỗ trợ thông tin cho những đối tượng lao động nông nghiệp.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 16


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

Ngoài ra, ICAR phát triển thêm nhiều dịch vụ để phục vụ nông dân Ấn Độ một
cách hiệu quả và trực tiếp nhất, trong đó có thể kể đến dịch vụ hỗ trợ thông tin cho
nông dân qua điện thoại di động (FMA). Theo đó, mỗi tuần người nông dân sẽ
nhận được hai tin nhắn thông tin cập nhật về hoạt động sản xuất, dịch vụ, thương

mại liên quan đến nông nghiệp.
1.2.6. Kinh nghiệm của Singapo
Khu NNƯDCNC của Singapo được đề xuất sau thập kỷ 70, năm 1981 đã lựa
chọn khởi công xây dựng ở gần Trường đại học quốc lập Singapo và Học viện phân
tử sinh vật tế bào, tạo điều kiện thuận lợi cho những người làm công tác khoa học
công nghệ của các trường đại học, đơn vị nghiên cứu có thể hợp tác và trao đổi lẫn
nhau, phát huy ưu thế tập trung tri thức.
1.2.7. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong những năm 1990, thời kỳ đầu của quá trình cải cách, mở cửa, tốc độ
đô thị hóa của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh tác ngày
càng bị thu hẹp, ước tính diện tích đất canh tác bị mất hàng năm trên 1 triệu ha,
trong khi dân số của Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng. Để giải quyết vấn đề này, chính
phủ Trung Quốc đã xây dựng các khu NNƯDCNC với 3 đặc trưng cơ bản là: (1)
nơi sáng tạo phát triển mới của sản xuất nông nghiệp; (2) điểm tăng trưởng trong
việc xây dựng mới hiện đại hóa nông nghiệp và (3) tiếp điểm của sự kết hợp giữa
kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn và 5 chức năng chủ yếu là: (1) sản xuất
sản phẩm tinh xảo, chế biến; (2) trình diễn; (3) lôi kéo; (4) giáo dục và (5) nghỉ
ngơi tham quan. Các khu NNƯDCNC ở Trung Quốc đều có đặc điểm chung là áp
dụng KHCN vào nông nghiệp, lấy công trình xây dựng nông nghiệp làm chủ thể, tổ
chức sản xuất nông nghiệp thâm canh và xí nghiệp hóa kinh doanh đã có tác dụng
to lớn trong tăng trưởng nông nghiệp. Chỉ sau 8 năm (1998 - 2006), Trung Quốc đã
xây dựng được hơn 405 khu NNƯDCNC, trong đó có 01 khu cấp quốc gia, 42 khu
cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố. Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở NNƯDCNC trên
khắp đất nước. Những khu này đóng góp vào sự gia tăng giá trị sản xuất nông
nghiệp lên đến 42% so với tổng giá trị sản phẩm tăng thêm và đạt giá trị sản lượng
bình quân từ 40.000 - 50.000 USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với sản xuất cũ.
1.2.8. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Điều kiện sinh thái: địa hình, đất, khí hậu ở Hàn Quốc ít thuận lợi đối với sản
xuất nông nghiệp nên từ đầu những năm 1990 đã tiếp cận và chuyển sang
NNƯDCNC thông qua việc ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học, hóa học và sử

dụng năng lượng điện vào nông nghiệp để nâng cao chất lượng và hạ giá thành
nông sản phẩm. Chương trình phát triển khu nông nghiệp ứng dụng CNC được thực
hiện đến cấp huyện, tất cả các huyện đều có từ 2 khu NNƯDCNC trở lên với hệ
thống chính sách đồng bộ của Chính phủ bao gồm: đơn giản hóa các thủ tục hành
chính về đất đai, đầu tư trang bị cơ sở hạ tầng đầy đủ, hỗ trợ về vốn vay và giảm
thuế đối với nhà đầu tư. Ở mỗi khu NNƯDCNC, nhà nước tiến hành quy hoạch
thiết kế xây dựng đường giao thông, đường điện, cấp nước đến khu vực sản xuất,
nhà điều hành, đảm bảo mỗi khu NNƯDCNC là trung tâm hoạt động nông nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 17


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

của vùng. Chính vì vậy, số nhà kính đã tăng từ 13.700 (năm 1992) lên 33.800 chiếc
(năm 1994) và 40.000 nghìn chiếc (năm 2000) và làm tăng thu nhập từ 8,8 nghìn
USD/ha/năm lên 17,9 nghìn USD/ha/năm.
1.2.9. Kinh nghiệm rút ra từ việc phát triển NNCNC của các nước trên thế giới
1.2.9.1. Các công nghệ ứng dụng trong sản xuất NNCNC
Phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC được xác định lĩnh vực đột phá là công
nghệ sinh học đã tạo ra các giống cây trồng chuyển gen với các đặc tính kháng
được thuốc trừ cỏ, kháng sâu bệnh; công nghệ nuôi cấy mô thực vật invitro. Công
nghệ cao trong canh tác và điều khiển các yếu tố ngoại cảnh phù hợp với thời kỳ
sinh trưởng phát triển cây trồng trước hết là công nghệ trồng cây trong nhà kính,
nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lợp bằng màng polyethylen thay thế
cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Công nghệ trồng cây thủy canh
(hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), kỹ thuật
khí canh (aeroponics) - dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương
và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng

qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là
biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh. Công nghệ tưới tiết kiệm
nước theo hình thức nhỏ giọt bán thấm và tưới phun mưa kết hợp với bón phân.
Lượng dung dịch tưới được lập trình theo nhu cầu nước và dinh dưỡng của cây
thích hợp với từng thời kỳ sinh trưởng. Công nghệ tưới có thể ứng dụng ở nhiều
điều kiện khác nhau như trong nhà kính, nhà lưới, cây trồng ngoài đồng ruộng,
vườn ươm sản xuất cây giống, trang trại trồng cây ăn quả... Israel là nước ứng dụng
rất thành công và hiệu quả công nghệ tưới cho nông nghiệp cũng như trong hệ
thống nhà kính, nhà lưới.
1.2.9.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để phát triển NNƯDCNC
Nhìn vào thực trạng NNƯDCNC của các quốc gia trên thế giới cho thấy hầu
hết các nước áp dụng NNƯDCNC đều có chung đặc điểm là quỹ đất canh tác
khiêm tốn nên công tác cải tạo và tiết kiệm đất được đặt lên hàng đầu. Kinh nghiệm
của các nước trong phát triển NNƯDCNC đã đặt ra các vấn đề cần nghiên cứu thiết kế có chọn lọc đối với nội dung lập quy hoạch phát triển NNƯDCNC như sau:
- Chiến lược phát triển NNƯDCNC phải được coi là bộ phận cấu thành của
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Khu NNƯDCNC có thể chia làm hai nhóm:
+ Nhóm 1: khu NNƯDCNC phát triển ở gần các khu đô thị tập trung các
thành phố lớn hoặc nằm liền kề trường đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu nhằm
hình thành nền sản xuất nông nghiệp sinh thái đô thị.
+ Nhóm 2: khu NNƯDCNC ở những vùng khó khăn, khắc nghiệt về khí hậu
đã hình thành ở Israel song khả năng tạo đột phá trong nông nghiệp thường cao hơn
so với nhóm 1.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 18


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030


- Vùng sản xuất NNƯDCNC là nơi sản xuất các sản phẩm nông nghiệp được
nghiên cứu từ các khu NNƯDCNC.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNC trong
nông nghiệp.
- Đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực làm chủ CNC trong nông nghiệp.
- Xây dựng chính sách đặc thù để phát triển các khu và vùng sản xuất
NNƯDCNC như bài học của Trung Quốc và Hàn Quốc.
II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRONG NÔNG
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất yếu để có một nền
nông nghiệp hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Chính vì vậy, việc ứng
dụng CNC trong nông nghiệp đã được triển khai từ những thập niên 80 của thế kỷ
XX. Từ năm 1980 đến nay, kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật đã được áp dụng
trong sản xuất với nhiều chủng loại cây trồng như khoai tây, rau và các giống hoa,
… Nhiều giống mới được nhập nội, nuôi cấy, nhân giống sạch bệnh, có chất lượng
tốt với số lượng lớn, đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
Khái niệm CNC được đề cập ở Việt Nam vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ
trước và được sử dụng một cách rộng rãi, chính thức trong các tài liệu khoa học,
các văn bản, văn kiện của Ðảng và Nhà nước nhất là từ những năm 90 trở lại đây.
Ðầu thập kỷ 90, Chính phủ đã ra các Nghị quyết phát triển các lĩnh vực Công
nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tự động hóa, vật liệu mới và
tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu, đào tạo nhân lực, ứng dụng và sản
xuất các sản phẩm Công nghệ cao trong các lĩnh vực này. Ở Việt Nam, nghiên cứu
và phát triển công nghệ cao trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất
định. Từ năm 1991, bốn lĩnh vực Công nghệ cao (Công nghệ thông tin, Công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến và tự động hóa ) đã được đưa vào hệ thống
các chương trình trọng điểm cấp nhà nước; các chương trình này đã được duy trì
trong suốt ba giai đoạn kế hoạch năm năm vừa qua.
Năm 1995, kỹ thuật canh tác hoa trong nhà màng, nhà lưới đã được ứng dụng

và phát triển mạnh mẽ. Các giải pháp kỹ thuật tiên tiến như ứng dụng hệ thống tưới
tiết kiệm, điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật cân đối, hợp lý trong sản xuất đã nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp.
Năm 2004 là thời điểm nhiều địa phương chính thức triển khai chương trình
NNCNC. Sau 8 năm triển khai chương trình, có thể tạm thời chia ra các loại hình
nông nghiệp CNC ở Việt Nam gồm: khu NNƯDCNC, vùng sản xuất NNƯDCNC
và doanh nghiệp NNƯDCNC.
2.1. Thực trạng các loại hình NNƯDCNC
2.1.1. Khu nông nghiệp ứng dụng CNC
2.1.1.1. Về số lượng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 19


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

Hiện nay, cả nước có 33 khu NNƯDCNC đã được xây dựng đi vào hoạt
động và quy hoạch tại 18 tỉnh/thành phố thuộc 8 vùng sinh thái, bao gồm:
a. Số lượng các khu NNƯDCNC đã và đang hoạt động
7 khu đã đi vào hoạt động tại 7 tỉnh/thành phố thuộc 4 vùng sinh thái là: Sơn
La (Tây Bắc), TP Hà Nội và TP Hải Phòng (vùng ĐBSH); Phú Yên và Khánh Hòa
(vùng DHNTB) và TP Hồ Chí Minh và Bình Dương (vùng ĐNB) (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Hiện trạng các khu NNCNC đã và đang hoạt động ở Việt Nam
Vùng/tỉnh
I. Tây Bắc
1.Sơn La

Chủ

đầu


Diện
Năm xây dựng/
Tên
tích
địa điểm
(ha)
Khu NN
2004/Nông
UBND
ƯDCNC
200
trường Mộc
tỉnh
Mộc Châu
Châu

Vốn
đầu tư Chức năng/sản phẩm
(tỷ đ)
30,0

Nghiên cứu, SX, đào tạo,
chuyển giao/rau, hoa, quả

II. ĐBSH
2.Hà Nội


3.Hải Phòng

KhuNN
UBND
2004; Cầu Diễn,
Nghiên cứu, SX, đào tạo,
ƯDCNC
10,71
23,7
TP
Từ Liêm
chuyển giao/rau, hoa
Cầu Diễn
2006; TT giống
Khu NN
UBND
&phát triển
Nghiên cứu, SX, đào tạo,
ƯDCNC
7,42
23,8
TP
nông lâm
chuyển giao/rau, hoa
Hải Phòng
nghiệp

III. DHNTB
4. Phú Yên


5.Khánh Hòa

Nghiên cứu, SX, đào tạo,
chuyển giao/ giống mía,
21,77
bông, cây ăn quả, gia súc,
gia cầm
Nghiên cứu, SX, đào tạo,
Khu NN
2007; xã Suối
UBND
chuyển giao/giống lúa,
ƯDCNC
65,85 Cát, huyện Cam 32,0
tỉnh
ngô, rau, hoa, mía, điều,
Suối Dầu
Lâm
xoài, lợn, cá
Khu NN
UBND
ƯDCNC
460
tỉnh
Phú Yên

Thôn Thạch
Lâm, xã Hòa
Quang, huyện
Phú Hòa


IV. ĐNB
2004; Nông
Nghiên cứu, SX, đào tạo,
NT Phan UBND
88,17 trường Phan Văn 752,6 chuyển giao, du lịch/rau,
Văn Cội
TP
Cội
hoa quả, cá cảnh
KhuNN
Nghiên cứu, SX, đào tạo,
CTCP
2011; xã An
7.Bình Dương ƯDCNC
471,0
380,9 chuyển giao/rau, quả, cây
U&I
Thái, Phú Giáo
An Thái
dược liệu
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của dự án, 2013)
6.TPHCM

b. Các khu NNƯDCNC đã được quy hoạch chi tiết
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 176/QĐ-TTg, 12 khu
NNƯDCNC đã được lập quy hoạch chi tiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng tại 10
tỉnh/thành phố là: Thái Nguyên (1 khu), Quảng Ninh (2 khu), TP.Hà Nội (1 khu),
Thanh Hóa (1 khu), Quảng Ngãi (1 khu), Lâm Đồng (1 khu), ĐăkNông (1 khu),
Bình Dương (2 khu), Tiền Giang (1 khu) và Hậu Giang (1 khu).

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 20


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

Bảng 2.2. Hiện trạng các khu NNƯDCN đã quy hoạch ở 8 vùng sinh thái
Vùng/
tỉnh
I. Đông Bắc
TT

1

2

Thái
Nguyên

Quảng
Ninh

II. ĐBSH
3

Số
lượng
3
1


2

1

III. DHBTB

1

Thanh
Hóa

1

IV. DHNTB

1

5

Quảng
Ngãi

V.Tây Nguyên

1

ĐăkNông

1


7

Lâm
Đồng

1

8

Bình
Dương

VII. ĐBSCL
9
10

Tiền
Giang
Hậu
Giang

Khu NNƯD
CTCP
CNC Yên
Yên Bình
Bình
Khu NNƯD
UBND
CNC Đông

tỉnh
Triều
Khu
UBND
NNƯDCNC
tỉnh
Đầm Hà
Khu NNƯD CTCP
CNC Hoa
Bình
Lâm Viên
Phát
Khu
NNCNC
Lam Sơn

UBND
tỉnh

1

Xã Hà Châu, Phổ Nghiên cứu, SX, thương
850 Yên và xã Tiên mại, đào tạo, du lịch/ trồng
Phong, Phú Bình trọt, chăn nuôi, thuỷ sản
109

Xã Hồng Thái Nghiên cứu ứng dụng sản
Tây, Đông Triều
xuất giống cây trồng
Xã Đại Bình,

Đầm Hà

Thực nghiệm sản xuất giống
thuỷ sản

96,6

xã Mai Lâm,
Đông Anh

SX, thương mại, du lịch/rau,
hoa, cây cảnh và cá nước
ngọt

200

Xuân Sơn, Thọ
Xuân

Nghiên cứu, SX, chuyển
giao, đào tạo, thương mại,
triển lãm

150

190

Nghiên cứu, SX, du lịch,
Xã Bình Hòa,
thực nghiệm, trình diễn, đào

Bình Sơn
tạo/rau hoa, thủy đặc sản

341,32
Khu NNƯD
UBND
CNC Nậm
tỉnh
Rạ
Khu NNƯD
UBND
CNC Lạc
tỉnh
Dương

120
221,32

Xã Đăk Nia, TX SX, thực nghiệm, trình diễn/
Gia Nghĩa
hoa, rau, cà phê, hồ tiêu
Xã Đạ Sar,
huyện Lạc
Dương

Nghiên cứu, SX, thực
nghiệm, trình diễn/ hoa, rau,
cà phê, hồ tiêu, cá, bò sữa

Xã Tân Hiệp và

Phước Sang,
H.Phú Giáo

Chăn nuôi bò sữa

561
CTCP
Khu
Đường
NNƯDCNC
Bình
Phước Sang
Dương
Khu NNCNCCTTNHH
Hiếu Liêm Tiến Hùng

2
1

Chức năng/sản phẩm

190
Khu NNƯD BQL khu
CNC Bình CN Dung
Hòa
Quất

2

2


Địa điểm

97

2

6

VI. ĐNB

Chủ đầu Diện

tích (ha)
1109

1

Hà Nội

4

Tên

471
90

Xã Hiếu Liêm, Chăn nuôi gà siêu thịt, siêu
H.Tân Uyên
trứng


615
Khu NN
ƯDCNC
Tiền Giang
Khu NN
ƯDCNC

UBND
tỉnh
UBND
tỉnh

Xã Long Định và
Nghiên cứu, thực nghiệm,
200
Tam Hiệp,
trình diễn và đào tạo
H.Châu Thành
415 Huyện Long Mỹ
Nghiên cứu, SX, thực
nghiệm/trồng trọt, phân bón,

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 21


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030


chăn nuôi, thủy sản, bảo
quản chế biến sản phẩm

Hậu Giang
Tổng số

12

3.113

(Nguồn: Kết quả tổng hợp của dự án, 2013)

c. Các khu NNƯDCNC đã được dự kiến quy hoạch chi tiết
Bảng 2.3. Hiện trạng các khu NNƯDCN dự kiến quy hoạch ở 8 vùng sinh thái
Vùng/
tỉnh
I. Đông Bắc
TT

Số
lượng
2

1

Lào
Cai

1


2

Phú
Thọ

1

II. ĐBSH

4

3

Hà Nội

2

4

Hải
Phòng

1

5

Nam
Định

1


III. DHBTB
6

Thanh
Hóa

Chủ Diện tích
đầu tư
(ha)
500

Khu
UBND
NNƯDCNC
tỉnh
Sa Pa
Khu
UBND
NNƯDCNC
tỉnh
Phú Thọ
Khu
NNƯDCNC
Hoài Đức
Khu
NNƯDCNC
Biên Giang
Khu NN
ƯDCNC An

Lão
Khu NN
ƯDCNC
Yên Dương

UBND
TP
CTCP
Trang
Viên Sơn
UBND
TP
UBND
tỉnh

4
2

7

Nghệ
An

1

8


Tĩnh


1

IV. ĐNB
Bà Rịa
9 Vũng
Tàu
V. ĐBSCL
10
Cần
Thơ

Tên

Khu NN
Doanh
CNC Thống
nghiệp
Nhất
Khu NNCNC Doanh
Bá Thước nghiệp
Khu NNƯD Doanh
CNC Nghĩa nghiệp +
Đàn
NSNN
Khu NNƯD Doanh
CNC Can nghiệp +
Lộc
NSNN

1

1
3
3

Địa điểm

Chức năng/sản phẩm

Nghiên cứu, SX, thương
Tả Giàng Phìn,
mại, đào tạo, du lịch/trồng
Sa Pa
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản
Nghiên cứu, SX, thương
Xã Phú Hộ, Thị
300
mại, đào tạo, du lịch/ trồng
xã Phú Thọ
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản
1.289
Xã An Thượng SX, thương mại, đào tạo,
668 và Song Phương, du lịch/cam canh, bưởi diễn,
Hoài Đức
giống rau, hoa, quả
Phường Biên
SX, thương mại, du lịch/rau,
221 Giang và Đồng
hoa cây cảnh
Mai, Hà Đông
Phường Văn Đẩu Nghiên cứu, SX, thương

200 và xã Mỹ Đức, mại, đào tạo/trồng trọt, chăn
huyện An Lão nuôi và nuôi trồng thuỷ sản
Nghiên cứu, SX, thương
Xã Yên Dương,
200
mại, đào tạo, du lịch/rau,
Ý Yên
hoa, giống cây, con
2.240
200

1800 Huyện Yên Định
100
200
140

Nghiên cứu và chăn nuôi bò
sữa

Huyện Bá
Thước

Nghiên cứu, SX giống rau,
hoa
Nghiên cứu, SX, chuyển
Huyện Nghĩa
giao, đào tạo, thương mại/bò
Đàn
sữa, rau, hoa, quả, cá
Nghiên cứu, SX, du lịch,

Xã Thiên Lộc,
thực nghiệm, trình diễn, đào
Can Lộc
tạo/rau

150
Khu NN
CNC

UBND
tỉnh

150

Xã Hòa Hội,
huyện Xuyên
Mộc

Sản xuất giống cây nông,
lâm nghiệp, cây dược liệu,
giống lợn, gia cầm, bò thịt

374
Doanh
Khu NNƯD
nghiệp +
CNC1
NSNN
Khu NNƯD Doanh
CNC2

nghiệp +
NSNN

Nghiên cứu, thực nghiệm,
trình diễn/rau màu, cây ăn
quả, lợn gà, vịt, sinh vật cảnh
244 Xã Thới Hưng,
SX, thực nghiệm, trình
H. Cờ Đỏ
diễn/rau màu, cây ăn quả, lợn
gà, vịt, sinh vật cảnh
Xã Thới Thạnh,
30
H. Thới Lai

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 22


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

KhuNNƯD
CNC3
Tổng số

CTNN
Cờ Đỏ

14


100

Xã Thạnh Phú,
H. Cờ Đỏ

SX, thực nghiệm, trình
diễn/lúa và cá nước ngọt

4.553

(Nguồn: Kết quả tổng hợp của dự án, 2014)

Tóm lại, đến tháng 12/2014 cả nước đã có 33 khu NNƯDCNC đã và đang
được quy hoạch xây dựng chi tiết tại 18 tỉnh thuộc 9 vùng sinh thái. Trong đó, 7
khu đã được xây dựng và đi vào hoạt động, nhưng chỉ có khu NNƯDCNC TP.Hồ
Chí Minh là thành công, khu NNƯDCNC An Thái mới đi vào hoạt động, 3 khu
NNƯDCNC ở Sơn La, Hà Nội và Hải Phòng xem như không đem lại kết quả,
khu NNCNC Khánh Hòa, Phú Yên thực hiện chức năng của khu đạt thấp. Đây là
các bài học cần tổng kết đúc rút kinh nghiệm để triển khai thực hiện Quyết định
số 1895/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.1.2. Về quy mô
Hầu hết các khu NNƯDCNC đã hoạt động và quy hoạch chi tiết đến tháng
12/2013 đều có quy mô khá lớn (bảng 2.4). Trong đó:
Bảng 2.4. Quy mô các khu NNƯDCNC đã hoạt động, đã và đang quy hoạch
chi tiết đến tháng 12/2014
Số TT
1
2
3

4

Quy mô (ha)
<100
100 - 200
>200 - 400
>400
Tổng cộng

Số lượng
7
15
5
6
33

Tỷ lệ (%)
21,2
45,5
15,2
18,2
100,0

(Nguồn: Kết quả tổng hợp của dự án, 2014)

- 7 khu có quy mô <100 ha, chiếm 21,2% tổng số khu NNƯDCNC, gồm các
khu của Hà Nội, Hải Phòng, Khánh Hòa, TP.HCM, Bình Dương và Cần Thơ.
Ngoại trừ khu Hiếu Liêm (Bình Dương) và khu 1 (Cần Thơ) mới đang ở giai đoạn
quy hoạch, cả 5 khu đều được các tỉnh/thành phố xây dựng trước khi có Luật CNC
năm 2008 và QĐ 176/2010 nên thường có quy mô nhỏ.

- 15 khu có quy mô từ 100 - 200 ha, chiếm 45,5% tổng số khu NNƯDCNC.
Đó là các khu NNƯDCNC thuộc tỉnh Sơn La, Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng,
Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Tiền Giang và Cần Thơ 3.
- 5 khu có quy mô >200 - 400 ha, chiếm 15,2% tổng số khu NNƯDCNC,
gồm: khu NNƯDCNC Yên Bình (Thái Nguyên), Biên Giang (Hà Nội), Lạc Dương
(Lâm Đồng), Cần Thơ 2.
- 6 khu có quy mô >400 ha, chiếm 18,2% tổng số khu NNƯDCNC là: Hoài
Đức (Hà Nội), Thống Nhất (Thanh Hóa), Phú Yên, An Thái và Phước Sang (Bình
Dương), Hậu Giang.
2.1.1.3. Chức năng, nguồn vốn đầu tư và quản lý điều hành khu NNƯDCNC
a. Về chức năng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 23


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

Theo Luật CNC, khu NNƯDCNC có 5 chức năng cơ bản khác với vùng và
doanh nghiệp là: (1) nghiên cứu ứng dụng; (2) thử nghiệm; (3) trình diễn CNC; (4)
đào tạo nguồn nhân lực và (5) sản xuất sản phẩm NNƯDCNC để thu hút đầu tư,
nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt động ứng dụng CNC trong
nông nghiệp. Trong số 33 khu NNƯDCNC có (bảng 2.5):
- 15 khu, chiếm 45,5% quy hoạch đủ 5 chức năng của khu NNƯDCNC.
- 9 khu, chiếm 27,3% có 4/5 chức năng, đa số các khu đều có chức năng
nghiên cứu, sản xuất, đào tạo và chuyển giao.
- 4 khu, chiếm 12,1% có 3/5 chức năng: thực nghiệm, sản xuất và trình diễn.
- 3 khu, chiếm 9,1% chỉ có chức năng sản xuất.
- 2 khu, chiếm 6,1% có 2/5 chức năng: sản xuất và trình diễn.
Bảng 2.5. Quy mô các khu NNƯDCNC đã hoạt động, đã và đang quy hoạch

chi tiết đến tháng 12/2014
Số TT
Chức năng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
3
9,1
1
1
2
6,1
2
2
4
12,1
3
3
9
27,3
4
4
15
45,5
5
5
100,0
Tổng cộng
33
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của dự án, 2014)


b. Về đầu tư
- Có 17 khu được xây dựng và quy hoạch bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước của các tỉnh/thành phố sau đó kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư theo mô
hình khu NNCNC của thành phố HCM, chiếm 51,5%.
- 10 khu sử dụng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ các doanh nghiệp (công
ty cổ phần và công ty TNHH) làm chủ đầu tư, chiếm 30,3%. Trong đó, điển hình là
03 khu NNƯDCNC của tỉnh Bình Dương là: khu An Thái quy mô 412 ha, do
CTCP U&I đầu tư 380,9 tỷ đồng. Khu NNCNC Hiểu Lâm quy mô 90 ha vốn đầu
tư 553 tỷ đồng do công ty TNHH Tiến Hùng đầu tư để chăn nuôi gà chuồng lạnh và
khu NNCNC Tân Hiệp - Phước Sang quy mô 471 ha do CTCP Đường Bình Dương
đầu tư 653 tỷ đồng để chăn nuôi bò sữa công nghệ Israel.
- 6 khu sử dụng nguồn vốn đầu tư do ngân sách nhà nước ở các tỉnh/thành
phố kết hợp với vốn của các doanh nghiệp.
c. Về tổ chức quản lý điều hành
- Các khu NNƯDCNC sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước, nguồn vốn
nhà nước và doanh nghiệp, UBND các tỉnh/thành phố đều ra quyết định thành lập
các Ban quản lý trực thuộc UBND tỉnh/thành phố:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 24


Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020, định hướng đến 2030

+ Về chức năng: là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu và tài khoản riêng.
Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách nhà nước hỗ trợ và trích từ
nguồn thu quản lý phí dự án theo qui định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ: là đầu mối giúp UBND tỉnh/thành phố tổ chức triển khai thực
hiện các dự án thuộc khu NNƯDCNC theo đúng quy hoạch; quản lý đầu tư theo
quy định; tiếp nhận các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư vào khu

NNƯDCNC; kết nối với các cơ quan chuyên môn của tỉnh/thành phố để giải quyết
các thủ tục; hướng dẫn các nhà đầu tư tổ chức, triển khai và thực hiện hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật và quy hoạch đã được phê duyệt; giải quyết
những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết. Là đấu mối tổ chức các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư
vào khu NNƯDCNC và quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Bộ máy tổ chức: ban quản lý khu NNƯDCNC thường biên chế 8 - 10
người gồm: 01 trưởng ban, 2 phó trưởng ban và các viên chức làm việc ở phòng
chức năng thuộc khu. Về tổ chức khu thành 1 số phòng chức năng như: tổ chức
hành chính, Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; kế hoạch và xúc tiến đầu tư; công
nghệ thông tin.
- Các khu khu NNƯDCNC do các CTCP và công ty TNHH làm chủ đầu tư
hoạt động theo mô hình CTCP có hội đồng quản trị và tổng giám đốc điều hành.
2.1.1.4. Sản phẩm và lĩnh vực nghiên cứu
a. Về sản phẩm
Sản phẩm tại các khu NNƯDCNC là sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chất
lượng cao đáp ứng thị trường trong và ngoài tỉnh/thành phố và xuất khẩu, gồm:
- Giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao
- Rau, quả an toàn
- Hoa, cây cảnh và cá cảnh
- Cây dược liệu
- Gia súc, gia cầm chất lượng cao, an toàn.
b. Lĩnh vực chọn nghiên cứu
Lĩnh vực chính được chọn nghiên cứu, sản xuất trong khu NNƯDCNC gồm:
- Trồng trọt: đối tượng chính là rau, hoa, cây cảnh, cây dược liệu và giống
cây lâm nghiệp bằng công nghệ cao (thủy canh, màng dinh dưỡng, cấy mô, chế
phẩm sinh học, tưới nước khoa học, công nghệ thông tin,...) để tạo ra sản phẩm có
năng suất cao, chất lượng tốt và hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, còn sản xuất nấm
và các chế phẩm vi sinh, chất điều tiết sinh trưởng cây trồng và vật liệu mới phục
vụ sản xuất NNƯDCNC.

- Chăn nuôi tập trung vào các đối tượng: lợn, bò, gà bằng việc ứng dụng
công nghệ sinh học (CNSH) và quy trình sản xuất hiện đại như: công nghệ chuyển
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – 2015

Trang 25


×