Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm Công ty TNHH MTV Quốc Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.54 KB, 84 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa kế toán- Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Phúc Yên, ngày

tháng

năm 2013

Giám đốc



Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa kế toán- Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa kế toán- Kiểm toán

MỤC LỤC

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa kế toán- Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện
nay, nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối
với nhiều doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường đang không ngừng phát
triển hiện nay đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO thì đỏi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu vốn về làm sao để tiết kiệm
chi phí bỏ ra, thực hiện được nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống của người
lao động và thực hiện được tái sản xuất mở rộng, không ngừng phát triển đi lên hòa
nhập với thị trường trong nước tiến tới phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới
sâu sắc của cơ chế quản lý kế toán, hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất
cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện và phát triển tích cực trong việc quản lý tài
chính của nhà nước nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng, đỏi hỏi các doanh
nghiệp phải nhạy bén, nắm bắt thu thập phân tích xử lý thông tin thị trường vận dụng
vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đồng thời sử dụng các công cụ quản lý khác
nhau trong đó hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế, tài chính để quản lý vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh của doanh nghiệp, vừa là nguồn cung cấp thông tin để nhà nước điều hành,
kiểm soát và mở rộng nền kinh tế. Trung thực hợp lý giúp chủ doanh nghiệp đánh giá
đúng thực trạng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp có thể chấp nhận sự thua lỗ, có thể giá cả được hỗ trợ của Chính phủ như: Vốn
vay ưu đãi, ưu tiên về chính sách thuế... các biện pháp kinh tế tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển trên thị trường, bên cạnh các yếu tố khác thì sản phẩm của công ty là yếu tố
vô cùng quan trọng, làm sao để sản phẩm đó có chất lượng tốt nhất, chi phí thấp nhất
và lợi nhuận cao nhất. Đây là yêu cầu và mục đích của tất cả các chủ doanh nghiệp.
Việt Nam đang trên đà phát triển, hôi nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát
triển của các ngành khác thì ngành xây dựng cơ bản, điển hình là công tác xây lắp


Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa kế toán- Kiểm toán

cũng phát triển theo, các khu đô thị mới, khu trung cư, trường học...lần lượt ra đời để
phù hợp với quy hoạch quản lý của nhà nước. Làm sao để có những công trình có mỹ
quan đẹp, chất lượng tốt...đây là vấn đề được các nhà quy hoạch và các công ty xây
dựng đặc biệt quan tâm. Chính điều này làm cho các chủ đầu tư, các công ty xây dựng
phải nghiên cứu để cạnh tranh và đứng vững trên thị trường sao cho công trình đẹp
nhất, chi phí thấp nhất và chất lượng tốt nhất đem lại lợi nhuận cho công ty.
Một doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao ngoài sự phấn đấu nỗ
lực của toàn thể công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng thì kế toán chi phí giá
thành phải tập hợp chi phí chính xác, kịp thời đầy đủ cho tất cả các công trình.
Nhận thức được vai trò quan trọng của các công tác kế toán đặc biệt là công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Với vốn tích lũy cơ bản tích lũy từ nhà
trường, cùng với thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Quốc Tiến em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm
Công ty TNHH MTV Quốc Tiến"
2. Đối tượng nghiên cứu:
Với đề tài này, em nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung; chi phí
sử dụng máy thi công; phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp nói chung và trong công ty TNHH MTV Quốc Tiến nói riêng.

3. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng với những kiến thức được
trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức về hạch toán kế toán nói riêng, dựa vào
các hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh để em nghiên cứu đề tài.
4. Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Tình hình cơ bản của công ty TNHH MTV Quốc Tiến và
phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV Quốc Tiến.
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa kế toán- Kiểm toán

Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế
nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong muốn
và xin chân thành tiếp thu ý kiến chỉ bảo, đóng góp bổ sung của cô giáo Trần Thị Nga
cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH MTV Quốc Tiến để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa kế toán- Kiểm toán

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tổ
chức hoạt động đạt được kết quả cao nhất, vì vậy mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận tối
đa. Làm được điều đó biện pháp tối ưu nhất là tiết kiệm các yếu tố chi phí với nhau
một cách khoa học.
Để qua trình sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi từ khâu dự toán đến khâu
tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thập thông tin về tình hình chi phí đi đôi
với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định bằng trực quan, căn cứ
vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà phải bằng phương pháp ghi chép, tính toán,
phản ánh trên sổ sách kế toán. Như vậy, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là
cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu cho hoạt động
quản trị doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế
toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Muốn đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất thì công tác kế toán chi phí

sản xuất phải được phản ánh một cách chính xác. Ngoài ra tính giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kỳ báo cáo. Vì vậy để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công tác quản lý thì
cần tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành mà doanh nghiệp đã tạo ra. Do đó, việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xây dựng nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp
với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa kế toán- Kiểm toán

thời, chính xác cho nhà quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất và ảnh hưởng của nó đến công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất...
Ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản
xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt,
thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều
này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc...có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài....
Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư ( Giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (Xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng....
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt.... Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình
ssúng như thiết kế, dự toán.

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa kế toán- Kiểm toán


Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.3. Khái niệm về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất và nhiệm vụ kế toán.
1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Không thể phủ nhận vai trò to lớn và tính thiết yếu của công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung
và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Công tác kế toán chi phí sản xuất giúp doanh
nghiệp tập hợp được toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, từ đó nhà
quản lý có thể nắm bắt được số lượng chi tiêu, tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đưa ra các biện pháp quản lý đúng đắn kịp thời. Từ việc tập hợp chi phí sản
xuất, đơn vị có thể tính được giá thành sản phẩm chính xác đầy đủ. Trong cơ chế thị
trường hiện nay, vũ khí tối ưu nhất của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
chính là giá bán sản phẩm. Phải làm sao để hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn
tốt, vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong đơn vị sản xuất.
1.3.2.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, các mục đích, các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình, các san
phẩm lao vụ, dịch vụ...Các yếu tố đầu vào bao gồm: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao
động ( mà biểu hiện cụ thể là các lao động vật hóa) dưới sự lao động có mục đích của
sức lao động ( biểu hiện là các là các hao phí lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ
trở thành các sản phẩm các công trình...Và mọi hao phí cuối cùng đều được biểu hiện
bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền, hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình

sản xuất thi công và bản giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định.

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa kế toán- Kiểm toán

- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền
phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp.
- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực.
Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật tư, tài
sản hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp). Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý có ý
nghĩa rất quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề cho việc kiểm tra,
phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
Căn cứ các tiêu chuẩn khac nhau, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể
được phân loại thành nhiều loại khác nhau:

* Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinhn doanh thì
chi phí được chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn
và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay khách
quan đưa tới bất thường.
*Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị nguyên vật liệu không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa kế toán- Kiểm toán

- Chi phí nhân viên, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà không thuộc trong 3 yếu tố nói trên.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo quy định hiện hành thì giá thành sản xuất bao gồm 4 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, các bộ phận cấu kết công trình, hạng mục công trình. Nó không bao gồm
giá trị vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công, vật liệu sử dụng máy công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp sản phẩm.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy theo
phương thức thi công hỗn hợp.
- Chi phí sản xuất chung: là nhữn chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất, tổ đội sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hơp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra
một sản phẩm, nhiều công việc nhất định như: Nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương
công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công...
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp tương tự chi phí
trực tiếp nhưng nó thường phát sinh ở bộ phận đội quản lý phân xưởng sản xuất của
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


12

Khoa kế toán- Kiểm toán

đơn vị. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu
thức thích hợp nhất.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 3 khoản mục:
- Chi phí cố định ( Chi phí bất biến): là những chi phí không biến động trực tiếp
theo sự biến đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Những chi phí thuộc loại này là:
khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền thuê đất, thuê nhà, chi phí
về quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí biến đổi (Chi ohí khả biến): là những chi phí biến động theo sự thay
đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm, gồm có: Chi phí nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu và năng lượng dùng vào sản xuất, tiền lương chính cả công nhân sản xuất...
* Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,
chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái khác nhau. Để
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ và có hệ thống thikf yệu cầu đặt ra là
phải phân loại chi phí sản xuất.
- Chi phí cơ bản: Là những khoản chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình sản
xuất sản phẩm kể từ lúc đưa nguyên liệu vào sản xuất cho đến lúc sản phẩm được hoàn
thành. Những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi vậy để quản lý tốt chi
phí này phải thực hiện được định mức tiêu hao cho từng khoản và phải tìm biện pháp
giảm bớt định mức đó. Chi phí này gồm có: Nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu và
năng lượng dùng cho sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí máy móc...
- Chi phí chung: Là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, quá trình sản xuất ra sản phẩm song cần thiết phải tổ chức
quản lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất. Chi phí này bao gồm: tiền lương cán bộ, công nhân quản lý các khoản

về văn phòng, bưu điện...Chi phí chung không chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi
vậy thông thường không định mức tiêu hao mà chỉ sản xuất sản phẩm trong kỳ kế
hoạch.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ lợi nhuận
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa kế toán- Kiểm toán

Theo cách phân loại này có 2 chỉ tiêu dựa vào bộ phận chi phí sản xuất kinh
doanh:
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên
được xem là các chi phí tồn, cần được khấu trừ từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát
sinh.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua.
1.3.3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.3.3.1. Giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất bao gồm 2 mặt đối
lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản
xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thikf chi
phí bỏ ra phai rđược xem xét trong mối quan hệ với kết quả snr xuất nghĩa là tất cả cá
khoản chi phí phát sinh và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã

hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm sản xuất
theo qui định. Nguyên vật liệu sản xuất là các loại vật liệu và thiết bị dùng để sản xuất
ra sản phẩm xây lắp, giai đoạn thi công có thiết kế của công nhân kỹ thuật và tính dự
toán riêng.
Thực chất, giá thành sản phẩm là kết quả của việc chuyển dịch các yếu tố chi
phí vào sản phẩm sản xuất, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một
trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong
việc phấn đấu áp dụng qui trình công nghệ mới hoàn thiện kỹ thuật, giảm bớt thời gian
sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tăng năng suất lao động...Nhằm đạt được mục đích
sản xuất với chi phí tiết kiệm nhất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm sản xuất

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa kế toán- Kiểm toán

Để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý trong quá trình sản xuất, việc xác định giá
thành sản phẩm là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy, việc phân loại sẽ là
cơ sở để kế toán xác dịnh giá thành.
* Phân loại theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành trong sản xuất được chia thành các
loại chủ yếu sau:
- Giá thành dự toán( Zdt ): Là tổng số chiphí dự toán để hoàn thành khối lượng
sản xuất ra sản phẩm. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá
qui định áp dụng cho từng khu vực. Do đặc điểm của sản phẩm sản xuất mang tính
đơn chiếc nên mỗi sản phẩm sản xuất có giá trị dự toán riêng. Giá thành dự toán nhỏ
hơn giá trị sản xuất ở phần thu nhập chịu thuế tính trước ( thu nhập chịu thuế tính
trước được tính theo tỷ lệ qui định của nhà nước).
Zdt = Giá dự toán - Thu nhập chịu thuế tính trước
- Giá thành kế hoạch (Zkh ): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở mỗi đơn vị sản xuất trên cơ sở sản xuất ra sản phẩm, các định mức, đơn
giá áp dụng trong đơn vị. Chỉ tiêu này dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh
nghiệp sản xuất, là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành dự toán phản ánh trình độ quản lý
giá thành của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Zkh = Zdt - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế(Ztt ): Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lượng sản xuất mà đơn vị đã nhận bao gồm: Chi phí định mức, vượt định mức và
chi phí khác như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, ngừng sản xuất...Mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản xuất nhất định. Giá thành thực tế được
xác định theo số liệu kế toán. Sản phẩm sản xuất mang tính cá biệt nên khi hoàn thành
mỗi sản phẩm có một giá trị thực tế riêng.
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng sản phẩm, chỉ được xác định khi quá trình sản xuất đã hoàn thành vào cuối kì
kinh doanh. Là khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép
tính vào giá thành.
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa kế toán- Kiểm toán

Về nguyên tắc: 3 loại giá thành nói trên dựa trên cùng một đối tượng tính giá
thành đảm bảo quan hệ với nhau như sau:
Zdt ≥ Zkh ≥ Ztt
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ
sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự
toán cũng giúp chúng ta xác định được trình độ quản lý của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác.
Đây cũng là nguyên tắc khi sản xuất ra sản phẩm giá thành và tổ chức thực hiện
giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy cho nhà nước và
có điều kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp.
* Phân loại phạm vi của chỉ tiêu giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được phân loại thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong phạm vi của
doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): Là chỉ tiêu
phản ánh các chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn
bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm= Giá thành sản xuất của sản phẩm+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp+ Chi phí bán hàng.
Như vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp kế toán xác

định được đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm, mở sổ
(thẻ) chi tiết theo các đối tượng đã xác định giúp cho các nhà quản lý bên trong doanh
nghiệp có thông tin để đề ra các biện pháp kịp thời.
1.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi
phí về vật tư, lao động và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại được gọi
là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó trở thành một thực thể
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa kế toán- Kiểm toán

sản phẩm hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình chi phí các yếu tố sản xuất thể hiện ở
chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. Do vậy, cả chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí còn
giá thành biểu hiện kết quả của giá thành sản xuất và chúng bao gồm những chi phí về
lao động (V) và lao động vật chất (C) mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên
giá thành và chi phí sản xuất lại khac nhau về số lượng. Sự khac nhau này là do kỳ kế
toán khác với kỳ sản xuất do tính chất kỹ thuật sản xuất tạo ra. Thông thường cuối mỗi
tháng doanh nghiệp phải tính giá thành sản xuất sản phẩm, song có những sản phẩm
lại chưa hoàn thành. Do đó, những chi phí để tạo ra những sản phẩm này còn đang ở
dưới dạng dở dang. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất , tiêu thụ và phải dược bồi hoàn để tái sản xuất ở

doanh nghiệp.
Tổng giá thành sản phẩm= Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong
kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Khi giá thành sản phẩm dở dang ( Chi phí sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc những ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành bằng tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.3.5. Nhiệm vụ và yêu cầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế thị trường hiện nay càng có những đổi mới thực sự trong cơ chế
quản lý kinh tế tài chính, càng khẳng định rõ vai trò, vị trí kế toán trong doanh nghiệp.
Bằng những số liệu cụ thê, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán được coi là
một công cụ để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra
bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất
kinh doanh và tự chủ về tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có những nhiệm vụ sau:
1. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa kế toán- Kiểm toán

2. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất giá

thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa
chọn.
3. Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã được xác định
theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
4. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố sản xuất ( trên thuyết minh báo cáo
tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
5. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính
xác.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất
1.4.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành.
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuấ và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp
thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng tập hợp
chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt
trong cả lý luận cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn hạch toán chi tiết
chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đaẹt hàng, giai
đoạn công nghệ...và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm đã hoàn
thành...Theo đơn vị tính giá thành quy định thực chất việc phân chia quá trình sản xuất
thành hai giai đoạn là do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất,
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phai tính giá thành
(đối tượng tính giá thành).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi
phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa kế toán- Kiểm toán

Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau. Thông thường người quản lý căn cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng trong quá trình sản xuất, đặc điểm cơ cấu tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp.
- Khả năng trình độ qunả lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Đối với ngành sản xuất thì đối tượng tập hợp chi phí là nguyên vật liệu, từng
phân xưởng sản xuất hay từng đội sản xuất.
1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành
* Đối tượng tính giá thành:
Toàn bộ chi phí sản xuất doanh nghiệp phát sinh sau khi được kế toán tập hợp
đến kỳ cần được tiến hành tính giá thành sản phẩm và công việc đầu tiên trong toàn bộ
quá trình tính giá thành là phải xác định được đối tượng tính giá thành. Trong các dịch
vụ kinh doanh vật liệu xây dựng, đối tượng tính giá thành là các sản phẩm sản xuất ra
đã hoàn thành bàn giao, các sản phẩm lao vụ đã hoàn thành (nếu có).
Việc xác định đối tượng tính giá thành hợp lý sẽ là cơ sở phục vụ cho công tác
phân tích tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính

giá thành:
Nhiều quan điểm cho rằng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành là như nhau, thực chất không phải là như vậy, do có sự khác nhau cơ
bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn
thành cần phải tính giá thành. Trong quá trình hạch toán luôn được chia làm hai giai
đoạn: Giai đoạn hạch toán chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm. Hai
giai đoạn hạch toán này luôn luôn được thực hiện kế tiếp nhau và có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Xét về vật chất thì đối tượng tính giá thành chính là xác định thành
phẩm, bán thành phẩm đòi hỏi cần phải tính giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là
sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất , cũng có thể là bán thành phẩm đang trong
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa kế toán- Kiểm toán

dây chuyền sản xuất. Trong đơn vị sản xuất thì nó có thể là sản phẩm hoàn thành hoặc
từng dây chuyền sản xuất, tùy thuộc vào yêu cầu hạch toán, tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Có thể nói rằng việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc
xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành là đòi hỏi phải tính giá thành đơn
vị. Tuy khác nhau như vậy nhưng để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành khi chúng đồng nhất là một thì cần phải dựa vào đặc
điểm quy trình công nghệ, vào loại hình sản xuất, vào yêu cầu và triknhf độ quản lý...

1.4.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phương pháp tập hợp chi phí snr xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại đơn vị hàng tháng (hàng quý) các chi phí có liên quan đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí đó được chia theo hạng mục giá thành, giá
thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp cho đối tượng kể từ
đó sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ dây chuyền sản xuất của doanh
nghiệp.
* Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
Tất cả các chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại và tập hợp theo đơn
đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh được tập
hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử dụng
trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
riêng.
* Phương pháp tập hợp chi phs thoe đơn vị sản xuất
Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất. Cuối tháng tổng
hợp chi phí sản xuất ở từng đơn vị sản xuất để so sánh với dự toán chi phí của doanh
nghiệp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí
có liên quan đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định vào công tác hạch toán,
ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất liên quan.
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20


Khoa kế toán- Kiểm toán

- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng khi một loại
chi phí có thể liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí
Trong các doanh nghiệp nói chung có hai phương pháp kế toán chi phí sản xuất
là:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tuy nhiên quy định hiện hành, để kế toán hàng tồn kho trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên mà
không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về vật liệu chính, bán thành
phẩm, vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn đối với giá thành sản phẩm sản xuất.
Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng
tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghhi trực tiếp các
chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu, vật liệu đều phải ghi đúng đối tượng
chịu chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho đối tượng
có liên quan và ghi vào các tài khoản chi tiết cho từng đối tượng.
* Chứng từ kế toán
Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao hàng.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621. Tài
khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất
ra sản phẩm, sản xuất ra sản phẩm qua các giai đoạn có dự toán riêng, kết cấu tài
khoản 621 như sau:

TK 621
Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa kế toán- Kiểm toán

- Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật

- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu

liệu xuất dùng trực tiếp

xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
để tính giá thành.

TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng dây phân xưởng sản xuất
* Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ tổng hợp TK 621...
- Sổ chi tiết TK 621...
* Phương pháp hạch toán
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng vào sản
xuất mà trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành khác nhau.
Cụ thể những bút toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua 02 sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK152

TK621
Xuất NVLTT cho SXTT

TK154
KC chi phí NVLTT

TK111,112

TK152

Mua NVL chuyển ngay

VL dùng không hết

vào sản xuất sản phẩm

nhập kho hay chuyển kỳ sau

TK133

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai định kỳ
TK111,112,331...

TK611


Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

TK621

TK631

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa kế toán- Kiểm toán
KC chi phí NVL

Xuất NVL cho SX
Giá trị vật liệu

trực tiếp

trực tiếp

tăng trong kỳ

TK 151,152
Gía trị vật liệu
chưa dùng cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dung đầu kỳ


1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc tực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương chính,
lương phụ của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng dối tượng tập hợp chi phí, tuy
nhiên, trong trường hợp chi phí nhân công có liên quan đến nhiều đối tượng khác
nhau thì chúng ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tương tự như đối với chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc phân bổ có thể tiến hành phân bổ theo các tiêu thức
khác nhau như các chi phí tiền công định mức, theo giờ công, chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, theo hệ số:

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Chi phí NCTT

23

Khoa kế toán- Kiểm toán

∑ Chi phí NCTT trong kỳ

Tiêu thức phân

=
cho từng đối tượng


× bổ cho từng
∑ Tiêu thức phân bổ của các đối tượng

đối tượng

Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm: tất cả các khoản tiền liên quan đến
sản xuất trong kỳ khong phân biệt là đã thanh toán hay chưa thanh toán cho người lao
động.
Chi phí tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả
lương của doanh nghiệp: Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm.
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng phân bổ lương.
Kế toán sử dụng TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp" để tập hợp và phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 có kết cấu nội dung như sau:
TK 622
- Số tiền lương phải trả cho công

- Kết chuyển chi phí nhân công

nhân trực tiếp sản xuất.

trực tiếp.

- Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực tiếp sản
xuất.

TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
* Phương pháp hạch toán
Kế toán tiến hành tính ra tổng số tiền công và phụ cấp phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ, với những doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ thì kế toán có thể trích trước tiền lương của công nhân sản
xuất hoặc tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Đến thời kỳ, toàn bộ chi phí
nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622 sẽ được kết chuyển vào đối tượng tính
giá thành. Việc hạch toán như trên có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TK334

24

Khoa kế toán- Kiểm toán

TK622

TK154

Tiền lương và phụ cấp

Kết chuyển chi phí NCTT

lương phải trả cho CNTTSX

( Phương pháp KKTX)


TK335
Trích trước tiền nghỉ phép

TK 631
Kết chyển chi phí NCTT
( Phương pháp KKĐK)

Kế toán chi phí sử dụng dây chuyền để sản xuất:
* Chứng từ kế toán
Căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sử dụng dây chuyền sản xuất là các chứng từ
gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu theo dõi vật liệu dùng cho công trình, hạng mục
- Phiếu chi tiền
- Bảng tổng hợp và phân bổ khấu hao
* Tài khoản kế toán sử dụng
Theo quyết định 15/2006/QĐ/BTC các khoản chi phí liên quan đến máy móc sản
xuất được hạch toán vào TK623- " Chi phí sử dụng máy móc sản xuất". Tài khoản này
được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng, dây chuyền sản xuất phục vụ trực
tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng dây chuyền
sản xuất la loại chi phí đặc trưng của ngành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Kết cấu của TK 623 như sau:

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa kế toán- Kiểm toán

TK 623
-Tập hợp các khoản chi phí liên

- Các khoản được ghi giảm chi phí

quan đến máy móc và dây chuyền

sử dụng máy móc để sản xuất

sản xuất, chi phí tiền lương
( Lương chính, lương phụ)

- Kết chuyển chi phí sử dụng máy
móc vào TK154

TK623 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng máy móc để sản
xuất.
* Phương pháp kế toán chi phí máy móc sản xuất
Việc hạch toán chi phí máy móc sản xuất phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
sản xuất.
- Trường hợp máy móc thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí máy móc thuê ngoài được tập hợp vào TK623
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí máy móc thuê ngoài

TK111,112,331

TK623

Máy móc thuê ngoài

TK154
KC chi phí máy móc

TK133
Thuế GTGT
đầu vào

Trường hợp từng đội sản xuất
Các chi phí liên quan đến máy móc thiết bị được tập hợp riêng, cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ cho từng đối tượng.

Đỗ Thị Kim Ngân- CĐKT11-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


×