Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Trung Dài Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Nhà Nước Tại NHNO & PTNT Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.61 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Đất nớc đang trong quá trình đổi mới, thực hiện công cuộc công nghiệp
hoá-hiện đại hoá. Nhu cầu về vốn trung dài hạn để đầu t, đổi mới tài sản cố
định, trang bị lại máy móc thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất và xây dựng mới là
rất lớn. Trong khi đó, khả năng về vốn tự có của doanh nghiệp rất hạn chế; việc
huy động vốn của doanh nghiệp qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu rất khó
khăn. Để đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài hạn, các doanh nghiệp chủ yếu đi
vay các tổ chức tài chính trung gian.
Trong những năm qua nhận thức đợc tầm quan trọng, vị trí của các doanh
nghiệp nhà nớc (DNNN) trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng nông nghiệp
góp phần tích cực vào việc mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn nhằm
giải quyết nhu cầu vốn cho các DNNN. Phần lớn khách hàng là các DNNN và
đây cũng là nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh luôn quan
tâm tới việc nâng cao hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế
này.
Chi nhánh đã có nhiều cố gắng nhng vẫn còn những tốn tại nh tỷ trọng cho
vay còn nhỏ, nguồn vốn trung dài hạn còn nhỏ ....Làm thế nào để nâng cao
hiệu quả tín dụng trung dài hạn với DNNN là vấn đề bức xúc hiện nay của các
ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy, nhận
thức đợc vấn đề trên nên em đã cân nhắc và chọn đề tài: Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN tại NHNo & PTNT Cầu
Giấy làm chuyên đề.
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng, giải
pháp nâng cao hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN, rút ra những mặt
đã làm đợc để phát huy và những vấn đề tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các
tồn tại đó nhằm đa ra các giải pháp và kiến nghị thích hợp.
Chuyên đề sử dụng phơng pháp phân tích, tổng hợp và tổng hợp thực tiễn.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình bày theo 3 chơng:
Chơng I: Doanh nghiệp nhà nớc và hiệu quả cho vay trung dài hạn của
ngân hàng thơng mại đối với doanh nghiệp Nhà nớc.


Chơng II: Thực trạng cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp nhà nớc tại NHNo & PTNT Quận Câù Giấy.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả cho vay
trung dài hạn đối với doanh nghiệp Nhà nớc tại NHNo & PTNT Cầu Giấy
1


2


chơng I: Doanh nghiệp nhà nớc và hiệu quả cho vay
trung dài hạn của ngân hàng thơng mại đối với
doanh nghiệp nhà nớc.
I.Doanh nghiệp nhà nớc trong nền KTTT Định hớng xhcn.

1.Khái niệm và phân loại DNNN.
a-Khái niệm.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để tiến hành các hoạt
động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, chế biến, chế tạo sản
phẩm hoặc mua bán hàng hoá, làm dịch vụ cung ứng nhằm thoả mãn của thị trờng, xã hội. Thông qua các hoạt động hữu ích đó, doanh nghiệp có thể đạt đợc
nhiều mục đích khác nhau, trong đó mục đích căn bản nhất là kiếm lời.
DNNN là một bộ phận của doanh nghiệp nói chung đợc hình thành và
phát triển trong nền kinh tế nhiều nớc trên thế giới. Do có sự khác biệt về lịch
sử, điều kiện hình thành nên khái niệm về DNNN có sự khác nhau giữa các
quốc gia:
Tại Việt Nam: Thuật ngữ DNNN đợc sử dụng chính thức trong Nghị định
388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành về quy chế thành lập và giải thể DNNN.
Điều 1 Nghị định này ghi rõ:DNNN là một tổ chức kinh doanh do Nhà nớc
thành lập đầu t vốn và quản lý với t cách chủ sở hữu.
Hiện nay, khái niệm DNNN đợc định nghĩa trong điều 1 luật DNNN nh
sau: DNNN là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức

quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao. Theo luật này, DNNN là một tổ
chức có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3 của Luật ghi: xác định vốn nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý là
vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc vốn ngân sách cấp và vốn của doanh
nghiệp tự tích luỹ.
Nh vậy: Xét về sở hữu vốn ở giai đoạn hiện nay chúng ta mới chỉ chấp nhận
loại doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc là chủ sở hữu duy nhất nắm giữ 100%
vốn của doanh nghiệp.
Tóm lại: DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc, ra đời và
hoạt động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. DNNN là
một tổ chức kinh tế khác với tổ chức hành chính và tổ chức sự nghiệp nhà nớc.
DNNN không chỉ lấy hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích làm chủ yếu
mà còn phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn, các nguồn lực do nhà nớc giao cho doanh nghiệp.
3


Từ khái niệm trên về DNNN, ta cần phân biệt: kinh tế quốc doanh (kinh tế
nhà nớc)và DNNN. Kinh tế quốc doanh bao gồm nhiều bộ phận nh: các
DNNN và các tài sản thuộc sở hữu nhà nớc, nh đất đai, ngân sách, các nguồn
dự trữ... phần vốn nhà nớc góp vào các doanh nghiệp cổ phần, hay liên doanh
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nớc.
Về bản chất thì hai khái niệm này đều có điểm chung: Nhà nớc là chủ sở hữu.
Nhng khái niệm kinh tế quốc doanh là rộng hơn, bao gồm cả DNNN trong đó.
Trên thế giới: Tiêu thức cụ thể để phân loại và nhận biết DNNN ở nhiều nớc còn rất khác nhau. Chẳng hạn, theo tiêu thức về quyền sở hữu của nhà nớc
trong các DNNN thì ở Australia , Tây Ban Nha nhà nớc phải chiếm trên 50%
giá trị tài sản của doanh nghiệp; trong khi đó tại Italia là 25%, Malayxia là

20%, Hàn Quốc là 10%. Tuy nhiên, chúng ta có thể chấp nhận các tiêu chí
trong định nghĩa DNNN do các tổ chức, cơ quan thuộc Liên hợp quốc, Ngân
hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế đa ra: 3 tiêu chí tiêu biểu về DNNN
1-Chính phủ là cổ đông chính trong doanh nghiệp hoặc nếu không thì
Chính phủ có thể thực hiện việc kiểm soát những chính sách chung mà doanh
nghiệp theo đuổi và bổ nhiệm hoặc cách chức ban quan lý doanh nghiệp.
2-Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ bán cho
công chúng, hoặc cho các doanh nghiệp t nhân.
3-Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về thu chi trong hoạt động về
sản xuất kinh doanh.
Nếu một doanh nghiệp thiếu tiêu chí thứ nhất thì sẽ là doanh nghiệp t
nhân. Nếu doanh nghiệp thiếu tiêu chí 2, 3 thì đợc xem là tổ chức công cộng,
tổ chức sự nghiệp của Chính phủ. Một doanh nghiệp chỉ là DNNN khi hội đủ 3
tiêu chí trên.
b-Phân loại DNNN.
Tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại và mục đích nghiên cứu cụ thể, chúng ta
có thể phân loại DNNN thành nhiều loại, nhóm khác nhau. Việc phân loại
DNNN theo các tiêu thức khác nhau có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động cho vay của ngân hàng. Bởi vì, đối với các loại hình doanh nghiệp khác
nhau thì ngân hàng sẽ có những yêu cầu khác nhau về thủ tục pháp lý cũng nh
hiệu quả khi xét duyệt một dự án xin vay. Từ đó, ngân hàng xác định hình thức
cho vay, lãi suất , thời hạn cho vay cũng nh các yêu cầu nhằm đảm bảo món
cho vay đạt hiệu quả cao về phia ngân hàng và doanh nghiệp.
-Theo Liên hợp quốc DNNN có 3 loại:
Doanh nghiệp hành chính sự nghiệp đợc thành lập trong các nghành
cung ứng điện nớc, giao thông, thông tin liên lạc.
Doanh nghiệp công cộng là doanh nghiệp mà nhà nớc là chủ sở hữu duy
nhất. Hoạt động của doanh nghiệp này chủ yếu nhằm mục đích xã hội,
không vì mục tiêu lợi nhuận.


4


Doanh nghiệp sở hữu nhà nớc: nhà nớc sở hữu toàn bộ hoặc một phần tài
sản của doanh nghiệp.
-Theo mục tiêu hoạt động có 3 loại:
DNNN sản xuất hàng quốc phòng an ninh, mục đích sản xuất không
phải vì lợi nhuận, nên tiêu thức đánh giá thích hợp với nó là hiệu quả chính trị
xã hội làm thớc đo chủ yếu. Tất nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trờng, các
loại doanh nghiệp này cũng cần phấn đấu giảm giá thành, khắc phục tình trạng
sản xuất nớc sông công lính và với bất cứ giá nào.
DNNN sản xuất hàng công ích cần hớng vào việc làm tốt dịch vụ công
cộng (trừ quốc phòng, an ninh) và lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội
làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động. Đơng nhiên, trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng và quan điểm xã hội hoá lĩnh vực này, trong
quá trình sản xuất kinh doanh không thể không áp dụng các quy luật kinh tế
thị trờng để giảm bớt sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nớc.
DNNN thuần tuý kinh tế lấy lợi nhuận làm mục tiêu sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp thuộc loại này phải hoạt động nh mọi chủ thể kinh
doanh khác, thực hiện sự cạnh tranh trên thị trờng và lấy hiệu suất sinh lợi trên
vốn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Theo quy mô và hình thức của doanh nghiệp có 2 nhóm:
Nhóm bao gồm các DNNN độc lập, Tổng công ty Nhà nớc (bao gồm cả
tổng công ty 90,91). Trong đó, DNNN độc lập là DNNN không ở trong cơ cấu
tổ chức của các doanh nghiệp khác. Đây là loại hình doanh nghiệp hoạt động
và hạch toán độc lập. Tổng công ty là DNNN có quy mô lớn, gồm nhiều đơn vị
thành viên (là các doanh nghiệp thành viên). Nhà nớc thành lập các Tổng công
ty nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung phân công, chuyên môn hoá, hợp tác hoá
để thực hiện nghĩa vụ Nhà nớc giao, nhằm hình thành những tập đoàn kinh tế
mạnh trong tơng lai nắm giữ những lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế. Tuy

nhiên, tại Việt nam thì phần lớn các Tổng công ty mới dừng lại ở việc sát nhập
các công ty thành viên trên bình diện hành chính, còn các công ty thành viên
vẫn hạch toán kinh doanh độc lập, có khi còn cạnh tranh lẫn nhau.
Nhóm các công ty là DNNN thành viên của cácTổng công ty. Đây là các
doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty, có quan hệ gắn bó với nhau về nghành
nghề, lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo nghiên cứu. Các
doanh nghiệp thành viên này có thể đợc thành lập mới hoặc đợc sát nhập vào
Tổng công ty.
-Theo cấp chủ quản có 2 loại:
DNNN do các Bộ quản lý là các doanh nghiệp do Bộ chủ quản đầu t
vốn, thành lập và hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ.
DNNN do địa phơng quản lý là các doanh nghiệp không thuộc Bộ quản
lý, mà do địa phơng trực tiếp quản lý.
-Theo nghành kinh tế kỹ thuật có 4 nhóm nghành tổng hợp.
5


DNNN hoạt động trong các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và phục vụ
sản xuất nông, lâm nghiệp
DNNN hoạt động trong các nghành công nghiệp-xây dựng và phục vụ
sản xuất công nghiệp
DNNN hoạt động trong các nghành thơng mại dịch vụ, vận tải, thông tin
liên lạc.
DNNN hoạt động trong các nghành còn lại.
-Theo sở hữu (dự báo có thể chia thành 4 loại).
Doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là nhà nớc.
Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó nhà nớc nắm giữ
không dới 50% vốn.
Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu của nhà nớc ít nhất gấp 2 lần cổ phần của các cổ đông lớn nhất trong các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó nhà nớc sở hữu cổ

phần đặc biệt để nắm giữ quyền quyết định một số vấn đề quan trong của
doanh nghiệp theo thoả thuận đợc ghi trong Điều lệ của doanh nghiệp.
2.Vai trò của DNNN.
Dù phát triển theo hớng nào, t bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa, các nớc
đều có khu vực kinh tế quốc doanh. Mà DNNN là đơn vị kinh doanh thuộc khu
vực kinh tế quốc doanh. Sự khác nhau chủ yếu thể hiện ở mức độ chiếm giữ
trong các khu vực, nghành; ở mục tiêu và cách thức hoạt động. DNNN ở các
nớc có tỷ trọng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nớc. Đối với
các nớc t bản phát triển nh Mỹ, Anh, Pháp ... DNNN hiện nay chỉ còn chiếm
khoảng trên dới 10% t bản sản xuất. Cụ thể, ở Mỹ 2%, Anh là 8% 1. Tại những
nớc có kinh tế kém phát triển hơn nh Ai Cập, Mêhicô ... thì tỷ lệ này cao hơn
nhiều. Ví dụ: tại Ai Cập2: DNNN kiểm soát hơn 60% t bản sản xuất trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Một đặc điểm khác biệt nữa là ở phần lớn các nớc
công nghiệp phát triển, thị trờng đã đạt tới mức độ cao hơn hẳn so với hầu hết
các nớc đang phát triển. Những DNNN ở các nớc phát triển thờng tồn tại đến
ngày nay đều là những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ và tập trung ở các
thành phố lớn. Do đó, mức độ can thiệp vào kinh tế của Nhà nớc bằng DNNN
ở các nớc này thờng không rõ nét bằng ở các nớc đang phát triển. Tại các nớc
đang phát triển thì DNNN đóng vai trò đặc biệt, có ảnh hởng sâu sắc tới nền
kinh tế. Chẳng hạn, DNNN tại Trung Quốc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế.
Tại Việt Nam, DNNN đợc xem là một bộ phận trọng yếu của kinh tế nhà nớc và giữ vai trò đầu tầu đối với nền kinh tế quốc dân. Vai trò của DNNN cần
đợc xem xét theo ba mối quan hệ:
1.DNNN trong mối quan hệ với chính sách phát triển kinh tế, chiến lợc
phát triển kinh tế. DNNN trực tiếp tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội.
1
2

Cổ phần hoá DNNN kinh nghiệm thế giới-TS Hoàng Đức Tảo-NXB Thống Kê-Năm 1998.

nt.

6


2.Tơng quan của DNNN trong hệ thống các giải pháp, công cụ kinh tế
mà nhà nớc lựa chọn để điều tiết, thúc đẩy và thực hiện chiến lợc phát triển
kinh tế.
3.Tơng quan của DNNN với hệ thống doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
Trong ba mối quan hệ này, mối quan hệ thứ nhất quy định vai trò của
DNNN trong những giai đoạn phát triển nhất định. Trong hai mối quan hệ sau,
vai trò của DNNN đợc đặt trong mối tơng quan của việc lựa chọn phơng pháp
trực tiếp hay gián tiếp để điều hành và phát triển nền kinh tế; u thế của các
DNNN trong việc cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng so với hệ thống doanh
nghiệp khác. Để đánh giá vai trò của DNNN ở Việt nam, có thể nêu những nét
chủ yếu sau:
a.DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
DNNN là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế
quốc dân, nắm giữ những ngành then chốt, có những ngành độc quyền. Hiện
nay, Hiện nay, đất nớc đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, các thành phần
kinh tế đợc khuyến khích phát triển, bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh
doanh và trớc pháp luật. Sự bình đẳng này không có nghĩa là chúng có vị trí
nh nhau trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá, lĩnh vực hoạt động có
thể bị thu hẹp lại nhng DNNN vẫn giữ vai trò chủ đạo. Vì DNNN vẫn sẽ tồn tại
và phát triển ở ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Để thực hiện
chiến lợc tăng tốc, rút ngắn và tạo dựng cơ sở kinh tế, Nhà nớc tất yếu phải lựa
chọn giải pháp phát triển các DNNN. Phát triển DNNN có hai u thế: khả năng
huy động vốn và khả năng cạnh tranh để tham gia vào thị trờng thế giới; quy

mô tập trung sản xuất, áp dụng công nghệ hiện đại.
b-DNNN đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội.
Hệ thống doanh nghiệp còn cha phát triển ở Việt nam, đặc biệt là khu vực
doanh nghiệp t nhân còn nhỏ bé. Phát triển hệ thống DNNN với nhiều doanh
nghiệp có quy mô lớn, trình độ công nghệ cao là một giải pháp có tính quyết
định đến việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
định hớng nhiều thành phần và mở cửa hội nhập. DNNN có thể trở thành công
cụ trực tiếp để tham gia khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trờng. DNNN
có đủ khả năng cung cấp những hàng hoá dịch vụ công cộng có ý nghĩa đối
với sinh hoạt chung của xã hội mà các thành phần kinh tế khác không muốn
hoặc không có khả năng đầu t. Phát triển DNNN để tạo kết cấu hạ tầng dịch vụ
cho nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững lâu dài nền
kinh tế. DNNN hớng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Với vai trò tạo điều kiện phát triển, DNNN
trợ giúp cho khu vực doanh nghiệp t nhân phát triển, hớng dẫn khu vực t nhân
đi vào lĩnh vực kinh tế mới và chuyển giao cho khu vực t nhân công nghệ hiện
đại. DNNN đầu t vào những vùng sâu, vùng xa nhằm nâng cao đời sống của
dân c, cải thiện môi trờng kinh tế.
7


c-DNNN là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc có thể điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế
bằng hai phơng pháp: trực tiếp và gián tiếp. Phơng pháp gián tiếp và bằng các
công cụ kinh tế vĩ mô và chính sách. Phơng pháp trực là Nhà nớc với t cách là
một nhà công nghiệp trực tiếp đầu t thực hiện quá trình kinh doanh. Lý do
để Nhà nớc tiến hành hoạt động kinh doanh là khắc phục trạng thái cạnh tranh
không hoàn hảo, khắc phục những tác động hớng ngoại, giải quyết công bằng
xã hội. Sự phát triển của DNNN đem lại đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ, trực tiếp
cho bớc chuyển nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển hiện đại.

3.Thực trạng hoạt động của DNNN ở nớc ta.
a-Hiệu quả sản xuất.
Trong những năm qua kinh tế quốc doanh không ngừng phát triển thực sự
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở Việt
Nam. Các DNNN có mức tăng trởng khá, đảm bảo đợc những cân đối chủ yếu
của nền kinh tế, đáp ứng đợc các yêu cầu dịch vụ công cộng, giải quyết việc
làm, thúc đẩy phát triển văn hoá giáo dục hình thành các trung tâm kinh tế
mới.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị đình 388/HĐBT, thì hàng loạt các DNNN
đã ra đời. Kết quả là năm 1990 cả nớc có 12.300 DN, 1991 có 9.832 doanh
nghiệp. Sau nhiều năm đổi mới hiện nay, nớc ta còn khoảng 5.280 DNNN
(giảm 6.500 doanh nghiệp, trong đó sát nhập 3.100 doanh nghiệp; giải thể,
chuyển đổi sở hữu 3.400 doanh nghiệp), góp phần làm giảm khoảng 50%
DNNN. Việc đổi mới DNNN có thể xuất phát từ một số lý do sau đây: Từ khi
chuyển sang kinh tế thị trờng, với định hớng phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, thì một vấn đề đặt ra là các thành phần kinh tế phải cạnh tranh nhau một
cách lành mạnh. Điều đó yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải tự mình cơ cấu lại để
phù hợp với sự cạnh tranh trên thị trờng. Nhng số lợng DNNN tại Việt nam là
rất lớn nên các doanh nghiệp này không thể tự đổi mới hết đợc mà cần có sự
can thiệp từ Chính phủ. Chính phủ cơ cấu lại DNNN nhằm làm cho các doanh
nghiệp thích nghi với thị trờng, hoạt động có hiệu quả hơn. Ngoài ra, mục tiêu
giảm bớt số lợng DNNN ở Việt Nam còn nhằm giảm bớt gánh nặng của Nhà
nớc, bội chi ngân sách, giảm các khoản bù lỗ cho các DNNN. Việc giảm đang
kể số lợng DNNN ở Việt Nam đã có những tác động tích cực đến nền kinh tế.
Các DNNN sau khi đợc cơ cấu lại đã làm ăn có hiệu quả hơn. Nhiều doanh
nghiệp đợc sát nhập với nhau tạo nên nhiều Tổng Công ty lớn nh: tổng công ty
xi măng Việt Nam, tổng công ty thép Việt Nam, Tổng công ty than .....là tiền
đề để xây dựng những tập đoàn kinh tế mạnh trong tơng lai. Điều này giúp các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tránh đợc sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành với nhau. Việc cơ cấu lại giúp ngân sách tiết

kiệm hàng năm không nhỏ trong việc rót thêm vốn, bù lỗ cho các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Nguồn tiết kiệm này sẽ đợc sử dụng cho các dự án khác
nh: xây dựng đờng, cầu cống, các công trình phúc lợi....
Tình hình hoạt động của DNNN ở Việt Nam đợc thể hiện ở bảng dới đây
8


Chỉ tiêu
1997
1998
Tốc độ tăng trởng GDP nền kinh tế
8,8
6,1
Tốc độ tăng trởng GDP của DNNN
9,67
5,48
Tỷ trọng GDP của DNNN trong nền KT
40,48
40.07
Tỷ trọng nộp ngân sách của DNNN
56
54
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của DNNN
0,11
0,14
(Nguồn: Tạp chí Tài chính tháng 2-2000 và Thời Báo KT
2000).

1999
5,7

5,66
41,03
55
0.12
tháng 1-

Bảng số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trởng của DNNN giảm dần qua các
năm tơng ứng với sự giảm sút của GDP. Tuy nhiên, tốc độ tăng trởng của
DNNN lại giảm lại rất lớn: năm 1998 giảm gần 2 lần so với năm 1997 và tình
hình này cũng không khả quan hơn trong năm 1999. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng
góp của DNNN vào GDP vẫn tơng đối ổn định: năm 1997 chiếm 40,48% còn
năm 1998 là 40,07%, năm 1999 là 41,03% . Chứng tỏ, thành phần này vẫn giữ
một vị trí chi phối trong nền kinh tế. Sự đi xuống của DNNN cũng nằm trong
xu thế chung của nền kinh tế Việt nam do sự ảnh hởng của khủng hoảng tài
chính ở châu á, các nớc xung quanh bán phá giá hàng hoá, cũng nh thiên tai,
Việt nam áp dụng thuế VAT.
Mức đóng góp cho ngân sách còn thấp xa so với nguồn lực bỏ ra, mức nộp
của từng doanh nghiệp chênh lệch với nhau rất lớn, thậm chí có nhiều doanh
nghiệp mức nộp Ngân sách thấp hơn nhiều so với mức đợc ngân sách hỗ trợ.
Ví dụ: năm 1999 so với năm 1997 doanh thu của DNNN tăng 10,56% nhng
tổng lãi thực hiện bằng 78% của năm 1997, tổng nộp ngân sách bằng 92,76%
so với năm 1997.1
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN cha cao, lợi nhuận (sau
thuế) của doanh nghiệp chỉ đạt bình quân khoảng 6-7% trên vốn Nhà nớc.
Ngoài ra, mức khấu hao tài sản cố định hằng năm chỉ đạt từ 7-8%. Số doanh
nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp, hàng hoá sản xuất ra
không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng, một số mặt hàng sản xuất trong nớc có
mức giá cao hơn hàng nhập khẩu cùng loại từ 20-40%, cá biệt có mặt hàng
cao đến 70-80%.2
Đến nay nợ phải trả của doanh nghiêp bằng 1,2-1,5 lần tổng số vốn nhà nớc

tại doanh nghiệp. Nợ phải thu chiếm 35% doanh thu của doanh nghiệp, bằng
2/3 số vốn nhà nớc tại doanh nghiệp. Nợ khó đòi năm 1998 lên đến 8.700 tỷ
đồng, gần bằng 9% tổng số vốn nhà nớc tại doanh nghiệp; chiếm hơn 50%
tổng số vốn lu động.3
Một điểm đáng lu ý trong số những kết quả mà DNNN đạt đợc đó là các
DNNN đợc cổ phần đang từng bớc khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả kinh
doanh của mình. Tiếp theo việc thí điểm cổ phần hoá ở một số DNNN theo
Quyết định số 202/CT ngày 08/06/1992, Chính phủ ban hành Nghị định số
44/1998/CP ngày 29/06/1998 về chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Tuy
nhiên, số lợng DNNN đợc cổ phần còn nhỏ bé. Sau 5 năm thực hiện thí điểm
cổ phần hoá theo QĐ 202/HĐBT (1992-1996), cả nớc đã chuyển đợc 5 doanh
Tạp chí Tài chính-Số ra tháng 2/2000-TS.Phạm Quang Huấn-Tr 20
Tạp chí Tài chính-Số ra tháng 4/2000-Hoài Tuấn-Tr 16
3 Tạp chí Thị trờng Tài chính-Tiền tệ-Số ra tháng 4/1999-Hoàng Anh Tuấn
1
2

9


nghiệp thành công ty cổ phần, trung bình 1 năm cổ phần đợc 1 doanh nghiệp.
Từ năm 1996-1998, thực hiện cổ phần theo NĐ/28/CP ngày 7-5-1996 đã thực
hiện.trên bình diện rộng hơn, nhng do nhiều nguyên nhân thì mới chỉ cổ phần
hoá đợc 20 doanh nghiệp. Từ năm 1998 đến nay thì cổ phần hoá đợc tiến hành
theo NĐ/ 44/CP và số lợng DNNN đã đợc cổ phần hoá là 254 DNNN tăng 5
lần so với 6 năm trớc đó (1992-1997). So với trớc khi cổ phần, các doanh
nghiêp hoạt động có hiệu quả hơn, thu hút thêm nhiều việc làm. Tuy nhiên, có
rất ít các DNNN đăng ký chuyển sang cổ phần. Do các lãnh đạo công ty cha
nhận thức hết đợc u thế của cổ phần hoá, sợ mất chức sau khi cổ phần hoá, Do
Chính phủ cha phân cha phân loại các DNNN (loại DNNN giữ 100% vốn của

Nhà nớc, loại doanh nghiệp cần chuyển đổi sở hữu) để có thể đẩy nhanh quá
trình này.
b-Vốn.
Mặc dù, Nhà nớc đã sắp xếp, chấn chỉnh các DNNN theo hớng thu hẹp
nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN; năng suất chất lợng-hiệu quả nhng thực tế vốn của các doanh nghiệp này còn quá nhỏ bé so
với yêu cầu của nền kinh tế-xã hội. Theo thống kê, tình trạng thiếu vốn của các
DNNN là phổ biến và nghiêm trọng. Có tới 60% số DNNN không đủ vốn pháp
định theo quy định tại Nghị định 50/CP. Vốn thực tế hoạt động chỉ đạt 80%.
Vốn lu động chỉ có 50% đợc huy động vào kinh doanh còn lại năm ở tài sản,
vật t , mất mát, kém phẩm chất, công nợ không thu hồi đợc, lỗ cha đợc bù đắp.
Doanh nghiệp nhiều về số lợng nhng quy mô nhỏ. Cụ thể: Năm 1998 vẫn còn
72,5% số DNNN có số vốn dới 5 tỷ đồng, trong đó gần 26% số DNNN có số
vốn dới 1 tỷ đồng; trong khi đó chỉ có gần 20% doanh nghiệp có số vốn trên
10 tỷ đồng. Năm 2000, mức vốn bình quân của một doanh nghiệp chỉ có hơn
18 tỷ đồng. Các DNNN có một cơ cấu vốn rất bất hợp lý vốn hoạt động chủ
yếu của DNNN là vốn tín dụng (hình thành tới 85% vốn luân chuyển, 70% tài
sản doanh nghiệp) lớn gấp nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp của doanh
nghiệp (ít là 3-4 lần, nhiều thì hàng chục lần). 1
Đối với tổng công ty nhà nớc, tuy đợc u tiên các điều kiện vật chất, nguồn
lực để phát triển nhng tình hình cũng không sáng sủa hơn. Năm 1998 vốn nhà
nớc bình quân của tổng công ty 91 là 3.661 tỷ đồng (260 triệu USD). Nhng
trong số 17 tổng công ty 91 có tới 14 tổng công ty (82%) có mức vốn nhà nớc
dới mức vốn bình quân, trong đó có 6 tổng công ty (35%) có mức vốn nhà nớc
dới 1000 tỷ đồng. Điều đó có nghĩa là chỉ có 3 tổng công ty 91 có vốn nhà nớc
là lớn. Đối với Tổng công ty 90 tình hình vốn còn đáng buồn hơn. Hơn 20% số
tổng công ty 90 vốn nhà nớc chỉ có dới 100 tỷ đồng, trong khi đó ở 13 tổng
công ty vốn từ ngân sách cấp cho mỗi tổng công ty chỉ đợc dới 40 tỷ đồng 2.
Từ các đánh giá trên, chúng ta đều đi đến một kết luận là các DNNN ở Việt
nam hiện nay không phải là thiếu vốn tín dụng mà là thiếu vốn từ ngân sách.
Điều này cũng phản ánh đúng đắn sự nỗ lực của hệ thống NHTM ở Việt Nam

trong hoạt động cung cấp vốn cho nền kinh tế nói chung và với DNNN nói
riêng. Từ đó, cũng đòi hỏi các Bộ, ngành chủ quản cần có sự quan tâm hơn nữa
không chỉ về mặt hành chính mà quan trọng nhất là về mặt tài chính. Nhằm
1
2

Tạp chí Tài chính-Số ra tháng 2/2000-TS Phạm Quang Huấn.Tr 20
Tạp chí Tài chính-Số ra tháng 2/2000- và Tạp chí Thơng mại-Số ra tháng 5/2000-Hoàng Kim Đan.

10


cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp ngay từ khi mới thành lập và đảm bảo
trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
c-Công nghệ, trang thiết bị sản xuất.
Do nằm trong sự bao cấp tơng đối dài của Nhà nớc lại nhiều về số lợng lên
phần lớn DNNN vẫn sử dụng những công nghệ sản xuất trớc đây, máy móc
thiết bị dây chuyền sản xuất lạc hậu từ 3-4 thế hệ, hao mòn hữu hình từ 3040%, thậm chí có tới 58% trong tổng số vào thời gian chờ thanh lý, nhng do
cha có nguồn vốn để mua mới lên vẫn phải tiếp tục sử dụng để sản xuất. Các
DNNN có tới 5,5% ở trình độ thủ công, 42% ở trình độ cơ khí hoá chỉ có
3,7% ở trình độ tự động hoá (bu điện, hàng không, dầu khí). Tỷ lệ này ở địa
phơng là 74% là thủ công, 24% là cơ khí và 2% là tự động hoá 1. Trong khi đó,
thì hầu hết các nớc trên khu vực, trên thế giới đã vợt qua tự động và đang
chuyển sang kỷ nguyên công nghệ thông minh. Và mức độ thay đổi công nghệ
trên thế giới diễn ra là rất nhanh, chỉ khoảng 5-7 năm/1lần. Trong khi đó
chúng ta mới chỉ dừng lại ở trình độ cơ khí hoá là phổ biến. Nh vậy, việc đổi
mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất là một tất yếu khách quan và rất cần
thiết đối với mọi doanh nghiệp. Trong khi các kênh huy động vốn của nền kinh
tế cha phát triển đầy đủ thì các doanh nghiệp buộc phải dựa vào nguồn tài trợ
chính là vốn vay trung dài hạn từ ngân hàng.

d-Những khó khăn của DNNN trong hoạt động
Trong quá trình hoạt động DNNN gặp phải những khó khăn sau: Các
DNNN trong nớc đang vấp phải sự cạnh tranh không lành mạnh với hàng
ngoại, hàng nhập lậu, hàng trốn thuế. Điều này làm cho thị trờng của DNNN
bị thu hẹp lại gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp vay vốn để đầu t sản xuất nhng không thể cạnh tranh đợc với những
loại hàng trên, làm giảm hiệu quả của dự án đầu t. Công nghệ, máy móc sản
xuất của các doanh nghiệp phần lớn đều lạc hậu. Đội ngũ quản lý và công
nhân lao động cha đáp ứng đợc yêu cầu. Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn
của nhau trong quá trình hoạt động. Một số DNNN có dự án sản xuất kinh
doanh mang tính khả thi nhng không đợc Bộ chủ quản hoặc Chủ tịch uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố xác nhận, trong khi cơ chế cho vay không phải thế
chấp đối với DNNN đòi hỏi phải có sự xác nhận này. Các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động của DNNN còn thiếu, cha đầy đủ. Do đó, DNNN chỉ
có thể phát triển mạnh, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng đòi hỏi phải giải
quyết đồng bộ đợc các khó khăn trên. Để làm đợc điều đó cần có sự phối hợp
liên ngành, giữa các cơ quan chủ quản và cả hệ thống ngân hàng thơng mại.
Trớc hết, các doanh nghiệp cần chú trọng tới đổi mới trang thiết bị, đầu t vào
những dự án có tính khả thi. Điều này đòi hỏi cần có sự phối hợp giữa ngân
hàng, doanh nghiệp và Chính phủ, NHNN trong hoạt động cho vay trung dài
hạn.
4.Kết luận:
1

Tạp chí Thơng nghiệp Thị trờng Việt Nam-Số ra tháng 5/2000-NVT-Tr 9.

11


Từ những đánh giá tổng quát, ta thấy DNNN có vai trò quan trọng trong sự

phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
nớc. Trong thời gian tới, chúng ta cần tạo điều kiện để khu vực kinh tế này
phát triển một cách hoàn thiện hơn. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới việc cấp
vốn trung dài hạn đối với DNNN nhằm đổi mới công nghệ máy móc, mua sắm
trang thiết bị theo kịp nhu cầu của xã hội và tiếp tục giữ vững vai trò chủ đạo
của mình.
II.Hiệu quả cho vay trung dài hạn của NHTM đối với doanh
nghiệp nhà nớc.

1. Khái niệm và các hình thức của cho vay trung dài hạn.
a-Khái niệm.
Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá. Trong đó bao gồm: một
bên là ngời cho vay còn bên kia là ngời đi vay. Quan hệ giữa hai bên đợc rằng
buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. Tín dụng bao gồm những hoạt
động sau: bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành
giấy bạc
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà mỗi quốc gia có những quy định
khác nhau về hoạt động cho vay trung dài hạn. Tại Việt Nam, về thời hạn cho
vay đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng
trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của TCTD.
-Thời hạn cho vay trung hạn: từ 12 60 tháng
-Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giâý phép thành lập đối với
pháp nhân và không quá 15 năm đối với dự án phục vụ đời sống.
Mục đích của hoạt động cho vay trung dài hạn thờng là để đầu t dự án, xây
dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải

tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận
phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
b-Các hình thức của cho vay trung dài hạn.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng khoản vốn vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng về việc lựa chọn phơng án
cho vay theo một trong các phơng thức cho vay sau đây:
*Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo
12


chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Việc thoả thuận này phải đợc thể hiện và ký kết
bằng hợp đồng tín dụng. Doanh nghiệp đợc rút vốn trong phạm vi hạn mức tín
dụng cho phép và căn cứ vào nhu cầu vốn của phơng án sản xuất kinh doanh
và chỉ phải xuất trình thủ tục đơn giản tạo thuận lợi lớn cho doanh nghiệp.
Hình thức này chỉ áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên,
sản xuất kinh doanh ổn định và có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân
hàng.
*Cho vay theo dự án đầu t: Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất dựa trên
cơ sở căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng,
cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ những đối tợng là tài sản cố định nhằm
đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiền hoặc nâng cao chất lợng của sản
phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Dự án do doanh
nghiệp đa ra sau khi đợc các cấp có thẩm quyền, Bộ chủ quản xét duyệt các chỉ
tiêu về kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội sẽ đợc gửi tới Ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu vay vốn tài trợ của dự án. Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà ngời ta chia làm
hai hình thức phổ biến:
-Cho vay trung dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay
thế tài sản cố đinh. Trong hình thức này, nguồn vốn của Ngân hàng tham gia

vào dự án tơng đối lớn (thờng là vốn của Ngân hàng lớn hơn vôns tự có của
DN), thời gian tín dụng của dự án không dài, các dự án thờng có quy mô vừa
và nhỏ. Các dự án này đã và đang đợc các Ngân hàng tài trợ có hiệu quả.
-Cho vay trung dài hạn nhằm đầu t cho các dự án xây dựng mới,
đổi mới kỹ thuât, ứng dụng khoa học, và công nghệ để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Khi tham gia vào hình thức này, nguồn vốn của Ngân hàng
chỉ có ý nghĩa hỗ trợ vốn tự có của doanh nghiệp. Hình thức tín dụng này có
thời gian của dự án dài và có quy mô lớn.
*Cho vay thấu chi: là hình thức ngời vay rút tiền trên một hạn mức tín dụng
đã đợc ký kết từ trớc giữa ngân hàng và khách hàng. Qua đó, cho phép khách
hàng đợc phép rút vợt quá số d trên tài khoản tiền gửi với những điều kiện nhất
định. Chi phí cơ bản đối với ngời vay là lãi suất đánh vào số d thấu chi ngày.
Ngời vay nói chung phải trả lãi số tiền đã sử dụng vì không có yêu cầu số d bồi
thờng và chỉ trong giai đoạn số tiền bị lấy đi. Vì lý do đó, chi phí hữu hiệu của
một khoản nợ thấu chi là lãi suất đợc định ra trên số d thấu chi.
*Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay hợp vốn thờng áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn vợt quá
khả năng của ngân hàng hoặc có phạm vi rộng mà ngân hàng khó có thể kiểm
soát nổi.
2.Vai trò của cho vay trung dài hạn.
a-Đối với nền kinh tế.
*Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH:
13


Phơng châm tiến hành CNH-HĐH ở nớc ta: .... nâng cấp cải tạo là chính
và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, trớc hết là các khâu
ách tắc và yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển. Xây dựng có chọn lọc một

số cơ sở công nghiệp nặng trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi
bức bách phải có vốn, công nghệ, thị trờng, có khả năng phát tác dụng nhanh
và có hiệu quả cao..... Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc
độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn
với đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh, hiệu
quả cao và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện thị tr ờng vốn cha hoàn thiện thì hoạt động cho vay trung dài hạn cuả các TCTD vẫn
đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện quá trình CNH-HĐH. Ngân hàng
có thể đáp ứng đủ vốn phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh tế.
*Đảm bảo nguồn thu vững chắc cho ngân sách.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc.Thuế chủ yếu đợc thu từ
các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế. Khi các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả (một phần nhờ nguồn vốn vay trung dài hạn) thì mới có
khả năng để thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc: nộp các loại thuế VAT,
thuế XNK, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng tài nguyên.... Trong trờng hợp sản phẩm đợc xuất khẩu ra nớc ngoài, các doanh nghiệp sẽ thu đợc
một lợng ngoại tệ đảm bảo chi trả cho nhu cầu nhập khẩu, cân bằng cán cân
thơng mại quốc tế.
*Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn:
Cho vay trung dài hạn đầu t vào máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ sẽ
kích thích sản xuất phát triển. Khi đó nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn sẽ tăng
lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tốc độ phát triển sản xuất càng
cao thì nhu cầu vốn ngắn hạn càng lớn. Đây là cơ sở để có thể tăng trởng
nhanh hoạt động cho vay ngắn hạn.
b.Đối với DNNN.
*Giúp DNNN có một cơ cấu vốn phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự
có để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng
mở rộng sản xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng gía vốn của doanh
nghiệp. Hiện nay, để thực hiện các quyết định đầu t, một doanh nghiệp có thể
sử dụng hai nhóm nguồn vốn: vốn tự có (hoặc vốn cổ phần) và vốn đi vay. Cơ
cấu vốn tối u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ kinh doanh của

một doanh nghiệp nhằm mục đích tối u hoá giá trị thị trờng của doanh nghiệp
tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
-DNNN đã cổ phần hoá:
Nếu gọi:
Ke: giá vốn cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà ngời sở hữu cổ phần đợc hởng với t cách ngời góp vốn.
Kd: giá vốn vay là lãi suất của khoản tiền vay.
Ve , Vd : tơng ứng là tỷ lệ sử dụng vốn cổ phần và vốn vay.
14


K0 : là giá vốn bình quân của doanh nghiệp.
T: là tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ các đại lợng trên ta có công thức:
K0=Ke Ve +Kd(1-T)Vd
Rõ ràng, càng sử dung nhiều vốn vay công ty càng lợi dụng đợc nguồn vốn
đang rẻ đi do ảnh hởng của chính sách thuế (Kd(1-T) thay cho Kd). Mặc dù, giá
vốn cổ phần có thể tăng lên để bù đắp sự tăng lên của rủi ro tài chính nhng
mức tăng của nó nhỏ hơn sự giảm đi của giá vốn vay vì trong con mắt các cổ
đông mức rủi ro này đã đợc bù đắp boửi các lợi thế về thuế.
Để thấy rõ mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn vay và giá vốn bình quân có thể sử
dụng công thức sau:
K0=Keu(1-Vd T)
Trong đó: Keu là giá vốn nếu doanh nghiệp đầu t bằng toàn bộ vốn cổ phần.
Bộ phận Vd tăng lên khi tỷ trọng vốn vay tăng lên và do đó K 0 giảm đi trong
khi Keu không đổi. Theo công thức này tỷ trọng vốn vay của doanh nghiệp
càng tăng thì giá vốn bình quân càng giảm. Hơn thế nữa tỷ trọng vốn vay tăng
làm giảm rủi ro đối với vốn tự có và làm tăng giá thị trờng của doanh nghiệp.
Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà từng doanh nghiệp sẽ xây dựng cơ cấu vốn tối
u dựa trên tỷ lệ giữa vốn cổ phần và vốn vay.
-DNNN cha cổ phần:

Nguồn vốn chủ yếu là do ngân sách nhà nớc cấp và nguồn vốn tự bổ xung
(từ lợi nhuận giữ lại) từ doanh nghiệp. Khi sử dụng vốn ngân sách cấp, doanh
nghiệp phải trả một tỷ lệ nhất định tuỳ theo lợng vốn mà doanh nghiệp nhận đợc. Trên cơ sở tính toán chi phí vốn bỏ ra từ nguồn vốn của doanh nghiệp và
nguồn vốn vay, doanh nghiệp sẽ thực hiện mức vay bao nhiêu trong tổng số
tiền đầu t cho phát triển sản xuất kinh doanh
Từ trên, ta thấy vốn vay của ngân hàng đã giúp doanh nghiệp có đợc một cơ
cấu vốn hợp lý nh thế nào. Vốn vay của ngân hàng gồm 2 loại: vay ngắn hạn
và vay trung dài hạn. Các khoản cho vay trung dài hạn dù chiếm tỷ trọng nh
thế nào trong vốn vay của ngân hàng thì nó cũng góp phần tạo sự tối u hoá cơ
cấu vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam các doanh nghiệp còn có thể đạt mức
giá vốn bình quân rẻ hơn vì theo QĐ/284-NHNN ra ngày 25-8-2000 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về quy chế cho vay đối với khách hàng thì tỷ
trọng vốn vay trong tổng số vốn đối với kinh doanh của doanh nghiệp không
đợc coi là căn cứ để giới hạn mức cho vay và NĐ/178-CP quy định về đảm bảo
tiền vay của tổ chức tín dụng thì DNNN vay không cần phải thế chấp nếu đủ
các điều kiện. Do đó, DNNN có thể vay ngân hàng dễ dàng đáp ứng đợc ngay
15


nhu cầu vốn của mình. Điều đó cũng có nghĩa là vốn tín dụng ngân hàng giúp
DNNN giảm chi phí vốn, tạo cơ hội giảm giá thành, tăng cờng cạnh tranh trên
thị trờng.
*Tạo điều kiện cho các DNNN mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để đổi mới trang thiết bị sản xuất từ đó đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng
và mở rộng kinh doanh, doanh nghiệp có các nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc
và nguồn vốn của ngân hàng. Trong khi nguồn từ ngân sách Nhà nớc đang rất
hạn hẹp thì việc đầu t vốn cho các DNNN để đổi mới công nghệ máy móc là
không thể đợc. Hiện nay, ở nớc ta có khoảng hơn 5000 DNNN, nếu cứ lấy
trung bình 1 DNNN đợc Nhà nớc đầu t cho 1 tỷ để đổi mới trang thiết bị thì

Nhà nớc cần 5000 tỷ, một con số không nhỏ nếu so với tổng nguồn thu từ ngân
sách nhà nớc. Với 1 tỷ đồng (tơng đơng 69.000 USD) việc đầu t này cũng
không đem lại nhiều hiệu quả . Từ đó, nguồn vốn từ Ngân hàng đóng một vai
trò cực kỳ quan trọng (đặc biệt là vốn cho vay trung dài hạn). Do đặc điểm của
quá trình đầu t vào trang thiết bị cần một thời gian tơng đối dài: từ khâu mua
sắm trang thiết bị, lắp đặt đến vận hành thử rồi mới đến đa vào hoạt động
chính thức và khấu hao. Chỉ có nguồn vốn trung dài hạn của ngân hàng mới
đáp ứng đợc các yêu cầu đó. Hệ thống ngân hàng với một mạng lới rộng khắp
trong cả nớc và có thể huy động nguồn vốn từ nớc ngoài, sẽ có đủ điều kiện để
đáp ứng nhu cầu rất lớn trên của các DNNN. Khi có nguồn cho vay này, các
doanh nghiệp có thể đa dự án vào hoạt động, nhập khẩu các máy móc; từ đó
mở rộng sản xuất, năng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Với quy mô sản
xuất lớn hơn, cơ sở vật chất kỹ thuật đợc trang bị đầy đủ hơn, hiện đại hơn,
doanh nghiệp sẽ sản xuất ra đợc những sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của thị
trờng, khối lợng sản phẩm và chất lợng đều tăng. Từ đó, hàng hoá do doanh
nghiệp sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc mà còn có thể xuất khẩu
ra cả nớc ngoài.
*Giúp các DNNN tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Đặc trng cho vay của ngân hàng không phải là cấp phát vốn mà là hoàn trả
gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định. Do đó, không chỉ thu hồi vốn là đủ mà
các doanh nghiệp còn phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả,
tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân
hàng. Trong hai hình thức cho vay ngắn hạn và trung hạn, vốn vay trung dài
hạn lại có lãi suất lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nên doanh nghiệp càng
phải sử dụng vốn thật hợp lý có hiệu quả nhằm hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi
cho ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phơng án
kinh doanh có hiệu quả, nh vậy doanh nghiệp muốn có đợc vốn của ngân hàng
thì phải tự thân vận động làm ăn có hiệu quả, tự khẳng định mình. Hơn thế
nữa, cho vay ngân hàng với quy trình kiểm soát trớc, trong và sau khi cho vay,

giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của các doanh nghiệp đã
giúp các doanh nghiệp đi đúng hớng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao
16


nhất. Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần buộc các doanh nghiệp phải
làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính thúc đẩy hạch
toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra T của t bản ngân
hàng có liên quan đến chu trình sản xuấ của doanh nghiệp nền để đảm bảo có
lợi cho mình cũng nh của doanh nghiệp, ngân hàng luôn sẵn sàng cùng khách
hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, t vấn cho khách hàng hoạt
động có hiệu quả hơn.
*Góp phần đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các DNNN.
Hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đang tiến hành cổ phần hoá các DNNN
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Đối tợng cổ
phần hoá trớc mắt là những DNNN làm ăn có hiệu quả. Một trong các phơng
thác tiến hành nhiệm vụ này là phát hành cổ phiếu, trái phiếu ở các DNNN nói
trên. Đây là việc làm mới mẻ nhng mang tính cấp bách do vậy cần sự giúp đỡ
của các ngân hàng từ khâu chuẩn bị tính toán số lợng phát hành, đấu thầu cho
đến khi thu hồi đợc vốn về cho các công ty này. Ngân hàng có thể giúp doanh
nghiệp bán trực tiếp các cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng cấp hai và trong trờng hợp khách hàng cần vốn, xét thấy đủ an toàn và có lợi nhuận ngân hàng sẽ
cho doanh nghiệp vay có giá trị bằng giá trị các cổ phiếu phát hành và coi cổ
phiếu là vật đảm bảo. Sau đó ngân hàng bán lại và thu hồi vốn. Với hình thức
tín dụng này, DNNN có thể yên tâm phần nào trong quá trình cổ phần hoá .
Tín dụng ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp ở chỗ, không chỉ giúp các doanh nghiệp trong quá trình phát hành cổ
phiếu, trái phiếu; ngân hàng còn cho các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản
xúât kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Đến lợt các DNNN này sẽ đợc tiến hành
cổ phần hoá và nó sẽ là tấm gơng tốt cho các doanh nghiệp khác noi theo, yên
tâm vững tin vào con đờng cổ phần hoá mà Nhà nớc đã đặt ra.

3-Cơ chế cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn để cho vay trung dài hạn: Nguồn vốn phù hợp về kỳ hạn để cho
vay trung dài hạn tại các ngân hàng là nhỏ bé. Ngân hàng sử dụng các nguồn
vốn sau để cho vay trung dài hạn:
Vốn tự có và quỹ dự trữ: là nguồn cho vay trung dài hạn chủ yếu hiện nay
của các NHTM , hình thành từ góp vốn hoặc do tích luỹ đợc trong quá trình
kinh doanh.
Vốn trung dài hạn huy động từ dân c dới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu dài hạn và huy động tiền gửi có kỳ hạn lớn. Nguồn này hiện nay rất hạn
chế do lãi suất giữa huy động ngắn và trung dài hạn không chênh nhau đáng
kể; ngời dân sợ rủi ro lên không gửi dài hạn.
Nguồn huy động từ tiền gửi ngắn hạn: theo quy định của nhà nớc, các
TCTD có thể chuyển hoán 20% nguồn vốn ngắn hạn sang để cho vay trung dài
hạn. Nguồn này nếu ổn định sẽ giúp ngân hàng giảm bớt chi phí cho vay trung
dài hạn. Do lãi suất huy động thấp hơn so với huy động trung dài hạn
17


Nguồn từ Ngân hàng Nhà nớc (NHNN): nguồn này cũng bị hạn chế do phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN trong từng giai đoạn. NHNN
chủ yếu cho các NHTM vay ngắn hạn.
Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t
của Nhà nớc, các tổ chức kinh tế-tài chính-tín dụng xã hội trong và ngoài nớc.
Trong thời gian qua, Việt nam đã thu hút đợc nhiều nguồn vốn từ nớc ngoài
nh: nguồn tài trợ ODA, quỹ Myazawa, nguồn vốn uỷ thác EC (theo thoả thuận
giữa Chính phủ Việt Nam và cộng đồng châu Âu), nguồn vốn Việt-Đức...
Điều kiện để vay vốn: Thực hiện theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN.
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
-Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự , phải có có đủ

năng lực hành vi và năng lực pháp luật hoạt động xã hội, kinh doanh và dịch
vụ theo đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký
kinh doanh theo qui định của pháp luật Việt Nam.
-Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
-Khách hàng phải có vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.Cụ thể là: Với dự án cải tiến
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở
hữu hoặc vốn tự có tối thiểu bằng 10% tổng mức đầu t sau khi loại trừ phần
vốn lu động dự kiến ban đầu. Với dự án đầu t xây dựng cơ bản mới, phục vụ
đời sống khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn chủ sở hữu tham gia vào dự
án tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu t sau khi loại trừ phần vốn lu động dự
kiến ban đầu. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh bị lỗ thì phải có phơng án
khắc phục khả thi hoặc đợc cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
Khách hàng có mục đích sử dụng vốn hợp pháp, không đợc vi phạm các
ngành nghề, hoạt động mà luật pháp Việt nam cấm.
Khách hàng có dự án, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời
sống khả thi
Khách hàng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hớng dẫn của NHNN.
Đối tợng cho vay: là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án
đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng
khoa học công nghệ, bao gồm: giá trị vật t, máy móc, thiết bị, công nghệ
chuyển giao, sáng chế và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê, chuyển nhợng đất đai, giá thuê mua các tài sản trong khuôn khổ luật định, chi phí mua
bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu t và các chi phí khác.
Bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Thông t
06/2000/TT-NHNN. Khách hàng phải thực hiện tiền vay theo một trong các
phơng thức sau: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách
hàng vay; bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; bảo
đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay; cho vay không cần bảo đảm;
cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Tuỳ thuộc vào từng

18


khách hàng, ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận bảo đảm tiền vay theo
hình thức thích hợp.
Thời gian cho vay:
-Trờng hợp dự án phát huy hiệu quả kinh tế ngay sau khi phát tiền vay
thì:
Thời gian cho vay=thời gian thu nợ
-Trờng hợp vay vốn tự xây dựng, lắp đặt, chạy thử hoặc bên thi công,
xây dựng, cung cấp, lắp đặt máy móc trang thiết bị, yêu cầu phải tạm ứng
tiền xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị lắp đặt theo tiến độ hoàn thành
thì:
Thời gian cho vay= Thời gian chuẩn bị mua sắm vật t, máy móc thiết bị xây
dựng, lắp đặt, chạy thử...+ thời gian thu nợ.
-Thời gian cho vay cụ thể đợc tính từ ngày phát tiền đầu tiên đến ngày
thu hồi hết nợ và lãi
Trong thời gian chuẩn bị mua sắm vật t máy móc thiết bị, xây dựng, lắp đặt
chạy thử... Dự án cha tạo doanh thu để trả nợ nên ngân hàng tạm thời cha thu
nợ gốc. Việc trả lãi do ngân hàng và ngời vay thoả thuận ghi vào hợp đồng tín
dụng theo nguyên tắc: trả lãi cùng với nợ gốc theo kỳ hạn nợ trả nợ trả lãi theo
kỳ hạn thoả thuận...
Thời gian chuẩn bị mua sắm vật t, máy móc thiét bị, xây dựng, lắp đặt chạy
thử đợc xá định theo các hợp đồng mua bán thực tế.
Thời gian thu nợ:
Tổng số tiền vay
Thời gian thu nợ=--------------------------------------------------------------------Nguồn khấu hao +Lãi dùng + Các nguồn khác ( nếu có)
cơ bản,
trả nợ
Thời gian thu nợ đợc tính từ ngày bắt đầu thu nợ cho đến ngày thu hết nợ đợc cam kết trên hợp đồng tín dụng.

Xác định kỳ hạn trả nợ: Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời
hạn cho vay đã đợc thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà tại cuối mỗi
khoảng thơì gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho
ngân hàng.. Kỳ hạn nợ đợc xác định phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng
theo dự án vay vốn, nhng tối đa không đợc quá một chu kỳ sản xuất kinh
doanh của sản phẩm hoặc dịch vụ đợc tạo ra từ đối tợng vay vốn.
Lãi suất cho vay: thực hiện theo Quyết định 241/2000/QĐ-NHNN
NHNN công bố lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng VNĐ trên cơ sở tham
khảo mức lãi suất cho vay thơng mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm các
tổ chức tín dụng đợc lựa chọn theo Quyết định của Thống đốc NHNN trong
từng thời kỳ. Lãi suất cơ bản và biên độ đợc công bố định kỳ hàng tháng. Các
ngân hàng ấn định lãi suất cho vay đối với khách hàng trên cơ sở lãi suất cơ
19


bản do NHNN công bố Lãi suất cho vay của ngân hàng không đợc quá mức lãi
suất cơ bản và biên độ do NHNN quy định trong từng thời kỳ.
Ngân hàng ấn định lãi suất cho vay bằng USD không vợt quá lãi suất Đôla
Mỹ trên thị trờng tiền tệ ngân hàng Singapo kỳ hạn 6 tháng tại thời điểm cho
vay và một biên độ do NHNN quy định trong từng thời kỳ.
Trả nợ và trả tiền vay:
-Đến kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận, đơn vị vay phải chủ động trả nợ đủ
cho ngân hàng.
-Đơn vị vay phải trả lãi và gốc theo kỳ hạn trả nợ đã đã thoả thuân.
4- Hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN của Ngân hàng.
a.Khái niệm.
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở đây là các
DNNN) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
Hiệu quả cho vay của ngân hàng đạt đợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh

của các doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng
có đợc thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức giá của quyền sử dụng
vốn. Lãi sẽ đợc thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Ngợc lại, ngân hàng sẽ không thu đợc lãi mà vốn cũng có nguy cơ hao hụt.
Hiệu quả cho vay thể hiện thông qua những tác động của hoạt động cho
vay của Ngân hàng về một số phơng diện: tác động gì tới đơn vị trực tiếp nhận
tiền vay (ở đây là các DNNN); tới nền kinh tế và tới Ngân hàng:
-Đối với Ngân hàng: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc tín dung, hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh và cạnh tranh,
mang lại lợi nhuận và thanh khoản của ngân hàng.
-Đối với DNNN: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng, với lãi suất, kỳ hạn hợp lý thu hút đợc nhiều khách hàng nhng
vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng tạo
điều kiện cho DNNN phá triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Đối với kinh tế-xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá
góp phần giải quyết việc làm, khai thác đợc khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan
hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
b-Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN.
*Về phía Ngân hàng:
-Doanh số cho vay trung dài hạn đối với DNNN: phản ánh lợng vốn mà
Ngân hàng đã giải ngân giúp DNNN trong đầu t cải tiến máy móc thiết bị, ứng
dụng công nghệ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh . Con số và tốc độ của
doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hớng của hoạt động tín
dụng trung dài hạn là mở rộng hay thu hẹp.
-Doanh số thu nợ trung dài hạn đối với DNNN: phản ánh lợng vốn trung dài
hạn mà ngân hàng đã thu hồi đợc trong một thời kỳ. Doanh số thu nợ phản
20



ánh: DNNN hoàn trả nợ đúng hạn, tự nguyện do việc đầu t có hiệu quả, hoặc
ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh từ phái doanh nghiệp.
-D nợ cho vay trung dài hạn đối với DNNN: phản ánh lợng vốn trung dài
hạn mà ngân hàng đã giải ngân tại một thời điểm cụ thể.
-D nợ cho vay trung dài hạn với DNNN/Tổng d nợ: cho biết tỷ trọng cho
vay trung dài hạn với DNNN trong tổng d nợ.
-Lợi nhuận từ hoạt động cho vay trung dài hạn với DNNN:
Lợi nhuận thu đợc từ cho vay trung dài hạn với DNNN
= ----------------------------------------------------------------------Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.
-Nợ quá hạn trung dài hạn của DNNN
Nợ quá hạn trung dài hạn của DNNN
----------------------------------------------------Tổng d nợ tín dụng.
Nợ quá hạn trung dài hạn của DNNN
----------------------------------------------------Tổng nợ quá hạn
Doanh số thu nợ
-Vòng quay vốn =------------------------------------Tổng d nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn cho vay đợc bao nhiêu lần trong một thời
gian. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng tổ chức, quản lý vốn của ngân hàng,
đánh giá việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không.
*Về phía doanh nghiệp:
Hiệu quả cho vay trung dài hạn đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau.
-Số dự án đợc Ngân hàng đáp ứng đúng thời điểm doanh nghiệp cần
vốn.
-Sự ăn khớp giữa thời điểm doanh nghiệp có doanh thu và thời điểm thu
nợ của ngân hàng.
-Thời gian cho vay của Ngân hàng có đợc tính toán đúng tiến độ công
trình không, có gây căng thẳng cho doanh nghiệp không?
-Doanh thu của DNNN tăng bao nhiêu, mức lợi nhuận tăng bao nhiêu
sau khi sử dụng vốn vay trung dài hạn.

-Mức nộp Ngân sách của DNNN nh thế nào so với trớc khi sử dụng vốn
vay trung dài hạn.
*Về phía xã hội:
Hiệu quả cho vay trung dài hạn đợc đánh gái bằng các chỉ tiêu sau:
-Số công ăn việc làm đợc tạo ra sau hoạt động cho vay của Ngân hàng.
-Số công trình cơ sở hạ tầng có sự tham gia góp vốn của Ngân hàng.
-Mức tăng của doanh số hàng xuất khẩu do hoạt động tài trợ vốn của
Ngân hàng đem lại.
21


c.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay trung dài hạn đối với DNNN.
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng làm hai loại: các
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
*Nhân tố chủ quan: Các nhân tố có liên quan đến sự phấn đấu của bản thân
Ngân hàng và DNNN.
-Về phía Ngân hàng gồm các nhân tố sau:
+Chính sách tín dụng: Đây là kim chỉ nam đảm bao cho tín dụng đi
đúng hớng, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của một ngân
hàng. Ngân hàng đề ra chính sách tín dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm của ngân
hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ tập trung vào những khách hàng nào, đề ra
chính sách lãi suất và những u đãi đối với khách hàng. Sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các bớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng đợc
luân chuyển bình thờng, đúng kế hoạch đã định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
+Công tác tổ chức của ngân hàng: đảm bảo bố trí nhân lực phù hợp, đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo điêù kiện đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các
khoản cho vay và huy động vốn. Tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp
tốt và giỏi chuyên môn sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa những sai phạm có thể
xẩy ra khi thực hiện chu trình khép kín của một khoản tín dụng.

+Kiểm soát của ngân hàng: Hoạt động thông tin tín dụng hiệu quả sẽ
giúp ngân hàng có thể đa ra các quyết định chính xác kịp thời đồng thời khả
năng phòng ngừa rủi ro tín dụng lớn, hiệu quả tín dụng cao.Hoạt động kiểm
soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân hàng có đợc các thông
tin về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện mục tiêu đã
định.
-Về phía DNNN: có các nhân tố sau ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng,
đó là phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng, trình độ và tính cách của ngời chủ doanh
nghiệp, đội ngũ nhân viên và các trang thiết bị, đạo đức của doanh nghiệp. Nếu
ngời chủ doanh nghiệp có trình độ, sáng tạo, nhạy bén với thị trờng luôn quyết
tâm trả gốc và lãi cho ngân hàng thì chắc chắn khoản tín dụng sẽ đem lại lợi
nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
*Nhân tố khách quan:
-Môi trờng tự nhiên: Do thiên tai, dịch hoạ, dịch bệnh, tai nạn đột ngột...
đây là những biến cố ngẫu nhiên nằm ngoài ý chí, tầm kiểm soát của con ngời
gây ra thiệt hại, tổn thất chung cho một bộ phận nào đó hoặc toàn xã hội. Chu
kỳ sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp mang tính mùa vụ nếu xẩy ra
các biến cố nói trên sẽ làm mọi dự tính của doanh nghiệp đều bị đổ bể thì việc
các doanh nghiệp không trả đợc nợ đúng hạn thậm chí không trả đợc cả gốc.
22


-Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế dù thay đổi theo chiều hớng nào
cũng có tác động tới hiệu quả cho vay. Môi trờng kinh tế ổn định sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t vào sản xuất kinh doanh và ngợc
lại. Ngoài ra chính sách kinh tế của Nhà nớc u tiên hay hạn chế một ngành nào
đó để đảm bảo cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hiệu quả tín dụng. Trong

thời ký kinh tế trì trệ, hoạt động tín dụng bị thu hẹp và khó sử dụng có hiệu
quả. Ngợc lại thời kỳ hng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng và khả ăng sử dụng
vốn có hiệu quả cao. Sự thay đổi của môi trờng kinh tế thế giới cũng ảnh hởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua sự
thay đổi của nhu cầu thị trờng, biến động tỷ giá... khiến cho các doanh nghiệp
hoạt động XNK bị ảnh hởng. Các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành
lĩnh vực cũng chịu ảnh hởng của xu hớng hoạt động của ngành đó.
-Môi trờng pháp lý: Trong thời gian qua, Chính phủ và các bộ, ngành có
liên quan đã ban hành nhiều văn bản nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động cho
vay. Chính phủ ban hành nghị định 178 quy định về đảm bảo tiền vay. NHNN
ban hành thông t 06 hớng dẫn nghị định 178, công văn 241 quy định lãi suất
theo lãi suất cơ bản. Bên cạnh đó, các chính sách trong quá trình chuyển đổi
doanh nghiệp Nhà nớc cha phù hợp. Các quy định về vai trò của hội đồng quản
trị và của tổng giám còn chồng chéo, không rõ ràng về nghĩa vụ cũng nh quyền
hạn. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý về công tác lập và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp còn chồng chéo, có quá nhiều cơ quan quản lý kiểm
tra. Các chính sách giải quyết các khoản nợ Ngân hàng cha đầy đủ đã làm cho
hoạt động thu hồi nợ cuả các ngân hàng bị ảnh hởng.

23


Chơng II
thực trạng cho vay trung dài hạn đối với DNNN tại
NHNo & PTNT Quận Cầu giấy
2.1. Tổng quan về NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy và hoạt động kinh
doanh của nó.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy.
Cầu Giấy là một quận mới đợc thành lập vào tháng 10 năm 1997, quận có
dân số đông nhng đời sống của nhân dân còn khó khăn, đa số dân trong quận

chỉ có mức thu nhập đủ sống chứ cha có khả năng tích luỹ để dành. Trình độ
dân trí cha cao, tài nguyên khoáng sản dự trữ ít hàm lợng thấp. Cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội tuy đã đợc tăng cờng song nhìn chung vẫn còn thiếu và yếu nhng cha đợc nâng cấp do thiếu kinh phí. Các doanh nghiệp hoạt động trong
quận ít, quy mô hoạt động còn nhỏ bé. Cơ cấu kinh tế trong quận chuyển dịch
chậm.
Tuy nhiên quận Cầu Giấy cũng có những thuận lợi là:
- Mặc dù mới đợc thành lập nhng tình hình an ninh trật tự trong khu vực
luôn đợc đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời dân nơi đây đợc ổn định
cuộc sống.
- Trong những năm gần đây nền kinh tế của quận phát triển tơng đối ổn
định, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hớng tích cực. Giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tăng, đặc biệt trong năm 2001 thị trờng sôi động hơn
những năm trớc. Nguồn hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, nhất là
hàng sản xuất trong nớc. Nhiều doanh nghiệp trong quận có phơng thức kinh
doanh đa dạng hơn.
Tình hình kinh tế xã hội trên đã có tác động mạnh đến sự phát triển của
quận Cầu Giấy nói chung và đến chất lợng hoạt động kinh doanh tín dụng của
NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy nói riêng.
2.1.2. Vị trí, đặc điểm của NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy.
NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy đợc thành lập theo quyết định số 576 QĐ - HĐQT ngày 18/10/1997, trên cơ sở xác nhập hai NHNo & PTNT cấp IV
Nghĩa Đô và Cầu Giấy trực thuộc NHNo & PTNT huyện Từ Liêm. NHNo &
PTNT Quận Cầu Giấy là NHNo & PTNT cấp III trực thuộc NHNo & PTNT
thành phố Hà Nội.
Ngân hàng tuy có quy mô hoạt động nhỏ nhng trình độ nghiệp vụ của các
CBCNV ngân hàng đang ngày càng đợc nâng cao, công nghệ ngân hàng đã đợc trang bị đầy đủ.

24


Trụ sở chính của NHNo & PTNT quận Cầu Giấy đặt tại 209 Cầu Giấy Hà

Nội.
Bớc sang năm 2001, NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy vẫn tiếp tục thực
hiện các mục tiêu của mình đã đề ra nhằm mở rộng nâng cao hiệu quả của các
hoạt động ngân hàng, ngăn chặn các tiêu cực nh quan liêu, tham nhũng và giữ
gìn uy tín trong kinh doanh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy.
NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy mới đợc thành lập cha đầy 4 năm, ngân
hàng đợc giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của tổng
giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
Bộ máy tổ chức của ngân hàng bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
điều hành cùng các trởng phòng và phó phòng của các phòng ban. Ngân hàng
gồm 3 phòng ban và một tổ với 27 cán bộ hầu hết có trình độ đại học (chỉ có
một ngời có trình độ trung cấp). Ngoài ra ngân hàng còn có 2 bảo vệ, tuy là
làm hợp đồng ngoài nhng cũng đã đợc đóng bảo hiểm xã hội.
Mô hình bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Quận Cầu Giấy.
Ban giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán

25

Tổ hành chính


×