Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty Xây Dựng Số 1 Sở Xây Dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.1 KB, 67 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu

1

Phần I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất

3

và tính giá thành sản phẩm
I. Vai trò, đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và ảnh hưởng của nó

3

đến công tác kế toán
II. Chi phí sản xuất

5

III. Giá thành sản phẩm

8

IV. Hạch toán chi phí sản xuất

15

V. Hệ thống sổ kế toán

24



Phần II. Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

25

sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1 - Sở xây dựng Hà Nội
I. Đặc điểm chung của công ty

25

II. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

33

phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 1 - Sở xây dựng Hà Nội
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế

65

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty
xây dựng số 1 - Hà Nội
I. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

65

và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 1 - Hà Nội
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí

68


sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1
Hà Nội
Kết luận

80

1


Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty xây dựng số 1
Sở xây dựng Hà Nội

I - Đặc điểm chung của công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội nguyên là Công ty xây dựng nhà ở Hà
Nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ của Uỷ ban hành chính Hà
Nội. Và quyết định số 626 QĐ/UB ngày 10/2/1993 đổi tên thành Công ty xây
dựng số 1 - Sở Xây dựng Hà Nội.
Trụ sở: Số 1 - Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
- Tổ chức đầu tư xây dựng và làm các dịch vụ tư vấn đầu tư XDCB.
- Nhận thầu xây dựng mới, cải tạo các công trình dân dụng và công
nghiệp.
- Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội ngoại thất, lắp đặt các hệ thống
điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước.
- Nhận thầu các công trình giao thông, thuỷ lợi, nền đất với quy mô vừa.
- Thi công lắp đặt thiết bị điện lạnh, thông gió cho các công trình.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.

- Kinh doanh khách sạn và du lịch dịch vụ.
- Liên kết, liên doanh với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
phát triển kinh doanh của công ty.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách du lịch, tổ chức du lịch lữ
hành trong nước.

2


Công ty có tổ chức và nhiệm vụ đa dạng nhưng chức năng chủ yếu của
công ty vẫn là xây dựng cơ bản.
Công ty xây dựng số 1 là một đơn vị được thành lập sớm và có thuận lợi
là ở tại thủ đô nên có nhiều điều kiện để phát triển, xong công ty cũng còn
gặp nhiều khó khăn. Nhưng Công ty đã khắc phục mọi khó khăn để hoàn
thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao, đảm bảo công ăn việc làm, đời sống cho
cán bộ công nhân viên. Các công trình của Công ty xây dựng bàn giao đều
đảm bảo chất lượng thẩm mỹ theo đúng yêu cầu thiết kế.
Từ khi đất nước ta đổi mới chính sách kinh tế, phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định
hướng XHCN, thì sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp trở nên ác liệt.
Để phù hợp với điều kiện kinh tế mới, Công ty quyết tâm xây dựng
phương án kinh doanh mới. Một mặt ra sức củng cố hệ thống quản lý, một
mặt thực hiện chế độ tuyển dụng, lựa chọn cán bộ quản lý, các kiến trúc sư
xây dựng chuyên ngành, các nhà kinh tế XDCB. Công ty đã tổ chức cho cán
bộ đi học nghiệp vụ kỹ thuật, nghiệp vụ kinh tế và các lớp tập huấn do Sở
xây dựng tổ chức cho toàn bộ kế toán. Đồng thời, Công ty tranh thủ sự chỉ
đạo và giúp đỡ của cơ quan chủ quản là Sở Xây dựng Hà Nội thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước trên các mặt như: quản lý hành chính, cung cấp
thông tin kinh tế các thông số kỹ thuật, hướng dẫn các quy chuẩn, tiêu chuẩn

chuyên ngành.
Bên cạnh hoạt động chính là xây lắp Công ty tiếp tục mở rộng kinh
doanh nhiều ngành nghề để tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó xác định đúng đối
tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá

3


thành phù hợp. Do đó, để thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thiết phải tìm hiểu quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm xây dựng nên quy trình công
nghệ sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi một công trình đều có
dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau.
Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp như sau:
- Giai đoạn khảo sát, thiết kế đo đạc.
- Giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng, đào đất, làm móng.
- Giai đoạn xây thô.
- Giai đoạn hoàn thiện: trát, trang trí nội thất.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
Công ty là thi công xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, hoàn thiện trang trí nội
thất đối với các công trình dân dụng, các công trình văn hoá.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây
dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những điểm
riêng.

Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình
thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, người
lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.

4


Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại
diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp Giám đốc có 2 Phó Giám đốc:
- 1 Phó giám đốc phụ trách quản lý hành chính.
- 1 Phó giám đốc phụ trách thi công.
Để giúp ban giám đốc quản lý tới được các xí nghiệp, một cách chặt chẽ
và hiệu quả có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm:
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thống kê tổng hợp, quản lý quy trình quy phạm trong sản xuất kinh
doanh như giám sát chất lượng công trình, quản lý thiết kế thi công của các
xí nghiệp xây lắp.
+ Phòng tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, hạch toán kế
toán, nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các công tác liên quan đến văn
thư, lưu trữ, quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương và đối ngoại.
+ Phòng đầu tư: xây dựng các dự án, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Mỗi phòng ban có một chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tạo nên một chuỗi
mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vị trí

và vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là sự
sống còn của Công ty và sự cạnh tranh phát triển của doanh nghiệp với các
khả năng tiềm lực sẵn có của mình cần được khai thác.
Do đặc điểm của ngành xây dựng, Công ty thành lập những xí nghiệp
xây lắp là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Mỗi xí nghiệp xây lắp, lại được tổ
5


chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công. Tuỳ thuộc vào yêu cầu sản
xuất trong mỗi xí nghiệp xây lắp sẽ thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
ở các xí nghiệp xây lắp có Giám đốc, Phó giám đốc, đội trưởng đội thi
công có trách nhiệm tổ chức thi công cùng với kỹ thuật viên của phòng kế
hoạch - kỹ thuật Công ty cử xuống. Mỗi xí nghiệp xây lắp có các tổ kế toán
có nhiệm vụ thanh quyết toán với Công ty theo từng khối lượng xây lắp hoàn
thành.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện quản
lý về kinh tế, kỹ thuật tới từng xí nghiệp xây lắp, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp có thể khoán sản phẩm tới từng xí nghiệp xây lắp,
từng đội công trình.
Bên cạnh chức năng chủ yếu là xây lắp Công ty còn sản xuất kinh
doanh các lĩnh vực khác, do đó ngoài các xí nghiệp xây lắp còn có các xí
nghiệp khác với nhiệm vụ:
+ Xí nghiệp thương mại - dịch vụ: Có nhiệm vụ chính là kinh doanh vật
liệu xây dựng, tổ chức các dịch vụ bán hàng.
+ Xí nghiệp vật tư xe máy; Kinh doanh vận tải hàng hoá, vận tải hành
khách du lịch...
+ Khách sạn Phương Nam: Kinh doanh khách sạn và dịch vụ du lịch.
Các đặc điểm này hạch toán độc lập với Công ty. Từng xí nghiệp, khách
sạn có Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả.

Bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty nhìn chung gọn
nhẹ và linh hoạt do có sự chỉ đạo kịp thời và nhanh chóng từ Giám đốc đến
các phòng ban, xí nghiệp, đồng thời Giám đốc cũng nhanh chóng nhận được
thông tin phản hồi từ các phòng ban và nhân viên trong Công ty.
4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng số 1 được tổ chức theo hình thức
6


k toỏn tp trung (Xin xem s 4).
S 4: Mụ hỡnh t chc k toỏn
Trưởng phòng tài vụ

Kế toán
tổng hợp

Kế toán:
- Tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng
- NVL, công cụ dụng cụ
- Tiền lương

Kế toán:
- TSCĐ
- Thanh toán

Thủ quỹ

Các tổ kế toán ở các Xí nghiệp XL


7


Tại các xí nghiệp công việc kế toán là ghi chép, lập chứng từ ban đầu,
tập hợp, phân loại chứng từ nhập xuất để lập bảng tổng hợp nhập, xuất cho
từng công trình, hạng mục công trình. Tại các xí nghiệp việc nhập, xuất vật
tư đều phải cân đong đo đếm cụ thể, từ đó lập các phiếu nhập xuất kho.
Định kỳ, các phiếu nhập xuất kho gửi lên phòng tài vụ để xin thanh
toán. Các phiếu nhập, xuất kho được tập hợp ghi thẻ kho làm cơ sở cho lập
báo cáo xuất - nhập - tồn kho vật tư từng công trình, hạng mục công trình thi
công. Các xí nghiệp xây lắp quản lý và theo dõi tình hình lao động trong xí
nghiệp, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương theo khối lượng sản
phẩm xây lắp hoàn thành, bảng phân bổ lương sau đó gửi về phòng tài vụ để
làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí nhân công.
Các chứng từ nói trên, ở các xí nghiệp sau khi tập hợp phân loại sẽ đính
kèm với (giấy đề nghị thanh toán) do kế toán hay đối tượng có liên quan lập
và gửi về phòng tài vụ để xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
ở phòng tài vụ, sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân
công thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ,
cho tới việc ghi sổ, tổng hợp hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế
toán phục vụ quản lý, đồng thời dựa trên các báo cáo kế toán đã lập, tiến
hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo doanh nghiệp trong
việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các xí nghiệp xây lắp trực thuộc Công ty đều tiến hành lưu tại xí nghiệp
thẻ kho, gốc phiếu nhập, phiếu xuất.
Các chứng từ thu chi, chứng từ khác của Công ty được lưu tại Công ty.
Riêng với khách sạn Phương Nam, mọi chứng từ thu chi thực hiện tại khách
sạn do Giám đốc, Phó Giám đốc khách sạn và kế toán chịu trách nhiệm.
Hàng tháng, kế toán khách sạn gửi báo cáo về phòng tài vụ Công ty.
Các chứng từ lưu tại khách sạn, phòng tài vụ Công ty cử kế toán có nhiệm vụ

theo dõi khách sạn và kiểm tra chứng từ tại khách sạn đối chiếu với báo cáo
8


nộp Công ty.
Phòng tài vụ Công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty,
gồm 6 cán bộ kế toán với nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, bao gồm:
trưởng phòng tài vụ, phó phòng tài vụ, 3 kế toán viên, 1 thủ quỹ. Mỗi người
đảm nhận một phần kế toán khác nhau được phân công cụ thể như sau:
- Trưởng phòng tài vụ (kế toán trưởng) chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ
đạo chung, kiểm tra công việc do các nhân viên kế toán thực hiện.
- Phó phòng tài vụ đồng thời là kế toán tổng hợp xử lý các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin chính của Công ty và vào
sổ Nhật ký chung, lập các báo cáo...
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để
tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi sổ quỹ.
- Kế toán tiền - vật liệu thực hiện việc ghi chép phân loại, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vật
liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương để ghi vào sổ kế toán có liên quan (sổ chi
tiết, sổ cái TK111, TK112, TK152, TK153, TK334...)
- Kế toán TSCĐ và thanh toán: thực hiện việc ghi chép, theo dõi sổ kế
toán về TSCĐ, công nợ và thanh toán công nợ với bên ngoài.
- Kế toán giá thành: chịu trách nhiệm về hạch toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh (chi tiết
TK621, TK622, TK627...)
Ngoài ra, ở các xí nghiệp xây lắp còn có các tổ kế toán (mỗi tổ gồm 1
hoặc một vài kế toán viên).
Chính vì vậy, phòng tài vụ Công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số
liệu đầy đủ kịp thời và giúp Giám đốc ra quyết định đúng đắn trong công tác

quản lý.

9


5. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Từ năm 1996 trở về trước, Công ty tiến hành sử dụng hình thức kế toán
(Nhật ký chứng từ). Nhưng do kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc
cơ giới hoá công tác kế toán nên từ năm 1997 Công ty sử dụng hình thức kế
toán (Nhật ký chung) tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hạch toán kế toán
trên máy vi tính. (Xin xem sơ đồ 5)

10


S 5: Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc (nht ký chung)
Chứng từ gốc
(1b)

(1a)

Sổ quỹ

Sổ nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết

(3)
Sổ cái


(4)

(7)
Các bảng biểu kế
toán tài chính

Ghi hng ngy

(5)
(6)

Bảng tổng hợp
chi tiết

(9)

(8)
Các bảng biểu kế
toán quản trị

:

Ghi vo cui thỏng :
i chiu, kim tra :
Trỡnh t ghi s:
(1a) Hng ngy cn c vo cỏc chng t gc nhn c, k toỏn tin
hnh kim tra tớnh hp l, hp phỏp ca chng t ú, nh khon k toỏn v
ghi vo s Nht ký chung.
(1b) Cỏc chng t thu chi tin mt c th qu ghi vo s qu.
(2) Nhng chng t liờn quan ti nhng i tng cn phi hch toỏn

chi tit (k toỏn qun tr), k toỏn ghi vo s chi tit liờn quan.
(3) nh k 3 n 5 ngy, cn c vo cỏc nh khon k toỏn ó ghi trờn
s Nht ký chung, ghi chuyn s liu vo cỏc s cỏi liờn quan.

11


(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên các sổ quỹ, kế toán ghi vào các
TK phù hợp trên sổ cái.
(5) Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết tiến hành
lập các bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết chi
phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(7) Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo kế toán tài chính như: bảng cân đối
tài sản, báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vào cuối kỳ.
(8) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo
kế toán quản trị như báo cáo chi phí và giá thành, báo cáo thu chi tiền mặt.
(9) Kế toán đối chiếu, so sánh, kiểm tra giữa số liệu của kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
II - Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở Công ty xây dựng số 1 - Sở Xây dựng Hà Nội

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
ở Công ty xây dựng số 1, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí được
coi là một khâu quan trọng, nhằm tính đúng, tính đủ đầu vào.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng, của sản phẩm xây
lắp, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán... nên đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình nhận thầu là một hợp

đồng kinh tế.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi
hoàn thành bàn giao đều được mở sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản
xuất thực tế phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó.
Các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất thực tế này sẽ được tổng hợp

12


trong từng tháng và được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Trong đó:
Chi phí sản xuất chung lại được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố sau:
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất của tất cả các
công trình, hạng mục công trình trong tháng, kế toán tổng hợp số liệu, lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng cho các công trình, hạng mục
công trình.
2. Kế toán hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất
2.1. Kế toán hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực
tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp của Công ty nói chung cũng như của các đơn vị
xây lắp nói riêng bao gồm:
+ Chi phí NVL chính: gạch, ngói, xi măng, sắt thép, cát...

+ Chi phí NVL phụ: vôi, sơn, đinh, dây buộc... + Chi phí vật liệu kết
cấu: kèo, cột, khung...
+ Chi phí vật liệu trực tiếp khác.
Tại Công ty nói chung và tại các xí nghiệp xây lắp nói riêng vật liệu sử

13


dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công
trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao NVL (Xin xem biểu 1:
Định mức vật tư chủ yếu của Công ty).
Công ty sử dụng phương pháp kế toán kiểm kê thường xuyên hàng tồn
kho để hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở Công ty được tiến
hành như sau:
Trước hết phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào dự toán được lập và kế
hoạch về tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình để lập kế
hoạch cung ứng vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng xí nghiệp
xây lắp ở từng công trình, hạng mục công trình. Dựa vào nhiệm vụ cụ thể cán
bộ cung ứng của xí nghiệp xây lắp sẽ mua NVL từ những đơn vị kinh doanh
cung cấp dịch vụ, đại lý... về nhập kho theo giá thực tế.
Nếu nhu cầu NVL không quá lớn ở các xí nghiệp xây lắp thường mua
NVL và chuyển thẳng đến chân công trình nhằm giảm chi phí bốc dỡ không
cần thiết.
* Thủ tục xuất dùng NVL trực tiếp
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác
định giá trị NVL xuất kho. Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng nào
nhập trước thì xuất trước sau đó tiếp tục đến số hàng nhập sau sẽ xuất sau
theo thứ tự thời gian.

Trong tháng 9/1998, xí nghiệp xây lắp 3 xuất dùng xi măng cho công
trình nhà B Vĩnh Tuy. Việc tính toán trị giá xi măng xuất kho tiến hành như
sau:
Xi măng tồn kho đầu tháng 9 và xuất kho trong tháng 9

14


STT

Diễn giải

Khối lượng (kg)

Đơn giá (đồng)

Thành tiền
(đồng)

I

Tồn

kho

đầu

20.500

Nhập kho trong


96.800

850

17.425.000

tháng
II

81.724.000

tháng
1

Nhập lần 1

26.000

844

21.944.000

2

Nhập lần 2

30.800

850


26.180.000

3

Nhập lần 3

40.000

840

33.600.000

Tổng cộng

117.300

99.149.000

Lượng xi măng xuất và trị giá xi măng xuất trong tháng 9/2000 là:
+ Ngày 4/9 số lượng xuất 28.000 kg
Trị giá xuất kho (20.500 x 850) + (7.500 x 844) = 23.755.000 đ
+ Ngày 6/9 số lượng xuất 46.500 kg
Trị giá xuất kho (18.500 x 844) + (2.800 x 850) = 39.414.000 đ
+ Ngày 8/9 số lượng xuất kho 1.650 kg
Trị giá xuất kho 1.650 x 850 = 1.402.500 đ
+ Ngày 22/9 số lượng xuất kho 3.650 kg
Trị giá xuất kho (1150 x 850) + (2.450 x 840) = 3.035.500 đ
+ Ngày 28/9 số lượng xuất kho 25.000 kg
Trị giá xuất kho 25.000 x 840 = 21.000.000 đ

...
Theo phương pháp này, tổng giá trị vật liệu xuất dùng cho công trình
nhà B Vĩnh Tuy tháng 9/2000 là 188.607.000 đ với nghiệp vụ định khoản
như sau:

15


Nợ TK 621: 18.607.000 Có TK 152: 18.607.000
Căn cứ vào kế hoạch thi công, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao
NVL, xí nghiệp xây lắp (XNXL) sẽ lập phiếu xuất kho vật liệu, ghi danh mục
vật liệu cần lĩnh về số lượng, Giám đốc xí nghiệp xây lắp duyệt sau đó đưa
đến tổ kế toán, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho vật tư được viết thành 2 liên.
- Liên 1 do thủ kho đơn vị sử dụng (XN xây lắp) giữ để theo dõi và ghi
thẻ kho.
- Liên 2 được gửi và lưu tại phòng tài vụ Công ty.
Biểu 01(trang bên)

16


Phiếu xuất kho vật tư có mẫu như sau:
Đơn vị
Địa chỉ

Mẫu sổ 02-VT

Phiếu xuất kho


Ngày 8 tháng 9 năm 2000

QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT

Nợ TK 621

Ngày 1 tháng 1 năm 1995

Có TK 152

của bộ Tài chính
Số 29

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bằng
Địa chỉ (bộ phận): Kỹ thuật
Lý do xuất: xây tường và vách ngăn Công trình Nhà B Vĩnh Tuy
Xuất tại kho: Xí nghiệp xây lắp 3

STT

Tên

vật Mã số



Đơn vị
tính

Số lượng

Yêu cầu

Đơn giá

Thực

Thành
tiền

lĩnh
A

B

1

Gạch

C

D

1

2

viên

20.000


20.000

kg

1.650

1.650

3

4
330

thông
2

Xi măng

850

Cộng

1.402.00
8.002.500

Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám triệu không trăm linh hai ngàn, năm
trăm đồng.
Xuất ngày 8 tháng 9 năm 2000

17



Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán XNXL sẽ ghi vào các bảng tổng
hợp phiếu xuất (xin xem biểu 02) cho từng công trình.
Biểu 02
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội
Bảng tổng hợp phiếu xuất
Công trình: Nhà B Vĩnh Tuy
Xí nghiệp xây lắp 3
Ngày 30 tháng 9 năm 2000

STT

Diễn giải

1

2

Số tiền

Ghi có TK
TK 152

TK 153

3

4


5
130.000

4/9

...

28.885.000

23.755.000

6/9

Phiếu xuất kho số 17

39.414.000

39.414.000

8/9

Phiếu xuất kho số 29

8.002.500

8.002.500

22/9

Phiếu xuất kho số 41


3.035.500

3.035.500

28/9

Phiếu xuất kho số 62

21.000.000

21.000.000

212.732.000

188.607.000

...
Tổng cộng

24.125.000

Khi công trình, hạng mục công trình thi công có nhu cầu về NVL mà xí
nghiệp thương mại dịch vụ có khả năng cung ứng thì XNXL sẽ viết giấy đề
nghị xin Công ty cấp vật tư.
Giấy đề nghị cấp vật tư có mẫu sau:

18



Giấy đề nghị cấp vật tư
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Đồng kính gửi: Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Xí nghiệp xây lắp 3 đề nghị cấp vật tư cho công trình Nhà B Vĩnh Tuy.
Số lượng xin cấp:
Sơn A 22-15004 trắng phủ trần trong nhà, 20 lít
Ngày 18 tháng 9 năm 2000
KT Giám đốc

Phòng KH-KT

XNXL 3

Người đề nghị

Nguyễn Văn Ngãi
Sau khi giấy đề nghị cấp vật tư cho XNXL 3 được Giám đốc Công ty,
phòng kế hoạch - kỹ thuật chấp nhận, xí nghiệp thương mại dịch vụ sẽ cấp
vật tư cho XNXL 3 theo giá trị gốc. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng vật tư
được chuyển thẳng đến công trình, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621: 1.423.800
Có TK 152: 1.423.800
Trường hợp NVL trực tiếp mua về không qua kho chuyển thẳng ra công
trình, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có liên
quan ghi:
Nợ TK 621: 40.909.600
Có TK 111: 40.909.600
Trong tháng 9/1998, công trình Nhà Ba Vĩnh Tuy nhận số NVL (mua
chưa trả tiền cho người bán) xuất thẳng không qua kho, kế toán ghi vào sổ
chi tiết theo dõi thanh toán với người bán theo định khoản.

Nợ TK 621: 10.387.000
Có TK 331: 10.387.000

19


(Xí nghiệp vật tư xe máy 10.387.000)
Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng) hàng
ngày kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (xin xem biểu 03).
Sau đó số liệu trên sẽ được ghi vào sổ cái TK 152, TK 153, TK 621...
(Xin xem biểu 04).
Đồng thời với việc ghi sổ NKC, số liệu trên các chứng từ gốc cũng được
phản ánh vào sổ chi tiết NVL trực tiếp (xin xem biểu 05) theo từng công
trình, hạng mục công trình trong tháng.
Chi phí cho công trình nào thì được ghi vào sổ chi phí theo từng công
trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp
chi phí NVL cho toàn Công ty.
Biểu 03 Trích sổ nhật ký chung
Năm 2000
Đơn vị tính: Đồng

Số

Ngày

hiệu

tháng


1

Diễn giải

2

3

Trang

Số hiệu

Nợ



sổ

TK đối

NKC

ứng

4

5

6


7

621

23.885.000

...
5

4/09

Xuất kho vật liệu cho
CT Nhà B Vĩnh Tuy

17

6/09

Xuất kho vật liệu cho

152

23.755.000

153

130.000

621


39.414.000

CT Nhà B Vĩnh Tuy
152
22

7/09

Xuất kho cốt pha cho

627

39.414.000
19.563.000

20


CT Nhà B Vĩnh Tuy
153
29

8/09

Xuất kho vật liệu cho

621

19.563.000
8.002.500


CT Nhà B Vĩnh Tuy
152
40

14/09

Mua vật tư của XN vật

621

8.002.500
10.387.000

tư xe máy cho CT Nhà
B Vĩnh Tuy
331
85

18/09

Cấp VL cho CT Nhà B

621

1.423.800

Vĩnh Tuy
152
97


19/09

Mua vật tư cho CT Nhà

621

1.423.800
40.909.600

B Vĩnh Tuy
111
106

21/09

Thuê máy vận thăng

627

40.909.600
3.750.000

cho CT Nhà B Vĩnh
Tuy
111
109

21/09


Xuất kho hàng hoá cho

621

3.750.000
4.652.679

CT Nhà B Vĩnh Tuy
156
116

22/09

Xuất kho vật tư cho CT

621

4.652.679
3.035.500

Nhà B Vĩnh Tuy
152
129

24/09

Thuê giàn giáo cho CT

627


3.035.500
3.000.000

Nhà B Vĩnh Tuy
331
220

25/09

Mua gỗ ván cho CT

621

3.000.000
25.480.000

Nhà B Vĩnh Tuy
112
258

29/09

Tạm ứng mua vật tư

621

25.480.000
2.568.500

cho CT Nhà B Vĩnh

Tuy
141

2.568.500
21


259

30/09

Khấu hao máy thi công

627

325.000

cho CT Nhà B Vĩnh
Tuy
214
263

30/09

Tiền điện CT Nhà B

627

325.000
2.143.169


Vĩnh Tuy phải trả CT
điện
331
267

30/09

Tiền điện thoại CT Nhà

627

2.143.169
122.343

B Vĩnh Tuy phải trả
cho bưu điện
331
278

30/09

Tiền điện nước CT Nhà

627

122.343
1.865.772

B Vĩnh Tuy phải trả

cho CT KD Nước sạch
Hà Nội
331
287

30/09

Chi phí nghiệm thu CT

627

1.865.772
850.000

Nhà B Vĩnh Tuy
111
306

30/09

Phân bổ lương tháng 09

622

850.000
80.541.600

CT Nhà B Vĩnh Tuy
334
307


30/09

Phân bổ lương tháng 09

622

80.541.600
1.800.000

CT Hoá chất mỏ
334
340

30/09

Trích KPCĐ CT Nhà B

622

1.800.000
247.480

Vĩnh Tuy
338.2
341

30/09

Trích BHXH CT Nhà B


662

247.480
1.856.097

Vĩnh Tuy
338.3
342

30/09

Trích BHYT CT Nhà B

622

1.856.097
247.480

22


Vĩnh Tuy
338.4

356

30/09

K/C chi phí NVL T.tiếp


154

247.480

466.419.579

CT Nhà B Vĩnh Tuy
621
357

30/09

K/C chi phí nhân công

154

466.419.579
82.892.657

T.tiếp CT Nhà B Vĩnh
Tuy
622
358

30/09

K/C chi phí SX chung

154


82.892.657
36.239.000

CT Nhà B Vĩnh Tuy
627
388

30/09

K/C chi phí SXKD dở

632

dang CT Nhà B Vĩnh

36.239.000
2.229.142.64
1

Tuy
154

2.229.142.64
1

23


Biểu 04


Sổ cái
Từ ngày 01/09 đến 30/09/2000
Tên tài khoản: Chi phí NVL TT
Số hiệu TK: 621

Chứng từ
Số

Ngày

hiệu

tháng

1

2

Diễn giải

Số hiệu

Số phát sinh

TK đối

Nợ




3

5

6

7

Xuất kho vật liệu cho CT Nhà B

152

23.755.000

153

130.000

152

39.414.000

152

8.002.500

331

10.387.000


...
5

4/09

Vĩnh Tuy
17

6/09

Xuất kho vật liệu cho CT Nhà B
Vĩnh Tuy

29

8/09

Xuất kho vật liệu cho CT Nhà B
Vĩnh Tuy

40

14/09

Mua vật tư của XN vật tư xe máy
cho CT Nhà B Vĩnh Tuy

85


18/09

Cấp VL cho CT Nhà B Vĩnh Tuy

152

1.423.800

97

19/09

Mua vật tư cho CT Nhà B Vĩnh

111

40.909.600

156

4.652.679

152

3.035.500

112

25.480.000


141

2.568.500

Tuy
109

21/09

Xuất kho hàng hoá cho CT Nhà B
Vĩnh Tuy

116

22/09

Xuất kho vật tư cho CT Nhà B
Vĩnh Tuy

220

25/09

Mua gỗ ván cho CT Nhà B Vĩnh
Tuy

258

29/09


Tạm ứng mua vật tư cho CT Nhà
B Vĩnh Tuy

356

30/09

KC/ chi phí NVL T.Tiếp CT Nhà

154

466.419.579

B Vĩnh Tuy

24


Các loại vật liệu phụ như sơn vôi ve, phụ gia, bê tông, que hàn... các
thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió... các loại
công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ như dao xây, búa, kìm, xô, cuốc,
xẻng... khi mua cũng được hạc toán vào Tk 621 (Chi phí NVL trực tiếp).
Cuối tháng, kế toán XNXL và thủ kho đối chiếu số vật tư xuất tồn.
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ nhập xuất trong tháng kế toán
XNXL tổng hợp số liệu về nhập, xuất, tồn kho cho từng loại vật liệu của từng
công trình, hạng mục công trình trong tháng.
Trên cơ sở đó, lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư trong tháng (xin
xem biểu 06). Trong đó trị giá của NVL tồn kho cuối tháng được xác định
như sau:
Trị giá NVL


=

Trị giá NVL

+

Trị giá NVL

-

Trị giá NVL

tồn kho cuối

tồn kho đầu

mua vào trong

xuất dùng

tháng

tháng

tháng

trong tháng

Đối với các loại vật liệu được phép hao hụt như vôi tôi, cát, sỏi thì:

Trị giá
của NVL

Trị giá
=

NVL tồn

Trị giá
+

NVL mua

Trị giá
-

NVL xuất

tồn kho

kho đầu

vào trong

dùng

cuối tháng

tháng


tháng

trong

Hao hụt
-

theo định
mức

tháng
Cuối tháng, kế toán XNXL sẽ gửi bảng tổng hợp xuất nhập kho NVL và
báo cáo nhập xuất tồn vật tư về phòng tài vụ Công ty.
Tại phòng tài vụ Công ty, căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán vật liệu
sẽ tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình được phản ánh trên bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ (xin xem biểu 07).
2.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
25


×