Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và biện pháp phòng trừ một số bệnh hại cây keo tai tượng giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ĐỨC DŨNG

“NGHI N CỨU C SỞ HO HỌC V

I N PH P
PH NG TRỪ M T S
NH HẠI CÂ
EO
T I TƯỢNG GI I ĐOẠN VƯỜN Ư M TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TH I NGU N”

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHI P

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ĐỨC DŨNG

“NGHI N CỨU C SỞ HO HỌC V

I N PH P
PH NG TRỪ M T S
NH HẠI CÂ
EO
T I TƯỢNG GI I ĐOẠN VƯỜN Ư M TẠI TRƯỜNG


ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TH I NGU N”
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHI P
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng

THÁI NGUYÊN - 2015

im Tuyến


i

LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn đều được chú thích một cách cụ thể và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2015

Tác giả

Phạm Đức Dũng


ii


LỜI CẢM

N

Để hoàn thành khóa luận và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự dạy bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của gia
đình, các tập thể và cá nhân, cùng bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn:
TS. Đặng Kim Tuyến là cô giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình, tâm
huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức trường ĐHNL Thái
Nguyên, các anh chị cán bộ vườn ươm tại Viện Nghiên cứu và phát triển Lâm
nghiệp miền núi phía Bắc Trường Đại học Nông Lâm và Vườn ươm trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành chương trình học tập và đề tài.
Sự giúp đỡ của gia đình, các sinh viên trường Đại học Nông Lâm đã
tham gia nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Phạm Đức Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QU N T I LI U .............................................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 6
1.2. Cơ sở khoa học của việc phòng chống bệnh hại chủ yếu ......................... 8
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................... 10
1.3.1 Những nghiên cứu về bệnh trên thế giới .............................................. 10
1.3.2. Những nghiên cứu về bệnh trong nước ............................................... 13
1.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 20
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ........................................ 20
1.4.2. Điều kiện dân sinh- kinh tế xã hội ...................................................... 22
1.5. Tài nguyên đất ....................................................................................... 23
Chương 2: N I DUNG V PHƯ NG PH P NGHI N CỨU ....................... 25

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
2.1.2. Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu......................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25


iv


2.2.1. Khảo sát vườn ươm khu vực nghiên cứu xác định bệnh hại chính: ..... 25
2.2.2. Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc đối với bệnh hại
chính cây keo tai tượng: ............................................................................... 25
2.2.3. Ảnh hưởng của tuổi cây và chế độ chăm sóc, mật độ đến mức độ
gây hại của bệnh hại chính cây keo ở ườn ươm: ........................................... 25
2.2.4. Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh hại chính và đề xuất các
biện pháp phòng trừ ...................................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc ............................................ 26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với điều tra qua sát
trực tiếp ........................................................................................................ 26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 31
2.3.4. Phương pháp tổng hợp thông tin, số liệu phân tích kết quả
nghiên cứu .................................................................................................... 34
Chương 3:

ẾT QUẢ NGHI N CỨU .......................................................... 35

3.1. Kết quả khảo sát vườn ươm khu vực nghiên cứu, xác định bệnh
hại chính ....................................................................................................... 35
3.1.1. Tình hình vệ sinh vườn ươm và kết quả điều tra sơ bộ ........................ 35
3.1.2. Kết quả điều tra về thành phần bệnh hại và xác định bệnh hại
chính cây keo ở giai đoạn vườn ươm ............................................................ 36
3.1.3. Đánh giá tình hình phân bố bệnh cây .................................................. 39
3.2. Kết quả khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc đối với bệnh
hại chính cây Keo ......................................................................................... 45
3.2.1. Bệnh thối cổ rễ cây Keo ...................................................................... 45
3.2.2. Bệnh phấn trắng lá Keo ......................................................................... 52
3.2.3. Kết quả điều tra mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo sau khi

sử dụng thuốc lần 1 ...................................................................................... 54
3.3. Đặc điểm sinh thái học của vật gây bệnh chính cho cây Keo ................. 61


v

3.3.1. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ và mức độ bị bệnh .......................... 61
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ........................................................................ 62
3.3.3. Ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc .................................................... 63
3.4. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của bệnh hại và đề xuất biện pháp
phòng trừ ...................................................................................................... 64
3.4.1. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của bệnh hại .......................... 64
3.4.2. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ ................................................... 65
ẾT LUẬN .................................................................................................. 68

1. Kết luận .................................................................................................... 68
2. Đề nghị ..................................................................................................... 70
T I LI U TH M

HẢO ............................................................................. 71

PHỤ LỤC .........................................................................................................


vi

D NH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT

CT1


: Công thức 1

CT2

: Công thức 2

CT3

: Công thức 3

CT4

: Công thức 4

ĐC

: Đối chứng

O.D.B

: Ô dạng bản

OTN

: Ô thí nghiệm


vii

D NH MỤC C C ẢNG

Bảng 1.1. Một số yếu tố khí hậu từ tháng 8/2014 đến tháng 3 năm 2015
tại tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 21
Bảng 2.1. Tên thuốc và hoạt chất các loại thuốc sử dụng của bệnh hại rễ ..... 27
Bảng 2.2. Thông tin về các loại thuốc sử dụng phòng trừ bệnh phấn trắng
lá Keo ......................................................................................... 28
Bảng 2.3. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm .......................... 33
Bảng 3.1. Bảng thống kê thành phần hại bệnh cây Keo tai tượng giai
đoạn vườn ươm........................................................................... 37
Bảng 3.2. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh thối cổ rễ trước khi sử dụng
thuốc tại điểm điều tra 1 ............................................................. 40
Bảng 3.2a. Bệnh thối cổ rễ ............................................................................ 40
Bảng 3.2b. Bệnh phấn trắng lá Keo ............................................................... 40
Bảng 3.3. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc tại điểm
điều tra 2 ..................................................................................... 41
Bảng 3.3a. Bệnh thối cổ rễ ............................................................................ 41
Bảng 3.3b. Bệnh phấn trắng lá Keo ............................................................... 41
Bảng 3.4. Kết quả điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh trước khi sử dụng thuốc tại điểm
điều tra 3 ..................................................................................... 42
Bảng 3.4a. Bệnh thối cổ rễ ............................................................................ 42
Bảng 3.4b. Bệnh phấn trắng lá keo .................................................................. 42
Bảng 3.5. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Keo trước
khi sử dụng thuốc ....................................................................... 45
Bảng 3.6. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Keo sau khi
sử dụng thuốc lần 1 ..................................................................... 46
Bảng 3.7. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Keo sau khi
sử dụng thuốc lần 2 ..................................................................... 46
Bảng 3.8. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ hại Keo sau
khi sử dụng thuốc lần 3 ............................................................... 48



viii

Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả mức độ điều tra mức độ hại của bệnh trước
và sau phun thuốc ....................................................................... 49
Bảng 3.10. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ................... 49
Bảng 3.11. Tỷ lệ tăng giảm bệnh hại rễ ở các công thức (%) ........................ 50
Bảng 3.12. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun .................................. 51
Bảng 3.13. Mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo trước khi sử dụng thuốc ... 52
Bảng 3.14. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh hại Keo sau khi sử
dụng thuốc lần 1 ......................................................................... 54
Bảng 3.15. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh hại Keo sau khi sử
dụng thuốc lần 2 ......................................................................... 56
Bảng 3.16. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh hại Keo sau khi sử
dụng thuốc lần 3 ......................................................................... 56
Bảng 3.17. Mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo trước và sau mỗi lần phun thuốc .... 57
Bảng 3.18. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ................... 58
Bảng 3.19. Tỷ lệ tăng giảm bệnh hại lá ở các công thức (%) ......................... 59
Bảng 3.20. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun .................................. 60
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ mức độ bị bệnh ...................... 61
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mật độ đến mức độ bị hại bệnh Thối cổ rễ và
phấn trắng lá Keo ....................................................................... 62
Bảng 3.22.a. Thối cổ rễ cây Keo................................................................... 62
Bảng 3.22.b. Phấn trắng lá Keo .................................................................... 62
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến mức độ hại bệnh thối cổ
rễ và bệnh phấn trắng lá keo ....................................................... 63
Bảng 3.23a. Bệnh thối cổ rễ ......................................................................... 63
Bảng 3.23b. Bệnh phấn trắng lá Keo ............................................................ 64


ix


D NH MỤC C C HÌNH
Hình 3.1. Triệu chứng bệnh phấn trắng lá Keo ............................................. 39
Hình 3.2. Hình ảnh cây Keo bị Bệnh phấn trắng........................................... 44
Hình 3.3. Hình ảnh cây Keo bị Bệnh thối cổ rễ ............................................ 44
Hình 3.4. Hình ảnh cây Keo sau phun thuốc trị bệnh thối cổ rễ lần 1 ........... 45
Hình 3.5. Cây Keo sau phun thuốc trị bệnh thối cổ rễ lần 3 .......................... 47
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thối cổ rễ
sau các lần phun ........................................................................... 50
Hình 3.7. Ảnh cây keo giai đoạn ra lá giả bị bệnh phấn trắng khi chưa sử
dụng thuốc .................................................................................... 53
Hình 3.8. Ảnh cây keo giai đoạn ra lá thật bị bệnh phấn trắng khi chưa sử
dụng thuốc .................................................................................... 53
Hình 3.9. Ảnh cây keo giai đoạn ra lá thật bị bệnh phấn trắng sau phun
thuốc lần thứ 3 .............................................................................. 54
Hình 3.10. Sau phun thuốc lần 2 ................................................................... 55
Hình 3.11. Sau phun thuốc lần 3 ................................................................... 57
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sự suy giảm của bệnh phấn trắng sau các
lần phun ....................................................................................... 59


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế.
Nước ta cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hướng đi lên. Sự thay
đổi đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi
hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một

chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với
các lợi ích khác của xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành
Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trường sinh thái thì rừng nước ta
đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời
cung cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một
trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con người là gỗ, gỗ
được sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ
dùng gia đình... nhưng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang bị
thu hẹp ở mức báo động. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên
rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... Trồng rừng
sản xuất tập chung đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy
giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác.
Tuy nhiên, khi rừng trên một diện tích lớn số lượng cây nhiều và trồng
thuần loài nên rất dễ bị sâu, bệnh hại phát sinh phát triển. Để đạt được kết quả
tốt của việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo được nhiều
cây giống tốt, khoẻ mạnh, không bị sâu hại và không có mầm bệnh. Muốn có


2

được như vậy thì ngoài việc chọn được hạt giống tốt, bảo quản hạt giống tốt
đối với những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phương pháp xử lý
trước khi gieo ươm thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm là
không thể thiếu được, nếu thực hiện được vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại
gây ra sẽ giảm xuống một cách đáng kể.

Trên thực tế tổn thất do bệnh gây ra lớn hơn rất nhiều lần tổn thất do
các tác hại tự nhiên khác. Sản xuất cây con các loài như thông, keo, bạch đàn
đã có rất nhiều dịch bệnh xảy ra, cây con bị chết hàng loạt do bệnh thối cổ rễ,
bệnh rơm lá thông, bệnh phấn trắng hại keo.... Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hưởng của môi trường đến sự phát
sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ bệnh bệnh hại
chủ yếu cho cây con ở vườn ươm là rất cần thiết.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, keo tai tượng (Acacia
mangium wild) là những loài cây trồng chính, được trồng với diện tích lớn và
tập trung. Để góp phần sản xuất cây con đạt chất lượng cao phục vụ cho công
tác trồng rừng tại Thái Nguyên thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên
nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất
biện pháp phòng trừ bệnh hại cây giai đoạn vườn ươm là không thể thiếu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần nhỏ
của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và
bệnh hại cây con vườn ươm nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu c s

o

c và biện p áp p òng trừ một số bện

tượng gi i đoạn vườn ư m tại Trường Đại

ại cây Keo tai

c Nông Lâm Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả của một số biện pháp phòng trừ bênh hại chính

trên cây keo tại vườn ươm.
- Đề xuất được một số biện pháp phòng trừ bệnh hại cây keo tại vườn
ươm, góp phần nâng cao chất lượng cây giống keo trước khi xuất vườn.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý ng ĩ trong

c tập và ng iên cứu

o

c

- Quá trình thực hiện đề tài giúp tôi nắm vững phương pháp nghiên cứu
khoa học về bệnh cây rừng.
- Nắm được đặc điểm, quá trình phát sinh phát triển của bệnh hại cây keo.
- Nắm vững phương pháp điều tra đánh giá bệnh hại cây lâm nghiệp ở
vườn ươm.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp phòng
trừ bệnh hại cây con ở vườn ươm nói chung và bệnh hại cây keo nói riêng.
3.2. Ý ng ĩ trong t ực tiễn sản xuất
- Quá trình thu thập số liệu giúp bản thân tôi học hỏi và làm quen
với thực tế sản xuất.
- Nắm được các triệu chứng bệnh thường gặp ở vườn ươm và cách
nhận biết cây bị bệnh trong thực tế sản xuất cây giống.
- Các biện pháp đề xuất mà đề tài đưa ra có thể ứng dụng vào thực tế
sản xuất và nhân rộng để phòng trừ bệnh hại cây keo ở giai đoạn vườn ươm.



4

Chương 1
TỔNG QU N T I LI U
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. C s

o

c

Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của nhu
cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên
và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử
trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh
nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm
(Trần Văn Mão,1997) [19].
Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây
bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những lý do sinh vật
cũng như không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố:
nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta
nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy
nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải quyết một
cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế
của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên
quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những
khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều
yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính.

Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ cây làm
cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định. Góp phần phát huy tác dụng
của giống cây có năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến:
Bón phân, chế độ nước, mật độ cao… trong sản xuất không để bệnh hại phát
triển và gây thành dịch. Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện
cho việc hình thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh


5

tế lớn (Đường Hồng Dật, 1979) [8]. Để có thể hoàn thành được các nhiệm vụ
trên đây, khoa học bệnh cây có các nội dung:
Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh
thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một
nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại có
những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất
giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ
yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên
nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng
nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc
chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng
phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây
bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch của
bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các
quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây
bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các
quy luật đó. Công tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên
quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây:

Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện
phản ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này
thường xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật
gây bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có
thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để
ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó
vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát
huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai


6

nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các giống chống bệnh cũng như tiến
hành các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các
quy luật này (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Nghiên cứu, xác định các phương pháp phòng trừ bệnh: Phòng trừ bệnh
cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những ưu điểm
và nhược điểm của nó. Vì vậy, mỗi phương pháp thường chỉ phát huy tác
dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất, những
biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và cần
phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh.
Nhiệm vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các
biện pháp bảo vệ cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng
năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp
khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều
khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng
sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối

lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học
bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn và đã có hệ thống kiến thức có khả
năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến
thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp sản xuất
nắm vững được nó và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hàng ngày (Đường
Hồng Dật, 1979) [8].
1.1.2. C s t ực tiễn
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng của cây gỗ hàng
năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây


7

chết hàng loạt. Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh khô cành
bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800
ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh
thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, bệnh khô ngọn thông, bệnh chổi xể tre
luồng, bệnh tua mực quế… đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản
xuất lâm nghiệp ở nước ta. Hàng năm chúng gây ra những tổn thất lớn cho
nền kinh tế, không những thế chúng còn gây ra ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái (Trần Văn Mão, 2003) [20].
Ở giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh trưởng mạnh
và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên thời gian này
cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cho nấm mốc và các vi sinh vật
phát triển. Trong quá trình bị bệnh cây bị biến đổi về các mặt sinh lý, giải
phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vườn ươm, rừng trồng
và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh, quá trình thay
đổi về sinh lý là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu, hình thái và sự

thay đổi về hình thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu chứng. Mỗi một loại
bệnh cây đều có những đặc trưng triệu chứng riêng biệt và là một căn cứ quan
trọng để chuẩn đoán bệnh cây (Trần Văn Mão, 2003) [20].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và tính
xâm nhiễm của vật gây bệnh tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Trong quá
trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện môi trường có
thuận lợi cho cây chủ và không có lợi cho vật gây bệnh quá trình gây bệnh có
thể kéo dài hoặc ngưng lại. Ngược lại, nếu môi trường thuận lợi cho vật gây
bệnh, quá trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ, vật gây
bệnh và môi trường luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở của sự
phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo thời gian và


8

không gian cho nên mối quan hệ tương hỗ giữa chúng không ngừng phát
triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới
có thể nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây và mới có thể đề
ra được giải pháp phòng trừ chính xác (Trần Văn Mão, 2003) [20].
1.2. Cơ sở khoa học của việc phòng chống bệnh hại chủ yếu
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây,
làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Trên ý
nghĩa đó, công tác phòng trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn
bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây
trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được nguồn bệnh và giữ được mức ổn
định trong mọi trường hợp (Weber, 1973) [46].
Phòng trừ bệnh cây phải được thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp, toàn
diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phương pháp khác

nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các biện
pháp bổ sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác động và
sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của cây, loại
trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao mọi điều kiện
có thể có ở các cơ sở sản xuất, không tự giới hạn trong những loại biện pháp
nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hướng tác động của các biện pháp
khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện pháp sẽ nhằm
tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây, tác động lên môi trường
sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp tổng hợp bảo vệ cây
chống bệnh cần được áp dụng một cách phân hóa phù hợp với điều kiện cụ
thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ sở khoa học, có phân tích
đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh thái của từng địa phương, đảm bảo cho hệ
thống tổng hợp nâng cao được hiệu quả kinh tế và thiết thực (Đường Hồng
Dật,1979) [8].


9

Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những
biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một
loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm nghiệp
(gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn
giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới và
hoá học (Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992) [5].
Hệ thống tổng hợp phòng trừ bệnh cây phải mang tính chất toàn diện.
Tuy nhiên, từng thời gian, ở từng địa phương thường có một số loại bệnh hại
giữ vị trí chủ yếu, gây hại lớn nhất. Vì vậy cần xác định các loại bệnh chủ yếu
và hệ thống tổng hợp các biện pháp phải tập chung giải quyết các loại bệnh
chủ yếu, đồng thời kết hợp giải quyết các loại bệnh hại khác một cách hợp lý,
khoa học. Tính chất toàn diện không những không thể hiện ở đối tượng tác

động mà các biện pháp bảo vệ cây không những đòi hỏi phải tiến hành ngoài
đồng mà còn phải được thực hiện ở cả trong kho tàng, trong quá trình cất trữ,
chế biến bảo quản, chuyên chở… Các biện pháp bảo vệ cây không những phải
tiến hành trực tiếp trên cây mà còn phải thực hiện cả trong đất, trong không
khí và trong môi trường sống của cây (Đường Hồng Dật,1979) [8].
Công tác phòng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả tốt khi
được tiến hành một cách chủ động. Chủ động trước hết có nghĩa là dùng nhiều
biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng ruộng, làm
sao loại trừ được tác hại của bệnh cây, tạo ra được năng suất cây trồng cao
nhất, cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, để điều khiển cây trồng. Muốn
điều khiển được phải nắm chắc các đặc điểm của cây, nắm đầy đủ các đặc điểm
tốt cũng như nhược điểm. Trên cơ sở đó dùng các biện pháp khác nhau: Chế độ
canh tác, phân bón, chế độ nước… phát huy đến mức cao nhất các đặc tính
chống chịu bệnh của cây. Cần điều khiển quá trình sinh trưởng phát triển của
cây, làm sao để cho giai đoạn yếu chống chịu bệnh của cây không trùng với
thời gian nguồn bệnh sinh sản và phát triển mạnh. Tùy theo tình hình phát sinh


10

và tích lũy của nguồn bệnh mà điều khiển tốc độ cũng như quá trình phát triển
của bệnh cây, làm sao tạo ra những trạng thái quan hệ giữa cây và ký sinh dẫn
tới năng suất cây trồng cao nhất (Đường Hồng Dật,1979) [8].
Bên cạnh việc điều khiển cây trồng áp dụng nhiều biện pháp điều hòa
số lượng và mật độ vi sinh vật gây bệnh, giữ chúng dưới mức có khả năng
gây ra những thiệt hại có ý nghĩa kinh tế. Đối với một số loại vi sinh vật gây
bệnh, khi điều kiện cho phép, cần áp dụng những biện pháp điều khiển cho
giai đoạn yếu chống chịu của cây không gặp giai đoạn sinh sản và lây lan
mạnh của vi sinh vật gây bệnh (Đường Hồng Dật,1979) [8].
Để chủ động phòng trừ bệnh cây cần điều khiển các yếu tố trong môi

trường sống tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cây phát triển và tạo điều kiện
ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Có thể dùng các biện pháp
như: Mật độ, khoảng cách, hướng luống, tỉa cành, bấm ngọn… để điều khiển
độ thoáng, dùng chế độ nước… để điều khiển độ ẩm, dùng phân hữu cơ,
vôi… để điều khiển chế độ nhiệt (Đường Hồng Dật,1979) [8].
Như vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải tiến hành trên các hướng:
phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh, bồi dưỡng cây sau khi
bị bệnh. Các biện pháp phòng bệnh là những biện pháp được áp dụng để bảo
vệ cây chống sự sâm nhiễm và gây hại của bệnh trước khi bệnh xuất hiện trên
cây. "trị" bệnh hay là" chữa" là những biện pháp nhằm tiêu diệt vi sinh vật
gây bệnh khi chúng đã xuất hiện trên cây để giải phóng cho cây khỏi nguồn
bệnh và cứu chữa các bộ phận cây đã bị bệnh (Đường Hồng Dật,1979) [8].
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.3.1 N ững ng iên cứu về bện trên t ế giới
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một
môn khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết
sức to lớn.


11

Năm 1874 ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là người đặt nền móng
cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm
nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành
môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có nhiều
nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H. Hapting nhà bệnh lý
cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970), đã đặt nền
móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan tới sinh lý,
sinh thái cây chủ và vật gây bệnh (dẫn theo Trần Văn Mão, 1997) [19].

Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập
trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát
sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. Roger (1953) đã
nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây
rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một
số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn (Roger,1953) [45].
John Boyce năm 1961, xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada (John Boyce,1961) [40].
1.3.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật
quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et
al., 1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây rừng
Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài keo Acacia của
Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha
vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử
dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các loài có tiếng
về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là keo lá tràm (A.auriculiformis), keo
lá liềm (A.crassicarpa), keo tai tượng (A.mangium), keo đa thân
(A.aulacocarpa) v.v. còn các loài khác như A.colei, A.tumida lại có tiềm năng


12

cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một số vùng (dẫn
theo Nguyễn Hoàng Nghĩa) [24].
Năm 1961 - 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (Boyce J.S,1961) [40].
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và keo.
G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại keo [45] [39].

Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược)
do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm Colletotrichum
gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài keo Acacia
mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn Độ.
Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với các
loài Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm ướt lá và thân cây keo bị
bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum (dẫn theo Vương
Văn Quỳnh - Trần Tuyết Hằng, 1996) [29].
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo như các công trình của
Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964).
Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài
Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ
chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng
đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. Năm 1988-1990
Benergee R. (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng trồng Keo lá tràm ở Kalyani
Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp. gây hại trên cây non từ 1-15 tuổi.
Florece E.J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn
Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại
trên vùng trồng A. auricuformis bang Kerela, tỷ cây chết khoảng 10%.
Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây
họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non


13

Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5-6,0)
tại Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A.auriculiformis,
A.mangium, A. Crassicarpa và A.holosericea.
Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ

nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformisvườn ươm.
Lucgo J. N. thuộc phòng môi trường và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin
đã phát hiện thấy một số bệnh trên A. mangium.
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài keo.
Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm
Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm
Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. Auriculiformis ở Trung Quốc
nhưng loài A. confusa (Đài Loan tương tự) địa phương lại không bị bệnh.Các
nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá đầy đủ
vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á và ấn
Độ” (A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-east Asia
and India. Old et al., 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp
ở nước ta như bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh
phấn hồng và rỗng ruột (Heart rot) [24].
1.3.2. N ững ng iên cứu về bện trong nước
Khí hậu Việt nam cũng đưa đến không ít những khó khăn, làm cản trở
hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp như:
Những thuận lợi cho sinh trưởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi
cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá,
sâu đục thân, nấm cổ rễ.. phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể
cho sản xuất lâm nghiệp (Vương Văn Quỳnh và cs, 1996) [29].
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh.
Song khoa học bệnh cây cũng như khoa học bệnh cây rừng nước ta lại được
bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số


14

nhà khoa học bệnh cây đã có những công trình nghiên cứu đến các loại nấm
gây bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhưng môn khoa học bệnh cây rừng

có điều kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão,
2003) [20].
Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam, Hoàng
Thị My đã đề cập đến một số bệnh hại lá, chủ yếu là bệnh gỉ sắt, phấn trắng,
nấm bồ hóng… có thể nói từ sau cách mạng tháng 8/1945 nhất là từ ngày
miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1945), nước ta xây dựng một nền nông - lâm
nghiệp lớn xã hội chủ nghĩa. Với phương thức sản xuất tập trung thì phương
pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trước, sản xuất có kế
hoạch, có tập trung tổ chức, cho phép từng bước xây dựng nề nếp cho công
tác bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động
các biện pháp phòng trừ.
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nước ngoài và các cơ
quan nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết được gần 1000 loài nấm
gây bệnh cho gần 100 loài cây rừng; trong đó có khoảng 600 loài nấm mục
gỗ, trên 300 loài nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 loài cây rừng bị
bệnh ở mức độ nghiêm trọng và đã có những công trình nghiên cứu cụ thể. Trên
cơ sở nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây, những nhà nghiên cứu
bệnh cây rừng cũng đề xuất biện pháp phòng trừ.
Từ năm 1971, với nhiều công trình nghiên cứu của mình, Trần Văn
Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh cây như quế, trẩu, sở, hồi… ông đã xác
định được nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát bệnh và phương pháp phòng
trừ một số bệnh hại lá. Các tác giả Nguyễn Sỹ Giáo, Đỗ Xuân Quý, Phạm
Xuân Mạnh… đã nghiên cứu trên lá keo phát hiện ra một số loại bệnh hại
như: Cháy lá, phấn trắng (Trần văn mão,1997) [19]. Nhiều chuyên gia nước
ngoài như ấn Độ, Mỹ đã từng đến Việt Nam nghiên cứu về bệnh hại lá keo
như: Hodge (1990), Zhon (1992), Sharma (1994) và công bố trong báo cáo
chuyên đề bệnh cây ở Hà Nội. Hiện nay ở nước ta đã có các cơ quan về lâm



×