Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.42 KB, 88 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Saigonbank
TMCP
WTO
ATM
POS
VNBC
L/C
TNHH
NHNN
NHTM
SXKD
ACB
Sacombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
Thương mại cổ phần
Tổ chức thương mại thế giới
Máy rút tiền tự động
Điểm chấp nhận thẻ
Hệ thống chuyển mạch tài chính Việt Nam Bank Card
Thư tín dụng quốc tế
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại


Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng:
- Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của Saigonbank
- Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Saigonbank
- Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Saigonbank
- Bảng 2.4 : Tình hình hoạt động tín dụng tại Saigonbank
- Bảng 2.5: Tình hình dư nợ theo đối tượng cho vay tại Saigonbank
- Bảng 2.6: Tình hình dư nợ theo thời gian tại Saigonbank
- Bảng 2.7: Tình hình dư nợ theo loại hình kinh tế tại Saigonbank
- Bảng 2.8: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế tại Saigonbank
- Bảng 2.9: Cơ cấu nợ theo Quyết định 493/QĐ-NHNN tại Saigonbank
- Bảng 2.10: Chi tiết thu nhập, chi phí tại Saigonbank
2. Danh mục biểu đồ:
- Biểu đồ 2.1: Đồ thị huy động vốn giai đoạn 2005 - 2007
- Biểu đồ 2.2: Đồ thị Thu nhập - Chi phí - Lợi nhuận GĐ 2005 - 2007
- Biểu đồ 2.3: Đồ thị Tổng dư nợ giai đoạn 2005 – 2007
- Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tỷ trọng tổng dư nợ trong tổng tài sản các năm
- Biểu đồ 2.5: tình hình dư nợ theo thời gian giai đoạn 2005 – 2007
- Biểu đồ 2.6: Đồ thị dư nợ theo loại hình kinh tế
- Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế
- Biểu đồ 2.8: Cơ cấu nợ theo Quyết định 493/QĐ-NHNN Năm 2007
- Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng trong tổng thu nhập
3. Danh mục sơ đồ
- Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương
- Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức, quản lý hoạt động tín dụng tại Saigonbank



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi chúng ta gia nhập WTO đã ghi nhận
những dấu ấn tăng trưởng ngoạn mục của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực.
Chính vì vậy, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam đã được cải thiện
theo hướng thông thoáng và minh bạch hơn. Đối với ngành ngân hàng, việc
gia nhập và thực hiện các cam kết WTO mang lại những thay đổi theo hướng
tạo ra một môi trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy dịch vụ
ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và tính phức tạp.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là
một hoạt động truyền thống và đem lại nguồn thu nhập chính. Đặc biệt đối
với các ngân hàng thương mại Việt Nam, các hoạt động dịch vụ ngân hàng
như thanh toán trong ngoài nước, ngân quỹ, kinh doanh tiền tệ phần lớn như
là những dịch vụ đi kèm với hoạt động tín dụng. Do đó, trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt hiện nay thì hoạt động tín dụng của các ngân hàng sẽ gặp nhiều
khó khăn. Chính vì vậy, việc mở rộng hoạt động tín dụng là yêu cầu cấp thiết
đối với việc chiếm lĩnh thị trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, hiệu
quả của ngân hàng trước sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước cũng như nước ngoài.
Ngân hàng TMCP Sài gòn Công thương được thành lập và đi vào hoạt
động gần 20 năm, nhưng hoạt động tín dụng của ngân hàng còn chưa phát
triển xứng tầm với bề dày hoạt động. Tính đến 31/12/2007 tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng mới đạt 7.377 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với các ngân
hàng cổ phần khác được thành lập sau nhiều. Từ tính cấp thiết của vấn đề này
em đã chọn đề tài " Mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Sài gòn Công thương" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài gòn Công thương.
- Đề xuất các giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài gòn Công thương.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài gòn Công thương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài gòn Công thương trong thời gian từ 2004 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài này gồm có:
- Các phương pháp chung của tư duy khoa học như:
+ Phương pháp luận duy vật biện chứng
+ Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
+ Phương pháp so sánh, tiếp cận hệ thống cấu trúc
+ Phương pháp lịch sử, logic
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn
Bố cục luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham
khảo gồm có ba chương:
Chương 1: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài gòn Công thương

Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Sài gòn Công thương


3
CHƯƠNG 1

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng thương mại
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động sơ khai nhất của ngân hàng
thương mại. Bắt đầu là việc các thương gia kinh doanh tốt có một lượng vốn
thừa ra trong kinh doanh và họ dùng lượng vốn này cho các thương nhân khác
thiếu vốn vay để kinh doanh. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền sản
xuất hàng hóa thì nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh ngày càng lớn và các
ngân hàng đã hình thành để có thể đáp ứng nhu cầu này.
Từ chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế, có thể hiểu tín dụng ngân
hàng thương mại là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng,
một tổ chức mà hoạt động kinh doanh chính là trên lĩnh vực tiền tệ, cho khách
hàng, là các tổ chức, cá nhân trong xã hội có nhu cầu sử dụng vốn, trong một
thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại về cơ bản có thể thể
chia làm 3 loại:
- Cho vay ứng trước (cho vay tiền)
- Cho vay dựa trên chuyển nhượng trái quyền
- Cho vay qua chữ ký (cho vay bằng việc cam kết bởi chữ ký)
Trong 3 loại trên thì cho vay tiền là loại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, trong một số trường hợp người ta

có thể hiểu tín dụng ngân hàng như là cho vay.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cho vay. Theo mục 2 - điều 3 – quyết
định số 1627/QĐ-NHNN thì: “Cho vay là một hình thức tín dụng, theo đó tổ


4
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Tín dụng là một kênh quan trong cho phép
ngân hàng phát triển khách hàng, mở rộng thị phần, phát triển mạng lưới hoạt
động. Hoạt động này đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương
mại. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thường chiếm 70% tổng
tài sản có của ngân hàng. Đối với phần lớn các ngân hàng thương mại Việt
Nam thì lợi nhuận đem lại từ hoạt động này thường chiếm từ 70% đến 80%
tổng lợi nhuận. Như vậy, hoạt động tín dụng phát triển sẽ đảm bảo sự tăng
trưởng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong bối
cảnh thị trường tài chính, ngân hàng Việt Nam đang rất sôi động và cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, các ngân hàng cũ tiếp tục củng cố, mở rộng thị phần
còn các ngân hàng mới liên tục được thành lập đang nhanh chóng tìm vị trí
trên thị trường thì đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam việc mở rộng
tín dụng tốt sẽ đảm bảo vị thế cạnh tranh cũng như danh tiếng của ngân hàng
đó.
Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của ngân
hàng cũng như đóng góp rất lớn trong tổng lợi nhuận ngân hàng. Bất kỳ biến
động tốt hay xấu của hoạt động này đều ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt
động chung của ngân hàng. Do đó, hoạt động quản trị nghiệp vụ tín dụng

cũng như quản trị rủi ro tín dụng có vị trí đặc biệt quan trọng, quyết định sự
thành công hay thất bại của ngân hàng. Nếu hoạt động tín dụng được quản trị
tốt, chất lượng tín dụng đảm bảo ở mức an toàn chấp nhận được thì sẽ bảo


5
đảm sự phát triển bền vững cũng như khả năng sinh lời tốt cho ngân hàng.
Ngược lại, việc quản trị hoạt động tín dụng không tốt sẽ phát sinh nhiều nợ
xấu cho ngân hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của ngân
hàng, trích dự phòng rủi ro lớn hơn làm giảm lợi nhuận kinh doanh thậm chí
lỗ, giảm khả năng thanh khoản vì các khoản nợ có vấn đề.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam còn được coi như sản phẩm chính từ đó ngân hàng có thể khai thác việc
khách hàng sử dụng các sản phẩm khác như thanh toán, ngân quỹ, kinh doanh
ngoại tệ. thanh toán quốc tế ... nhằm đa dạng hóa hoạt động và gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng. Thực tế hoạt động tại phần lớn các ngân hàng thương
mại Việt Nam cho thấy các khách hàng đang sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng ít nhiều đều có sử dụng các sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Ngược
lại, các khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì hoặc tự nguyện sử
dụng hoặc đươc yêu cầu sử dụng, như một điều kiện cấp tín dụng, các dịch vụ
khác của ngân hàng như thanh toán trong nước, dịch vụ ngân quỹ, thẻ, thanh
toán quốc tế ... Tín dụng cho phép ngân hàng tiếp cận khách hàng dễ hơn, từ
đó có thể bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
Tại thị trường Việt Nam thì đối với các ngân hàng mới thành lập hay các
điểm giao dịch của ngân hàng tại địa bàn mới, mở rộng tín dụng là một kênh
khá hiệu quả và tiết kiệm được thời gian để ngân hàng đó có thể gia nhập thị
trường, khẳng định sự tồn tại cũng như tạo đà cho sự phát triển, đem lại hiệu
quả hoạt động tại địa bàn đó.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng đối với khách hàng
Với tư cánh là trung gian tài chính của nền kinh tế, ngân hàng huy động

vốn nhàn rỗi và cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vốn để sản
xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng. Hoạt động tín dụng đã cung cấp cho các
tổ chức, cá nhân thiếu vốn có một kênh huy động vốn tập trung, có thể đáp


6
ứng được nhu cầu của mình cả về số lượng, thời gian hợp lý với chi phí thấp
hơn các nguồn huy động phân tán khác như người quen, đối tác ...
Đặc điểm của tín dụng là có sự hoàn trả vốn vay với giá trị lớn hơn giá
trị ban đầu nên các tổ chức, cá nhân đi vay phải dùng mọi biện pháp có thể để
sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng
cạnh tranh trên thị trường để có đủ thu nhập trả cả gốc và lãi cho tổ chức cấp
tín dụng.
Tín dụng ngân hàng với vai trò đòn bẩy tài chính sẽ giúp các doanh
nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và gia
tăng lợi nhuận. Với các khoản vốn vay trung, dài hạn của ngân hàng các
doanh nghiệp có thể đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị, tài sản cố
định khác phục vụ việc mở rộng hoặc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
mà không cần phải có thời gian tích lũy vốn đầu tư giúp doanh nghiệp tiết
kiệm thời gian, tránh bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Các doanh nghiệp cũng có thể
có cơ hội thực hiện các thương vụ hay có vốn để tăng sản lượng, mở rộng thị
trường với sự hỗ trợ tài chính bằng các khoản tín dụng ngắn hạn của các ngân
hàng thương mại. Đối với các khách hàng tiêu dùng, tín dụng ngân hàng giúp
cho họ có thể gia tăng tài sản, nâng cao mức sống hiện tại của mình bằng thu
nhập trong tương lai.
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế quốc dân
Thế giới hiện đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị
trường, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra sâu rộng. Đồng thời,
chúng ta cũng thấy được tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố quan trọng
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tác động tích cực đến chu chuyển vốn

từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn trong phạm vi
một quốc gia cũng như giữa các quốc gia trong nền kinh tế thế giới. Vai trò
của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở các điểm sau:


7
Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy, điều tiết quá trình chu chuyển
các nguồn vốn nhàn rỗi đến những nơi, thành viên thiếu vốn trong nền kinh
tế. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Do
đó để phát triển quy mô hoạt động cũng như tăng hiệu quả hoạt động thì các
ngân hàng thương mại phải phát triển hoạt động tín dụng của mình. Để đáp
ứng vốn cho tín dụng thì ngân hàng cũng phải tăng cường hoạt động huy động
vốn từ nền kinh tế. Như vậy, với việc phát triển hai hoạt động chủ yếu trên thì
ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò trung gian tài chính giúp dòng vốn
trong nền kinh tế được chu chuyển tốt nhất từ người thừa vốn sang cho người
thiếu vốn. Về mặt lý luận thì tín dụng ngân hàng đã giúp giải quyết được mâu
thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn trong nền kinh tế, góp phần
tăng hiệu quả sử dụng vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tránh tình
trạng người thừa vốn không thể đầu tư sinh lời còn người thiếu vốn thì không
có vốn để đầu tư cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
của mình.
Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
đẩy mạnh tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của nền kinh tế thường gắn với sự tăng lên của đầu tư, mở
rộng sản xuất và tiêu dùng. Để thực hiện được mục tiêu tăng đầu tư, mở rộng
sản xuất và tiêu dùng thì nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng
đầu được đặt ra. Tuy nhiên, các thành viên của nền kinh tế không thể chỉ dựa
vào nguồn lực tự có mà phải huy động thêm các nguồn vốn bổ xung khác,
trong đó nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thương mại là một nguồn khá phổ

biến, được phần lớn các tổ chức, cá nhân cần vốn lựa chọn. Vì tín dụng của
ngân hàng thương mại là một nguồn vốn dễ tiếp cận, số lượng và thời hạn vay
vốn linh hoạt có thể đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các doanh nghiệp, cá


8
nhân trong nền kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần rút ngắn
thời gian tích tụ, tập trung vốn của các thành viên trong nền kinh tế để thực
hiện các kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất và tiêu dùng của mình. Từ đó thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn, mạnh hơn.
Tín dụng ngân hàng còn có vai trò thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,
vì với nguyên tắc cấp tín dụng có hoàn trả và giá trị hoàn trả bao gồm cả lợi
nhuận ngân hàng. Ngân hàng sẽ chỉ đầu tư cho các khách hàng tốt, các
phương án, dự án phục vu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng có tính khả thi cao,
đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng tốt cả gốc và lãi vay khi đến hạn thanh
toán. Do đó các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn muốn tiếp cận được vốn
tín dụng của ngân hàng phải áp dụng các kỹ thuật tiến bộ, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học vào sản xuất và quản trị kinh doanh ... từ đó sẽ thúc đẩy lực lượng
sản xuất của nền kinh tế phát triển.
Thông qua tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể thực hiện việc điều tiết
kinh tế vĩ mô bằng việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Một chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại là chức năng tạo tiền.
Hoạt động tạo tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hoạt
động huy động vốn và cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nhà nước thực hiện
chính sách tiền tệ của mình thông qua việc tác động đến quy mô cũng như
mức độ tăng trưởng của tín dụng ngân hàng nhằm điều tiết lượng cung tiền
cho nền kinh tế theo chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ. Nếu nhà nước
thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng bằng việc tăng lượng cung tiền cho nền
kinh tế thì sẽ có các chính sách thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, như giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất cơ bản ... Ngược lại, nếu nhà nước muốn thực

hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua việc kiểm soát lượng cung tiền cho
nền kinh tế thì sẽ có các chính sách nhằm hạn chế tăng trưởng tín dụng, thậm
chí thu hẹp tín dụng như, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, hay


9
bằng các văn bản hành chính hạn chế cho vay vào một số lĩnh vực nhất định,
nhạy cảm với nền kinh tế như bất động sản, chứng khoán, cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra, với việc tác động tới tín dụng ngân hàng nhà nước cũng có thể
tác động đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tiêu dùng và đầu tư ... Việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng ngân hàng sẽ ảnh hưởng đế tăng trưởng kinh tế
nhanh hay chậm, mở rộng hay thu hẹp tiêu dùng và đầu tư. Ví dụ trong điều
kiện nền kinh tế có lạm phát cao thì một chính sách tiền tệ nhằm thu hẹp tín
dụng sẽ là một biện pháp hữu hiệu làm giảm lạm phát.
1.1.3 Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào các cách tiếp cận khác nhau cũng như các tiêu chí khác nhau
và tùy vào yêu cầu quản lý khác nhau mà tín dụng có thể phân loại theo nhiều
cách khác nhau. Theo những tiêu chí và cách tiếp cận cơ bản nhất chúng ta có
thể phân loại tín dụng ngân hàng thương mại theo các cách sau:
- Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng, tín dụng của ngân hàng thương mại
có thể phân thành: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài
hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống. Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có nhu cầu
bổ xung vốn lưu động trong kinh doanh hay bù đắp tạm thời các nhu cầu tiêu
dùng trong thời gian ngắn.
+ Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có
nhu cầu đầu tư, cải tạo, sửa chữa tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh
có thời gian thu hồi vốn nhanh. Các nhu cầu tiêu dùng trung hạn có nguồn trả

dần từ thu nhập nhưng không quá dài như mua sắm ô tô, du học ...
+ Tín dụng dài han: là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng trở
lên. Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng để đầu tư các


10
tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, thời gian thu hồi vốn trên 60 tháng,
có giá trị lớn phục vụ sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, tàu biển, máy móc
thiết bị ...; các nhu cầu tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian trả nợ dài như mua
sắm nhà cửa.
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng thương mại có
thể phân thành: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
+ Chiết khấu: là hình thức tín dụng ngân hàng, theo đó ngân hàng sẽ mua
lại các giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu…), công cụ chuyển
nhượng (hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc…) từ người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh toán của các giấy tờ có giá đó. Ngân hàng sẽ thanh
toán cho người thụ hưởng một khoản tiền nhỏ hơn khoản tiền sẽ được nhận
vào thời điểm đến hạn thanh toán của các giấy tờ có giá đó, khoản chênh lệch
này là thu nhập của ngân hàng, nó tùy thuộc vào lãi suất chiết khấu của ngân
hàng và thời hạn còn lại từ thời điểm chiết khấu đến hạn thanh toán của các
giấy tờ có giá này. Ngân hàng có thể chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của
giấy tờ có giá đó bằng cách mua hẳn chúng, hoặc có thể chiết khấu có thời
hạn với điều kiện khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó vào ngày
đáo hạn chiết khấu.
+ Cho vay: là hình thức tín dụng ngân hàng thương mại, theo đó ngân
hàng sẽ giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong một khoảng thời
gian nhất định, với mục đích sử dụng cho sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
nhưng phải không trái pháp luật và khách hàng phải cam kết rằng sẽ hoàn trả
cả gốc và lãi tiền vay cho ngân hàng vào thời điểm đáo hạn của khoản vay.
+ Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài

chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện, hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh tại
các hợp đồng, thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Mặc


11
dù ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng sử dụng một khoản tín dụng
bằng tiền, nhưng khách hàng đã sử dụng uy tín của ngân hàng để đảm bảo khả
năng tài chính của mình đối với bên nhận bảo lãnh nên cũng được coi là một
hình thức tín dụng của ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương
mại, theo đó ngân hàng sẽ dùng tiền của mình để mua tài sản theo yêu cầu của
khách hàng, sau đó ngân hàng sẽ cho khách hàng thuê lại tài sản đó để phục
vụ mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. Thông thường các hợp đồng
cho thuê tài chính thường có thời gian thực hiện dài, khách hàng sẽ trả dần
cho ngân hàng số tiền gốc mua tài sản cộng thêm lãi suất và có quyền mua lại
tài sản thuê với giá tượng trưng khi hết thời hạn thuê.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng tín dụng ngân hàng
thương mại có thể phân thành: tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và tín dụng
không có bảo đảm bằng tài sản.
+ Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của chủ thể được ngân hàng cấp tín dụng được bảo đảm bằng tài
sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng
tài sản của bên thứ ba. Trong trường hợp chủ thể được cấp tín dụng không
thể hoàn trả nợ vay cho ngân hàng vào ngày đáo hạn thì ngân hàng có quyền
xử lý tài sản bảo đảm đó theo cách đã thỏa thuận giữa hai bên để thu hồi
khoản nợ vay đó.
+ Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó
Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng
có tín nhiệm với Ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả

thi có khả năng hoàn trả nợ vay, hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được
cho vay theo chỉ định của Chính phủ, hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo
vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội. Các


12
khoản cấp tín dụng này của ngân hàng hoàn toàn dựa trên uy tín, sự tín nhiệm
đối với khách hàng hoặc uy tín của bên thứ ba đứng ra bảo lãnh chứ không có
tài sản đảm bảo. Trong trường hợp người vay không thể hoàn trả nợ đúng hạn
cho ngân hàng thì ngân hàng cũng không có tài sản bảo đảm để xử lý mà hoàn
toàn phụ thuộc vào sự sẵn sàng trả nợ của khách hàng, nên các khoản tín dụng
này thường có rủi ro cao hơn các khoản tín dụng có bảo đảm bằng tài sản.
- Căn cứ vào ngành kinh tế thì tín dụng có thể được phân chia theo các
ngành nghề tương ứng như: tín dụng cho xây dựng, tín dụng cho công
nghiệp, tín dụng cho thương mại và dịch vụ ...
- Căn cứ vào thành phần kinh tế thì tín dụng có thể được phân thành: tín
dụng cho doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, kinh tế
tập thể, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế tư nhân cá thể ...
1.2 MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại
Mở rộng tín dụng có thể hiểu là sự tăng lên về quy mô và số lượng các
khoản tín dụng được ngân hàng cung cấp cho các khách hàng trong nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định. Mức độ mở rộng cho vay có thể
được tính bằng chỉ tiêu tương đối hay tuyệt đối của số dư các khoản tín dụng
và số khoản tín dụng của kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện tốc độ
mở rộng tín dụng của ngân hàng nhanh hay chậm, còn số tuyệt đối thể hiện
quy mô mở rộng tín dụng như thế nào.Mở rộng tín dụng không chỉ là sự tăng
lên về quy mô và số lượng các khoản tín dụng của một hình thức tín dụng nào
đó, mà còn là sự tăng lên của các sản phẩm tín dụng đa dạng mà ngân hàng

cung cấp cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển ngày càng mạnh của kinh tế thị
trường kéo theo áp lực cạnh tranh gay gắt trong thị trường tài chính, đặc biệt
là giữa các ngân hàng thì việc mở rộng tín dụng được gắn liền với mở rộng


13
một cách bền vững. Các ngân hàng ngày nay xem xét việc mở rộng tín dụng
không chỉ về lượng mà còn phải đảm bảo về chất trên cơ sở đảm bảo an toàn
tín dụng và hiệu quả sinh lời cao nhất, phát triển khách hàng tốt nhất. Cùng
với việc Việt Nam gia nhập WTO thì thị trường tài chính, ngân hàng của Việt
Nam cũng sẽ phải mở cửa hội nhập với thế giới. Điều này cũng đồng nghĩa
với việc các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh từ các ngân hàng nước ngoài trong việc giữ và phát triển thị phần của
mình. Chính vì vậy mở rộng tín dụng một cách bền vững có ý nghĩa sống còn
đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong
tương lai.
1.2.2 Các tiêu thức biểu hiện mở rộng tín dụng NHTM
1.2.2.1 Quy mô tín dụng
Để đánh giá quy mô tín dụng của một ngân hàng người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu như doanh số cấp tín dụng, doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng.
- Doanh số cấp tín dụng: là tổng giá trị các khoản tín dụng mà ngân hàng
đã cấp cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định, nó bao gồm doanh số cho
vay, doanh số bảo lãnh, chiết khấu ... Để đánh giá mức độ mở rộng tín dụng
của ngân hàng người ta sẽ so sánh doanh số cấp tín dụng qua các thời kỳ. Tuy
nhiên, tùy đặc điểm của ngân hàng, cơ cấu sản phẩm tín dụng, thời kỳ phát
triển của ngân hàng mà mức độ tăng trưởng doanh số cấp tín dụng sẽ khác
nhau. Đối với ngân hàng mới thì doanh số cấp tín dụng thường có tốc độ tăng
trưởng cao, còn các ngân hàng đã phát triển ổn định thì thường chỉ số này
tăng trưởng thấp hơn. Hay như các ngân hàng có cơ cấp sản phẩm tín dụng

ngắn hạn nhiều hơn thì sẽ có tốc độ tăng trưởng doanh số cấp tín dụng cao
hơn các ngân hàng có cơ cấu sản phẩm tín dụng trung dài hạn là chính.
- Doanh số thu nợ: là toàn bộ các khoản nợ mà ngân hàng đã thu từ
khách hàng, các khoản giải phóng cam kết bảo lãnh, giá trị thu hồi các khoản


14
chiết khấu ... trong một khoảng thời gian xác định. Doanh số thu nợ cũng
phản ánh quy mô mở rộng tín dụng của ngân hàng, ngân hàng có doanh số thu
nợ tăng cùng với doanh số cấp tín dụng, dư nợ tín dụng cũng tăng sẽ phản ánh
quy mô tín dụng của ngân hàng tăng. Tuy nhiên, cũng giống như doanh số
cấp tín dụng thì doanh số thu nợ phụ thuộc vào cơ cấu sản phẩm tín dụng của
ngân hàng.
- Dư nợ tín dụng: là tổng dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh, số dư các cam
kết khác như cam kết mở L/C của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Mức dư nợ cao hay thấp sẽ phản ánh mức độ mở rộng hay thu hẹp tín dụng
của ngân hàng. Người ta cũng so sách quy mô dư nợ tín dụng qua các kỳ báo
cáo tài chính để xem xét tốc độ mở rộng hay thu hẹp tín dụng cao hay thấp,
nhanh hay chậm.
Trong việc đánh giá mức độ mở rộng hay thu hẹp tín dụng qua các thời
kỳ thì người ta thường kết hợp đánh giá các chỉ tiêu trên trong một tổng thể so
sánh, trên cơ sở đặc điểm hoạt động của ngân hàng cũng như cơ cấu sản phẩm
của ngân hàng đó để cho kết quả chính xác nhất.
1.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng quy mô tín dụng
Phần trên đã đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng, nhưng
đây là các chỉ tiêu mang tính thời điểm nên người ta thường sử dụng chỉ tiêu
đo tốc độ tăng trưởng tín dụng để đánh giá mức độ mở rộng tín dụng qua các
thời kỳ một cách chính xác hơn. Các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở so
sánh các chỉ tiêu quy mô tín dụng qua các thời kỳ:
- Tốc độ tăng doanh số cấp tín dụng, chỉ tiêu này xác định bằng

công thức:
Doanh số cấp tín dụng năm nay
Doanh số cấp tín dụng năm trước

X 100%


15

- Tốc độ tăng doanh số thu nợ, chỉ tiêu này xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ năm nay

X 100%

Doanh số thu nợ năm trước
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng, chỉ tiêu này xác định bằng công thức:
Dư nợ tín dụng năm nay

X 100%

Dư nợ tín dụng năm trước
1.2.2.3 Thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của
ngân hàng
Mức độ tăng lên hay giảm đi của thu nhập từ hoạt động tín dụng so với
tổng thu nhập của ngân hàng qua các thời kỳ cũng sẽ phản ánh việc mở rộng
tín dụng của ngân hàng. Khi ngân hàng thực hiện việc mở rộng tín dụng sẽ
làm thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng lên trong tổng thu nhập của ngân
hàng, ngược lại nếu việc mở rộng tín dụng chậm hay tốc độ mở rộng tín dụng
nhỏ hơn các hoạt động khác của ngân hàng như thanh toán, kinh donah ngoại
tệ, dịch vụ khác thì tỷ trọng thu nhập từ tín dụng so với tổng thu nhập của

ngân hàng cũng sẽ không tăng. Tuy nhiên, để có kết quả chính xác thì phải có
sự kết hợp với các chỉ tiêu khác. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng X 100%
Tổng thu nhập của ngân hàng
1.2.2.4 Cơ cấu khách hàng và sản phẩm tín dụng
Cơ cấu khách hàng và sản phẩm tín dụng đa dạng hay không là việc
ngân hàng cung cấp nhiều loại sản phẩm tín dụng khác nhau tùy vào đối
tượng vay, khách hàng vay, ngành nghề cho vay ... nhằm thỏa mãn nhu cầu đa
dạng của các thành viên trong nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đối với ngân


16
hàng. Mức độ đa dạng các sản phẩm tín dụng cũng sẽ phản ánh phần nào sự
mở rộng tín dụng của ngân hàng, vì nó cho phép ngân hàng vừa tăng số lượng
khách hàng vừa tăng tổng dư nợ cho vay đồng thời sẽ tăng lợi nhuận hoạt
động tín dụng cho ngân hàng. Việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng cũng giúp
ngân hàng phân tán rủi ro, thúc đẩy các sản phẩm dịch vụ khác phát triển
theo, trên cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Từ đó ngân hàng có thể cá biệt hóa
các nhu cầu tín dụng của từng khách hàng để có thể có các điều kiện, phương
thức cấp tín dụng phù hợp nhất với khách hàng đó. Thực hiện được việc này
ngân hàng sẽ đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: cùng
là sản phẩm cho vay để đầu tư xây nhà nhưng được cá biệt hóa với từng đối
tượng khác nhau sẽ có các điều kiện khác nhau, thủ tục khác nhau ... đối với
khách hàng doanh nghiệp thì sản phẩm này là sản phẩm tín dụng phục vụ nhu
cầu đầu tư tài sản cố định phục vụ kinh doanh; đối với cá nhân tiêu dùng thì
sản phẩm này là sản phẩm tín dụng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu nhà ở. Ngân
hàng cũng có thể tùy vào đối tượng khách hàng mà xây dựng các gói sản
phẩm như cho vay thanh toán lương tại doanh nghiệp thì kèm thêm dịch vụ
thanh toán lương qua thẻ ATM; cho vay doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì sẽ

cung cấp thêm dịch vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế ...
1.2.2.5 Thị phần tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại diễn ra rất gay gắt, không chỉ giữa các ngân hàng lâu đời với nhau
mà cả với các ngân hàng mới được thành lập trong nước, các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Do đó, để có thể khẳng định vị thế trên thị trường, tăng
trưởng hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì một điều kiện
quan trọng đối với các ngân hàng đó là thị phần tín dụng, một thị phần tín
dụng lớn phản ánh ngân hàng có được khối lượng khách hàng tiềm năng lớn,


17
đa dạng, tạo được hình ảnh, thương hiệu của mình một cách rộng rãi, cung
ứng các dịch vụ với chất lượng tốt. Vì vậy, thị phần tín dụng của ngân hàng
cũng phản ánh mức độ mở rộng tín dụng và khả năng mở rộng tín dụng của
ngân hàng.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.

1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Mỗi ngân hàng thương mại đều có một tầm nhìn, chiến lược phát triển
của mình, tùy theo chiến lược phát triển nhất định thì các ngân hàng sẽ có một
chính sách tín dụng phù hợp với tầm nhìn, chiến lược đó. Một ngân hàng có
chiến lược phát triển thành ngân hàng bán lẻ sẽ có chính sách tín dụng hướng
tới các khách hàng vừa và nhở, cá nhân, còn ngân hàng có chiến lược phát
triển thành ngân hàng bán buôn, ngân hàng phục vụ chuyên phục vụ cho các
tổ chức sẽ lựa chọn chính sách tín dụng hướng tới các khách hàng là doanh
nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế ... Ngoài ra một số ngân hàng có chiến lược phát
triển trên cơ sở các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, phát triển thẻ thì chính
sách tín dụng của họ cũng sẽ không hướng tới mở rộng tín dụng nhiều. Một

chính sách tín dụng rõ ràng, nới lỏng hay thắt chặt sẽ quyết định đến việc mở
rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng thường không
cố định mà nó được thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của ngân hàng,
khả năng quản lý của ngân hàng, môi trường kinh doanh sao cho phù hợp
nhất, đem lại hiệu quả hoạt động lớn nhất cho ngân hàng. Thường thì vào
những giai đoạn đầu thành lập hay khi nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh thì
các ngân hàng thường có chính sách mở rộng tín dụng, tăng quy mô tín dụng,
còn trong thời kỳ kinh tế chậm tăng trưởng, suy yếu hay quy mô tín dụng của
ngân hàng đã phát triển đến một mức nhất định thì chính sách tín dụng thường
hướng tới củng cố danh mục tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn


18
chế mở rộng tín dụng.
Do chính sách tín dụng mang tính chiến lược và định hướng cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng nên đây có thể coi là yếu tố chủ quan có tác
động mạnh nhất tới việc mở rộng tín dụng của ngân hàng.
1.3.1.2 Quy mô và tiềm lực tài chính của ngân hàng
Với bản chất là trung gian tài chính của nền kinh tế, hoạt động chủ yếu
của ngân hàng là huy động vốn và cấp tín dụng cho các đối tượng có nhu cầu
trong nền kinh tế. Do đó, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ quyết định
nguồn huy động vốn cũng như khả năng cấp tín dụng, một ngân hàng có quy
mô vốn lớn, mạng lưới hoạt động mạnh và rộng sẽ giúp ngân hàng mở rộng
tín dụng tốt hơn. Quy mô vốn, mạng lưới hoạt động và tiềm lực tài chính
không chỉ ảnh hưởng tói quy mô mở rộng tín dụng mà còn ảnh hưởng tới
danh mục sản phẩm tín dụng sẽ được mở rộng của ngân hàng.
Một ngân hàng có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh sẽ có lợi thế
trong việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế
với các sản phẩm đa dạng từ cho vay, bảo lãnh đến thanh toán trong và ngoài
nước. Các ngân hàng có quy mô nhỏ, tiềm lực không mạnh thì sẽ có lợi thế

nếu mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình với
các sản phẩm chủ yếu là cho vay, thẻ tín dụng.
1.3.1.3 Nguồn nhân lực
Cũng như các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ khác, nhân tố con người
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp trong ngân
hàng, vì nó chịu sự chi phối giám sát chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật
cũng như của bản thân ngân hàng. Hoạt động cấp tín dụng đòi hỏi người làm
nghiệp vụ không chỉ có hiểu biết rõ về các quy định đối với bản thân nghiệp
vụ đó mà còn liên quan đến các quy định của các lĩnh vực được cấp tín dụng.


19
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng phải có trình độ chuyên
môn vững vàng, hiểu biết nhất định về các lĩnh vực được ngân hàng cấp tín
dụng, đạo đức nghề nghiệp tốt. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng có liên hệ
mật thiết đối với các nghiệp vụ khác như thanh toán, tiền gửi, ngân quỹ, kinh
doanh ngoại tệ ... vừa là sản phẩm chính giúp phát triển các dịch vụ khác như
những sản phẩm kèm theo, vừa phụ thuộc vào chất lượng các dịch vụ đó để
có thể cung cấp sản phẩm tín dụng có chất lượng cao cho khách hàng. Vì vậy,
chất lượng nguồn nhân lực của các bộ phận nghiệp vụ liên quan cũng có vai
trò rất quan trọng đối với việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra, một
đội ngũ nhân lực tốt cho hoạt động tín dụng sẽ đảm bảo cho ngân hàng có thể
mở rộng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả.
Tóm lại, một chính sách nhân sự tốt từ tuyển dụng, đào tạo đến đãi ngộ
sẽ giúp ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thành công, đảm
bảo sự phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
1.3.1.4 Cơ cấu tổ chức, quy trình cấp tín dụng, chất lượng và tính đa
dạng của các sản phẩm tín dụng
Một cơ cấu tổ chức mạng lưới hoạt động, các phòng ban nghiệp vụ tốt có

tác động rất tích cực đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Một cơ cấu tổ
chức phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ khai thác tốt tất cả
năng lực nội tại của ngân hàng và tận dụng được các lợi thế, điều kiện thuận
lợi bên ngoài ngân hàng. Một cơ cấu tổ chức không hợp lý sẽ rất khó khăn
cho ngân hàng trong việc triển khai từ quy trình cho vay đến các sản phẩm tín
dụng cung cấp cho khách hàng, dẫn đến hiệu quả mở rộng cho vay kém, chất
lượng tín dụng không tốt. Một sự phối hợp không chặt chẽ, không vì mục tiêu
chung của ngân hàng, nhiệm vụ không rõ ràng, chồng chéo sẽ làm cho hoạt


20
động cấp tín dụng không diễn ra trôi chảy, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt
như thời gian lâu, yêu cầu không hợp lý với khách hàng ...
Quy trình cấp tín dụng là quy định về các bước phải thực hiện để thực
hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng, từ khi tiếp xúc khách hàng, nhận hồ
sơ, thẩm định đến quyết định cho vay và thu hồi nợ vay. Ngân hàng nào có
quy trình cho vay rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm tín dụng, từng đối tượng
khách hàng, thủ tục cho vay nhanh chóng thuận tiện sẽ có lợi thế cạnh tranh
đối với các ngân hàng khác trong việc thu hút khách hàng, mở rộng tín dụng
tốt hơn.
Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm tín dụng cũng có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân
hàng có một danh mục sản phẩm tín dụng đa dạng được cá biệt hóa cho từng
đối tượng khách hàng, từng nhóm ngành cụ thể với chất lượng sản phẩm tốt
thì sẽ thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với điều kiện cụ thể
của đối tượng khách hàng, ngành nghề được cấp tín dụng như thời hạn cho
vay, thủ tục cấp tín dụng, mức cho vay ... Nếu ngân hàng có chất lượng sản
phẩm tín dụng không tốt, danh mục sản phẩm nghèo nàn thì sẽ khó có thể mở
rộng tín dụng hiệu quả, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.

1.3.1.5 Công nghệ thông tin
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh, mạnh của kinh tế tri thức, công
nghệ thông tin ngày càng có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói
chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng. Để thực hiện tốt chức năng trung
gian tài chính, mạnh máu của nền kinh tế thì việc đầu tư vào công nghệ thông
tin là việc làm cần thiết của các ngân hàng. Với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin ngân hàng có thể cập nhật, thu thập thông tin, xử lý và phân tích


21
thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định ra quyết định cho vay đối với
khách hàng chính xác hơn, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngân hàng cũng có thể
sử dụng công nghệ thông tin để lưu trữ một lượng lớn các thông tin về hồ sơ
tín dụng của khách hàng, đảm bảo công tác báo cáo, theo dõi hoạt động của
khách hàng, khoản cấp tín dụng một cách hiệu quả khi mở rộng tín dụng được
đẩy mạnh. Hiện nay, xu hướng phổ biến là các ngân hàng thương mại đang
phát triển ngày càng mạnh các dịch vụ gia tăng nhằm làm tăng tính cạnh tranh
của các sản phẩm truyền thống, trong đó có các sản phẩm tín dụng. Trong số
các sản phẩm gia tăng có rất nhiều sản phẩm được sự hỗ trợ rất nhiều của
công nghệ thông tin như các sản phẩm thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, home
banking, phone banking, internet banking ...
1.3.2.6 Quy mô và cách thức tổ chức, quản lý bộ máy thực hiện hoạt
động tín dụng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ,
nên vấn đề con người, tổ chức quản lý cũng như công nghệ là vấn đề sống còn
cho sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng
muốn mở rộng, phát triển hoạt động tín dụng tốt thì nó phải có một đội ngũ
nhân viên làm nghiệp vụ có trình độ cao, chuyên nghiệp, năng động, nhiệt
tình để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Không những thế, ngân
hàng còn phải có cách thức quản lý tốt, có chính sách đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực tốt thì mới đáp ứng được nhu cầu mở rộng tín dụng. Do đó,
quy mô cán bộ, cách thức tổ chức, quản lý bộ máy thực hiện hoạt động tín
dụng của ngân hàng cho biết khả năng mở rộng tín dụng, cũng như định
hướng mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng đó.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Các nhân tố từ phía khách hàng


22
Khách hàng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng tín
dụng, nhu cầu tín dụng của khách hàng càng lớn thì ngân hàng càng mở rộng
tín dụng được mạnh hơn. Ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng
tiềm năng có hoạt động kinh doanh tốt, khả năng mở rộng phát triển kinh
doanh tốt, có nhu cầu tín dụng cao, đa dạng sẽ càng mở rộng tín dụng tốt hơn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở
có sự hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, vì vậy đối với khách hàng có nhu cầu
tín dụng ngân hàng quan tâm đến sự sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của
khách hàng. Nếu khách hàng của ngân hàng có ý thức trả nợ ngân hàng tốt thì
ngân hàng mới có thể tiếp tục cấp tín dụng hay mở rộng tín dụng, còn ngược
lại ngân hàng sẽ phải thắt chặt tín dụng với khách hàng đó thậm chí ngừng
quan hệ tín dụng, nghĩa là ngân hàng sẽ phải thu hẹp tín dụng. Để đảm bảo
khả năng trả nợ thì khách hàng phải có phương án kinh doanh khả thi, khả
năng quản trị, thực hiện phương án tốt cũng như khả năng tạo nguồn trả nợ
thêm từ tài sản bảo đảm, nguồn huy động khác tốt. Với những khách hàng này
thì ngân hàng mới có điều kiện để mở rộng tín dụng.
Trình độ văn hóa, kinh nghiệm của khách hàng có ảnh hưởng lớn tới khả
năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Những người có trình độ văn hóa
cao, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của mình sẽ dễ thành công trong
kinh doanh, khả năng mở rộng sản xuất tốt hơn dẫn đến nhu cầu tín dụng
cao hơn, ý thức trả nợ cũng tốt hơn. Việc lựa chọn nhiều khách hàng như

vậy trong hoạt động tín dụng cho phép ngân hàng có thể mở rộng tín dụng
một cách bền vững.
Đặc điểm của khách hàng cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng
của ngân hàng. Mỗi ngân hàng thường xác định cho mình một nhóm khách


×