Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của
ngành Ngân hàng như góp phần vào việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn đònh
nền tài chính quốc gia, kiềm chế lạm phát, ổn đònh và giữ vững giá trò của
đồng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ như điều hòa lưu thông tiền tệ thực hiện
các dịïch vụ Ngân hàng, không ngừng thu hút vốn tiền gửi của các Doanh
nghiệp và tiền nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
phát triển kinh tế đã đặt ra.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của Tín Dụng vì nó là
một tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho
sự nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện và nâng cao điều kiện sống
của nhân dân. Với tầm quan trọng đó, tôi quyết đònh chọn đề tài: “Một số giải
pháp góp phần mở rộng hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Tiên Phong–
Chi Nhánh Hồ Chí Minhø” nhằm góp phần khắc phục những khó khăn hiện
tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động
tín dụng của Ngân Hàng Tiên Phong– Chi Nhánh Hồ Chí Minhø. Kết cấu của
đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về tín dụng.
Chương 2 : Tình hình hoạt động Tín dụng tại Ngân Hàng Tiên
Phong– Chi Nhánh Hồ Chí Minhø.
Chương 3 : Một số giải pháp xây dựng chính sách Tùín dụng thích
hợp tại Ngân Hàng Tiên Phong– Chi Nhánh Hồ Chí Minhø
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng vận
dụng.
SVTH: Đoàn Đức Trân
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Đặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng thích
hợp trong việc hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt
động của Ngân Hàng Tiên Phong– Chi Nhánh Hồ Chí Minhø.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chung được áp dụng trong quá trình nghiên cứu
đề tài chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập từ các Phòng Ban của Ngân hàng
đồng thời kết hợp với quá trình quan sát thực tế.
SVTH: Đoàn Đức Trân
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN
CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.Sự cần thiết khách quan của việc hình thành quan hệ tín dụng trong
nền kinh tế
Quá trình hình thành và phát triển của loài người gắn liền với sự
hình thành và phát triển của các hình thức phân công lao động xã hội, mà kết
quả của quá trình này sẽ hình thành nên các hình thức sở hữu về tư liệu sản
xuất.
Thật vậy, ở chế độ công xã nguyên thủy thì phân công lao động chưa
hình thành, con người sống dựa vào săn, bắt, hái, lượm với hình thức sở hữu
chung nên quan hệ tín dụng chưa xuất hiện. Nhưng với xã hội chiếm hữu nô
lệ gắn liền với cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật lần I ở lónh vực Nông
nghiệp thì chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất hình thành, và đây là cơ
sở ra đời sự phân công hóa trong xã hội, của cải và tiền tệ có xu hướng tập
trung vào một nhóm người trong khi đó một nhóm người khác có thu nhập
thấp hoặc thu nhập không đủ đáp ứng cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống,
đặc biệt những biến cố rủi ro thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy, đòi hỏi
sự ra đời tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc
điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc sống.
Đi cùng với sự phát triển của các hình thái xã hội và các hình thức
phân công xã hội mới, ngày nay tín dụng không chỉ đơn thuần là điều hòa tạm
thời của cuộc sống mà còn được xem là một trong những công cụ quan trọng
nhất kích thích kinh tế phát triển. Thậm chí, ở các nước có thò trường tài chính
– tiền tệ, thò trường chứng khoán phát triển thì Ngân hàng vẫn đóng vai trò
quan trọng nhất trong việc tài trợ cho nền kinh tế.
SVTH: Đoàn Đức Trân
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng luôn là nhiệm vụ quan
trọng trong mọi xã hội, mọi thời đại nơi mà nền kinh tế hàng hóa tồn tại và
phát triển.
1.2.Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
1.2.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa đã tồn tại qua nhiều
hình thái kinh tế xã hội và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hóa.
Lúc mớùi ra đời, các quan hệ tín dụng đều là tín dụng bằng hiện vật,
hiện kim tồn tại dưới dạng là tín dụng nặng lãi. Cơ sở của quan hệ tín dụng
này chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hóa trong điều kiện
của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Chỉ đến khi, phương thức sản xuất
tư bản chủ nghóa ra đời các quan hệ tín dụng mới có điều kiện để phát triển.
Những quan hệ tín dụng ban đầu được thay thế bằng các loại hình tín dụng
khác mang tính ưu việt hơn.
Tín dụng là một hệ thống kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác
để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Mặc dù, tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác song đều có các tính
chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc
tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu của chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và được hoàn trả.
SVTH: Đoàn Đức Trân
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
- Giá trò của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng.
1.2.2 Chức năng của tín dụng
a/ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng chủ yếu và là quan trọng bậc nhất trong các chức
năng của tín dụng. Nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ
trong xã hội được điều hoà từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để sử dụng nhằm
phát triển nền kinh tế.
Hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống
nhất và là hai quá trình hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. hai mặt
tập trung và phân phối lại vốn điều được thực hiện thông qua gân hàng và các
tổ chức tín dụng theo nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó
kích thích mặt tập trung vốn, và thúc đẩy việc sử dụng vốn một cách có hiệu
quả. Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà việc tập trung tiền nhàn rỗi
của dân chúng được thực hiện tốt hơn, tập trung vốn bằng tiền của các doanh
nghiệp, các tổ chức đoàn thể, xã hội, v.v… Còn ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ
là quá trình cơ bản, quan trọng của chức năng này, đây là sự chuyển hóa để
sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu
thông hàng hóa, dòch vụ cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng
mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là “tiền nhàn rỗi” một cách tương
đối đã được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống,
làm cho hiệu quả của vấn đề sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng cao, góp
phần làm tăng nhòp độ tăng trưởng của nền kinh tế trong toàn xã hội.
b/ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Do hoạt động tín dụng của ngân hàng hay các tổ chức tài chính đóng
vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những người vay tiền có các
SVTH: Đoàn Đức Trân
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
cơ hội đầu tư sinh lợi, tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông
tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh toán
hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán … cho phép thay thế một số lượng lớn
tiền mặt lưu hành nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền,
đúc tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiền v.v…
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã
mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dòch thanh toán
thông qua Ngân hàng dưới hình thức chuyển khoản và thanh toán bù trừ cho
nhau.
Hiện nay, với sự hoạt động của tín dụng ngân hàng và hệ thống
giao dòch hiện đại ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
tín dụng thì các nguồn vốn nhàn rỗi được huy động một cách có hiệu quả hơn.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông của tín dụng có tác dụng
làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội, tạo điều kiện cho
nền kinh tế xã hội phát triển.
c/ Chức năng phản ánh và kiểm soát hoạt động kinh tế:
Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở rất
nhiều quan hệ kinh tế khác nhau. Bản thân quan hệ tín dụng cũng bao gồm
nhiều mối quan hệ như quan hệ về huy động vốn và vay vốn, quan hệ về cho
vay và đầu tư tín dụng. Do đó, tín dụng bao hàm khả năng kiểm soát các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh một cách tổng hợp mức độ phát
triển của nền kinh tế.
Vốn của các tín dụng dùng cho vay là vốn huy động từ các thể nhân và pháp
nhân trong xã hội. Do vậy, để đảm bảo nguồn vốn tín dụng luân chuyển nhanh và
không ngừng tăng lên, các khoản vốn vay và cho vay phải được hoàn trả đúng hạn.
Để đạt được yêu cầu đó, tín dụng kiểm soát các đơn vò vay vốn là yêu cầu cần thiết
khách quan. Tiến trình kiểm tra là một việc làm thường xuyên, liên tục, đan xen trong
cả một quá trình từ khi làm thủ tục thẩm đònh dự án, xét duyệt cho vay và thời gian
SVTH: Đoàn Đức Trân
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
vay cũng như quá trình sử dụng vốn vay của đơn vò với mục đích ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp v.v…trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
1.2.3 Vai trò của tín dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các công ty, xí nghiệp thì
cần phải duy trì sự hoạt động không bò gián đoạn. Do đó, các yêu cầu về
nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Chính vì thế, tín dụng
với tư cách là một trong những công cụ để tập trung vốn và tận dụng tất cả
các nguồn vốn khác trong xã hội nhằm cung ứng vốn cho các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ra đời đã góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa.
Bởi vì, tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tổ chức kinh tế
và là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu trong nền
kinh tế. Ngoài ra, tín dụng không những là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho
các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, hệ thống giao dòch ngày càng phát triển cho nên đây là
một nhân tố làm giảm lạm phát, làm tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát
triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng giao lưu quốc tế nhằm giúp
đỡ và giải quyết về vốn của mỗi nước góp phần làm cho quốc gia có đủ điều
kiện để phát triển kinh tế.
1.3 Lãi suất tín dụng
1.3.1 Khái niệm-Bản chất và nguồn gốc của lợi tức tín dụng
Sự vận động tổng quát của tín dụng là T-T', trong đó T' = T + T. Với
một khoản tiền đưa ra cho vay sau một thời gian sẽ quay về với người sở hữu
SVTH: Đoàn Đức Trân
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
nó kèm theo một giá trò tăng thêm đó là lợi tức. Nói cách khác, lợi tức tín
dụng là khoản chênh lệch giữa số vốn thu về và số vốn đã cho vay.
Lợi tức tín dụng được xem là giá cả của vốn vay, đây là khoản mà
người đi vay phải trả cho người vay sau một thời gian sử dụng vốn vay.
Nếu người đi vay sau khi nhận được khoản tín dụng đem về cất kín
trong tủ nghóa là đặt nó trong trạng thái đứng im thì chẳng có khả năng đem
lại thu nhập, chỉ khi khoản tín dụng được sử dụng vào các mục đích đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh hàng hóa dòch vụ, đầu tư chứng khoán kể cả cho một đối
tượng khác vay lại với lãi suất cao hơn. Nói cách khác, phải đưa vốn tín dụng
vào chu chuyển và bằng khả năng kinh doanh để làm cho đồng tiền được sinh
sôi. Sau thời gian sử dụng tiền vay, người đi vay thu được một khoản lợi
nhuận nhất đònh và dành một phần để trả lợi tức tín dụng, phần còn giữ lại là
lợi nhuận. Như vậy, người đi vay và người cho vay cùng chia nhau lợi nhuận
sinh ra từ việc sử dụng vốn tín dụng. Đây chính là sự dung hòa lợi ích của hai
chủ thể người có của - kẻ có công trong quan hệ tín dụng.
Như vậy, nguồn gốc của lợi tức tín dụng chính là một phần của lợi
nhuận được tạo ra trong quá trình sử dụng vốn tín dụng của người đi vay.
1.3.2 Cơ sở hình thành lãi suất:
Lợi tức tín dụng có độ lớn và được biểu hiện thông qua tỉ suất lợi tức
hay lãi suất tín dụng.
Lãi suất là tỉ lệ giữa tổng số lợi tức thu được so với tổng số vốn đã
cho vay trong một thời gian nhất đònh.
Lãi suất tín dụng là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến
nhiều mặt trong đời sống kinh tế. Vì vậy, sự hình thành khung lãi suất tín
dụng chòu tác động bởi nhiều nhân tố sau đây:
- Quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trong từng thời kỳ nhất đònh.
Nguồn cung vốn tín dụng phụ thuộc vào lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi trong dân
SVTH: Đoàn Đức Trân
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
cư, quy mô của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, tình hình cân đối ngân
sách. Nguồn cầu vốn tín dụng phụ thuộc vào mục tiêu mở rộng sản xuất của
các doanh nghiệp, tình hình bội chi ngân sách, tình hình thu nhập của dân cư.
Nếu cung vốn tín dụng lớn hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ giảm.
Nếu cung vốn tín dụng nhỏ hơn cầu vốn tín dụng, lãi suất tín dụng sẽ tăng.
- Tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế, sự hình thành lãi suất không
thể bỏ qua mối quan hệ của nó với tình hình lưu thông tiền tệ, cụ thể là tỉ lệ
lạm phát trong nền kinh tế. Đây là mối quan hệ đã được kiểm chứng qua thực
tiễn các nước theo hướng : lãi suất tín dụng sẽ tăng cao trong các thời kỳ có
tốc độ lạm phát tăng.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu xét trên góc độ
vốn tín dụng phục vụ cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp thì về mặt lý
thuyết, lãi suất tín dụng sẽ nằm trong khoảng giới hạn sau:
Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất cho vay ≤ tỉ suất lợi nhuận
bình quân
Ngoài các yếu tố tác động trên, lãi suất tín dụng còn tùy thuộc vào
chính sách động viên và phân phối của nhà nước nhằm phục vụ cho mục tiêu
phát triển kinh tế trong từng giai đoạn nhất đònh.
Về xu hướng vận động thì lãi suất tín dụng có khuynh hướng giảm
dần. Điều này xuất phát từ chỗ sự phát triển ngày càng hoàn chỉnh của hệ
thống tín dụng trên cơ sở đa dạng các hình thức tín dụng đặc biệt là sự lớn
mạnh của hệ thống ngân hàng đã mở rộng phạm vi thu hút vốn nhàn rỗi trong
xã hội tạo khả năng cho nguồn cung về tín dụng tăng cao.
Mặt khác, trong những thập niên gần đây, các nước đã biết vận
dụng đa dạng các công cụ điều tiết vó mô để có thể kìm giữ tỉ lệ lạm phát phù
hợp với yêu cầu tăng trưởng nền kinh tế, do đó lãi suất tín dụng cũng có chiều
hướng giảm.
SVTH: Đoàn Đức Trân
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
1.3.3 Các loại lãi suất tín dụng:
Nếu đứng trên giác độ huy động vốn, lãi suất tín dụng có các loại
sau:
- Lãi suất tiền gởi có kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi không kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi từ các đơn vò, tổ chức kinh tế.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm từ các tầng lớp dân cư.
- Lãi suất của các loại chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu.
Nếu đứng trên giác độ sử dụng vốn, lãi suất tín dụng gồm các loại:
- Lãi suất cho vay bằng tiền. Loại này nếu phân ra theo kỳ hạn
sẽ bao gồm: lãi suất cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Lãi suất cho vay cầm cố.
- Lãi suất chiết khấu các chứng từ có giá.
Nếu đứng trên giác độ điều tiết vốn giữa các tổ chức tín dụng trên
thò trường tiền tệ, lãi suất tín dụng có các loại chủ yếu sau :
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất do ngân hàng thương mại khi
ngân hàng trung ương với tư cách là người cung cấp tín dụng cho các ngân
hàng thương mại vay qua nghiệp vụ tái chiết khấu các thương phiếu, hoặc các
chứng từ có giá khác.
- Lãi suất liên ngân hàng: là loại lãi suất cho vay lẫn nhau giữa
các ngân hàng được hình thành trên thò trường liên ngân hàng.
1.4 Các hình thức tín dụng
Trong tín dụng ngân hàng, các công cụ được sử dụng rất đa dạng
và phong phú. Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử
dụng các công cụ như kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,… Còn trong quá
trình Ngân hàng cho các doanh nghiệp khác vay vốn để sản xuất kinh doanh
SVTH: Đoàn Đức Trân
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
thì Ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu đó là khế ước cho vay hay còn gọi là
hợp đồng tín dụng, với hợp đồng tín dụng thì cho phép ngân hàng thu hồi đầy
đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã xác đònh.
Phân loại cho vay của tín dụng ngân hàng:
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì có 3 loại cho vay:
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng (01
năm) và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến
60 tháng (05) năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua
sắm tài sản cố đònh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bò công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui mô nhỏ và thu hồi vốn
nhanh. Cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên
của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 05 năm và có thời
hạn tối đa có thể lên đến từ 20 đến 30 năm. Tín dụng dài hạn để đáp ứng nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bò phương tiện vận tải có qui mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mới.
Nếu căn cứ vào tính luân chuyển vốn thì được chia ra làm 2 loại:
Cho vay vốn lưu động: nghiệp vụ cho vay này nhằm bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp.
Cho vay vốn cố đònh: nghiệp vụ cho vay này nhằm bổ sung vốn cố
đònh cho các doanh nghiệp.
Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo:
Cho vay bằng tín chấp tức là cho vay không bảo đảm. Đây là loại
cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có người bảo lãnh. Do
đó, việc cho vay này chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
SVTH: Đoàn Đức Trân
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Cho vay có đảm bảo. Đây là loại cho vay có tài sản thế chấp hoặc
cầm cố hoặc là có người bảo lãnh.
Nếu căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho các doanh
nghiệp có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân
hàng.
Cho vay gián tiếp: là loại cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh
toán.
Nếu căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ:
Cho vay luân chuyển: Khách hàng và Ngân hàng xác đònh và duy trì
một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất đònh theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Cho vay từng lần: việc cho vay và thu nợ được giải quyết dứt điểm
theo từng món. Cách cho vay dạng này được áp dụng khá phổ biến ở các
Ngân hàng.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Cho vay sản xuất kinh doanh: người vay vốn dùng để sản xuất kinh
doanh, nhằm duy trì việc sản xuất không bò gián đoạn.
Cho vay tiêu dùng: đây là loại cho vay nhằm tài trợ cho các nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
Nếu căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay có thời hạn đây là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn cụ
thể trên hợp đồng bao gồm:
Cho vay có một kỳ hạn nợ: là loại cho vay thanh toán một lần theo
thời hạn đã thoả thuận trên hợp đồng mà khách hàng đã ký.
SVTH: Đoàn Đức Trân
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp đây
là loại cho vay mà khách hàng trả vốn gốc và lãi theo đònh kỳ.
Cho vay hoàn trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi
vay.
Cho vay không có thời hạn tức là ngân hàng có thể yêu cầu người đi
vay trả nợ bất kỳ lúc nào, nhưng phải báo trước trong một thời gian hợp lý,
thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.5 Các nguyên tắc tín dụng
Theo Quyết đònh số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 30/12/2001 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành qui chế cho vay của các tổ chức tín
dụng đối với khách hàng. Các khách hàng tham gia vay vốn của các tổ chức
tín dụng phải đảm bảo thực hiện ba nguyên tắc sau:
1.5.1 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng:
Mục đích chủ yếu của hoạt động tín dụng ngân hàng là thông qua
nghiệp vụ cho vay mà góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia. Ngân hàng không cho vay để thực hiện các hoạt động trái phép như đầu
cơ , buôn lậu… Do đó, nhằm tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể tập trung
kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng đòi hỏi người vay phải
nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay và phải thực hiện đúng các thỏa thuận đó.
Để kiểm tra, ngoài việc cho vay chuyển khoản, Ngân hàng còn có những lần
tái thẩm đònh thường xuyên và bất thường. Trong trường hợp bên vay không
tôn trọng các nguyên tắc cho vay, Ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng tín
dụng, chuyển sang nợ quá hạn hoặc thu hồi nợ trước hạn.
SVTH: Đoàn Đức Trân
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
1.5.2 Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn theo thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng:
Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoại trừ vốn tự có (thường chiếm
tỷ trọng rất nhỏ trong nguồn vốn hoạt động), Ngân hàng còn phải huy động
vốn để cho vay. Do đó, vốn vay khi trở lại ngân hàng phải đảm bảo lớn hơn
giá trò ban đầu nhằm giúp ngân hàng trả khoản lãi vốn huy động, bù đắp chi
phí quản lý và có lời.
Trong trường hợp không thu hồi được nợ thì có thể dẫn đến thua lỗ,
mất khả năng thanh toán hoặc phá sản. Với tư cách là người đi vay, người huy
động vốn, nếu thực hiện tốt nguyên tắc này, ngân hàng sẽ tạo được uy tín nơi
người gởi tiền, đây là điều kiện hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng
ngân hàng. Mặt khác, đối với các chủ thể đi vay, thực hiện tốt nguyên tắc này
sẽ dẫn đến kích thích việc sử dụng vốn vay tiết kiệm và có hiệu quả.
1.5.3 Vốn vay phải có vật tư hàng hóa tương đương làm đảm bảo:
Thực hiện nguyên tắc trên tức là đảm bảo quan hệ cân đối hàng -
tiền trong lưu thông tiền tệ. Nếu như vốn tín dụng đưa vào lưu thông không có
vật tư hàng hóa làm đảm bảo sẽ có nguy cơ mất ổn đònh tiền tệ và lạm phát
tín dụng có thể xảy ra. Thực hiện nguyên tắc này còn góp phần giảm bớt rủi
ro trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng vì ngân hàng có khả năng thu hồi
một phần hoặc toàn bộ vốn vay trong trường hợp khách hàng không thực hiện
hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn.
1.6 Rủi ro tín dụng
Trong các hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam, một trong
những yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, đến nguồn vốn và uy
tín của bản thân tổ chức tín dụng đó chính là rủi ro tín dụng.
SVTH: Đoàn Đức Trân
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Về mặt khái niệm, rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng, nhà đầu
tư gián tiếp phải chòu thiệt hại vì sẽ không nhận được hoặt nhận được không
đầy đủ khoản thanh toán mà người nhận nợ đã cam kết hoàn trả trước khi
nhận tiền vay (như thanh toán lãi suất cho cổ đông hoặc thanh toán gốc và lãi
các khoản vay ngân hàng). Hay nói một cách khác thì rủi ro tín dụng là sự
xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng do chủ
quan hay khách quan làm cho người đi vay không hoàn trả được nợ và lãi cho
ngân hàng đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ nếu các khoản vay hoặc
chứng khóan đến kỳ hạn mà không thu hồi được ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn
lãi.
Trên thực tế, người phát hành trái phiếu bò tác động bởi rủi ro tín
dụng vì chi phí vay vốn của họ phụ thuộc phần lớn vào rủi ro phá sản của
doanh nghiệp. Đối với một người vay vốn dự kiến phát hành nợ trong tương
lai gần, một rủi ro ngoài dự kiến xảy ra lập tức sẽ làm tăng chi phí vay vốn
của người đó. Mặt khác, kể cả trong trường hợp không có sự biến động về rủi
ro của doanh nghiệp, một sự suy giảm nền kinh tế có thể làm tăng bảo hiểm
rủi ro tín dụng và sẽ làm tăng chi phí vay của người phát hành trái phiếu.
Ngân hàng thương mại bò tác động bởi rủi ro tín dụng vì các hoạt
động lừa đảo, chây ỳ, qt nợ hoặc người vay phá sản làm ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của mình. Do đó, cả ngân hàng và nhà đầu tư sẽ không nhận
được, thậm chí chỉ một phần gốc và lãi mà người vay đã cam kết hoàn trả,
đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn có thể dẫn đến sự phá sản trong hoạt động
ngân hàng.
Hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra cho hệ thống ngân hàng và đối
với nền kinh tế rất là lớn. Bởi vì rủi ro tín dụng tác động trực tiếp lên hệ
thống ngân hàng làm cho lợi nhuận giảm và lòng tin của dân chúng vào ngân
hàng giảm sút. Do đó sẽ dẫn đến tình trạng dân chúng ồ ạt rút tiền ra khỏi
SVTH: Đoàn Đức Trân
15
Nợ xấu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
ngân hàng làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và điều này có thể
dẫn đến sự sụp đổ của cả một nền kinh tế.
1.7 Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro
1.7.1. Hiệu quả kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên khơng tránh khỏi rủi ro. Chính vì
vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch
tốn vào chi phí. Quy mơ quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro.
Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng, và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh
doanh của NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro q
lớn đến mức NHTM mất khả năng thanh tốn sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
1.7.2. Quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh
đạo, quản lý, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM
cần được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thơng tin kinh tế
cập nhật, có đội ngũ tham mưu chun nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm sốt và
kiểm tốn nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro,
nâng cao hiệu quả kinh doanh – Theo đó, nhiều ý kiến khẳng định:”quản trị rủi ro
là nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực “sống” hay là “chết” của một
NHTM”
1.8. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có các chỉ
tiêu cơ bản sau:
• Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối q, cuối năm. Chỉ tiêu này
được tính theo cơng thức (1.1) dưới đây:
SVTH: Đoàn Đức Trân
16
Nợ xấu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Tỷ lệ nợ xấu
* Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ q hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín
dụng của các NH. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước “ V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD”
đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo Quyết định
493 thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo cách phân loại nợ dưới đây.
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một NH, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Thực tế,
rủi ro trong kinh doanh là khơng tránh khỏi, nên NH thường chấp nhận một tỷ lệ
nhất định được coi là giới hạn an tồn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau,
riêng ở hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
* Cách phân loại nợ
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực
ngày 17/03/2005) của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc
NH chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn
cho vay đã thoả thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc NH chấp thuận kéo dài
thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt q thời hạn cho vay
đã thoả thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ q
hạn trên tổng dư nợ.
Việc phân loại nợ q hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã có
nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ q hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian
q hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa
phản ảnh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.
SVTH: Đoàn Đức Trân
17
=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100% ≤ 5% (1.1)
(1.1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụngdự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng”
và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức
tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005” thì
dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý)
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
1.9. Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng Ngân hàng
* Đối với sự phát triển của nền kinh tế :
+Mở rộng hoạt động tín dụng là điều kiện để Ngân hàng thực
hiện tốt vai trò trung gian thanh toán bởi vì nó làm tăng vòng quay vốn trong
lưu thông, từ đó chúng góp phần tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và củng cố
sức mua đồng tiền.
+Mở rộng hoạt động tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt
chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế vì nó tạo điều kiện dễ dàng
hơn cho dòng vố chạy từ nơi thừa sang nơi thiếu.
+Mở rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay chuyển khoản,
thanh toán không dùng tiền mặt, các Ngân hàng có điều kiện mở rộng tiền ghi
sổ rất nhiều lần so với số tiền thực có. Do đó, nó góp phần giảm tiền mặt
trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền giấy, ổn đònh tiền tệ, kiềm
chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
SVTH: Đoàn Đức Trân
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
+Mở rộng hoạt động tín dụng Ngân hàng còn góp phần đẩy lùi
tệ nạn cho vay nặng lãi đang lộng hành trong nền kinh tế, từ đó góp phần lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế-xã hội diễn ra trong nước.
+Mở rộng tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy sự hình thành
và phát triển của công ty cổ phần và thò trường chứng khoán.
+Mở rộng tín dụng Ngân hàng góp phần điều chỉnh chiến lược
phát triển kinh tế phù hợp với kinh tế thò trường.
* Đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng:
+Mặc dù thu nhập từ dòch vụ ngày càng tăng nhưng hiện nay tín
dụng vẫn là lónh vực đóng góp quan trọng nhấtváo thu nhập Ngân hàng (70%
- 80%). Do đó, yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng để tăng hơn nữa thu nhập
cho Ngân hàng là điều tất yếu.
+Mở rộng hoạt động tín dụng đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của
Ngân hàng vì nó cho phép Ngân hàngcó những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn điều lệ.
+Mở rộng hoạt động tín dụng còn thể hiện sự lớn mạnh của
Ngân hàng, từ đó tạo được niềm tin từ dân chúng và đây là điều kiện tiên
quyết giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
* Đối với người vay vốn : Mở rộng tín dụng Ngân hàng giúp cho sản
xuất kinh doanh được trôi chảy, giúp cho đời sống của cá nhân được nâng
lên.Đặc biệt, theo thống kê, khi có nhu cầu về vốn thì nếu doanh nghiệp vay
Ngân hàng thì giá trò cổ phiếu sẽ tăng 2% sau 2 ngày vì công chúng tin tưởng
rằng doanh nghiệp đang có những khoản chi hợp lý nên
Ngân hàng mới cho vay, trong khi nếu doanh nghiệp phát hành trái phiếu thì
giá trò bò giảm đi 0,1% và vay ở những lónh vực khác thì bò giảm 0,9%.
1.10 Đảm bảo tín dụng:
SVTH: Đoàn Đức Trân
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Mặc dù hoàn trả tín dụng không phải là mục đích kinh doanh của
ngân hàng, nhưng nó là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu kinh
doanh. Để đảm bảo thu hồi được nợ ngân hàng cần phải thẩm đònh một cách
thận trọng và khách quan đến uy tín, năng lực của khách hàng mà từ đó ngân
hàng có thể áp dụng cách cho vay thích hợp. Nếu khách hàng được đánh giá
là tốt thì ngân hàng có thể cho khách hàng vay không cần đảm bảo. Ngược lại
nếu khách hàng không đủ điều kiện cho vay không cần đảm bảo thì ngân
hàng phải cho khách hàng vay dưới hình thức có đảm bảo nhằm hạn chế rủi
ro.
Tại Việt Nam hiện nay việc đảm bảo được thực hiện theo Nghò Đònh số
178/2003/NĐ-CP và thông tư 06/2000/TT-NHNN1.
Chương 2:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG–
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
2.1 Thời gian thành lập
Tháng 5- 2008, nhận giấy Phép thành lập TiênPhongBank, đồng thời hồn tất
việc triển khai hệ thống ngân hàng lõi Flex-cube.
2.2 Các cổ đơng chính
Được thành lập bởi Cơng ty cổ phần FPT, Cơng ty thơng tin di động VMS
(MobiFone) và Tổng Cơng ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare),
TiênPhongBank được kế thừa các thế mạnh về cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ
viễn thơng di động, tiềm lực tài chính và vị thế của các cổ đơng lớn này mang lại.
TiênPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho mình một nền
SVTH: Đoàn Đức Trân
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu
quả hơn.
FPT là cổ đơng lớn nhất với 12% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ trợ
cơng nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động của Ngân hàng. Các khách hàng của TiênPhongBank cũng được huởng lợi
khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của FPT như viễn thơng, máy tính, điện
thoại di động, chứng khốn, đầu tư…nhờ các gói dịch vụ trọn gói của
TiênPhongBank phối hợp với FPT.
Cơng ty Thơng tin di động VMS (MobiFone) là cổ đơng lớn của
TienPhongBank với số vốn góp 10%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến lược
trong việc hỗ trợ các giải pháp về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thơng qua
kênh điện thoại di động (Mobile Banking) với chất luợng dịch vụ cao. Mobile
Banking là một yếu tố khơng thể thiếu của một ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ
các khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các khách hàng của
MobiFone cũng sẽ được huởng lợi khi có thêm sự lựa chọn trong việc sử dụng
dịch vụ ngân hàng thơng qua mạng di động chất lượng cao mà họ gắn bó.
Tổng Cơng ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) cũng là cổ đơng lớn
của TiênPhongBank với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quan trọng cho
TiênPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm,
chun mơn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính.
2.3. Các mốc thời gian quan trọng của Tien Phong Bank
Tháng 8/2009, số vốn điều lệ của TiênPhongBank đạt 1.250 tỷ đồng. Hiện tại,
vốn điều lệ của Tien Phong Bank đã được tăng lên 1750 tỷ đồng(04-2010) và tăng
lên ít nhất 3000 tỷ đồng vào cuối 2010.
Sau những ngày đầu thành lập, TiênPhongBank đã liên tục mở rộng các mạng
luới và chi nhánh của mình, truớc hết là tại các thành phố lớn:
Tháng 8 – 2008, chính thức khai trương TiênPhongBank chi nhánh Hà
Nội, tham gia mạng thanh tốn lớn nhất Việt Nam – SmartLink đồng thời ra mắt
hệ thống ngân hàng tự động MiniBank 24/7.
SVTH: Đoàn Đức Trân
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
Tháng 10 -2008, TiênPhongBank đã tiến vào miền Nam bằng việc khai
trương TiênPhongBank Chi nhánh Tp. HCM và ra mắt dịch vụ Internet Banking
dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Tháng 6 – 2009, TiênPhongBank tiếp tục mở rộng mạng luới tại miền
Nam với TienPhongBank chi nhánh CầnThơ. Đồng thời cung kỷ niệm 1 năm
thành lập Tien Phong Bank trong thời gian này.
Tháng 8 – 2009, TiênPhongBank có mặt tại một thành phố lớn của miền
Bắc: khai trương TiênPhongBank chi nhánh Hải Phòng.
Tháng 9 – 2009, Tien Phong Bank khai trương TiênPhongBank chi nhánh
Đa Nẵng, một thành phố lớn và phát triển vượt bậc của Việt Nam.
Phong đã hồn thành việc cài đặt và cho chạy chính thức việc nâng hạn
mức rút tiền từ 3,5 triệu VNĐ/lần lên mức 5 triệu VNĐ/lần tại tất cả các máy
ATM. Vào ngày 08/04/2010, phòng Thẻ thuộc Trung tâm CNTT Ngân hàng Tiên
Thời điểm hiện tại, ở Việt Nam mới chỉ có 03 ngân hàng cho phép hạn mức rút
tiền 5 triệu VNĐ/1 lần tại máy ATM là TiênPhongBank, Agribank và
Techcombank.
Tổng số máy ATM trên tồn quốc của ngân hàng Tiên Phong là 21. Dự kiến,
trong năm 2010, ngân hàng Tiên Phong sẽ đưa vào sử dụng thêm 30 máy nữa.
Trước đó, ngày 06/04, tất cả máy ATM của ngân hàng Tiên Phong cũng đã đưa
vào sử dụng các mệnh giá 20.000 VND, 50.000VND, 100.000VND, và
500.000VND.
2.4. Sứ mệnh - Tầm nhìn
2.4.1. Sứ mệnh
“Tiên phong ứng dụng cơng nghệ để cung cấp tới khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ tài chính hiệu quả, giản đơn trên một nền tảng hoạt động ngân hàng bền
vững”.
2.4.2. Tầm nhìn
TiênPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, ln tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để
SVTH: Đoàn Đức Trân
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
khách hàng, cổ đơng, và cán bộ nhân viên đạt được uớc mơ về một cuộc sống tài
chính hiệu quả và giản đơn.
Với sự hỗ trợ của các cổ đơng lớn như: FPT, Vinare, Mobifone.
TiênPhongBank đã có đuợc nền tảng vững chắc, và đặt ra mục tiêu trở thành 1
trong 10 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam vào năm 2015, hoạt động
bền vững và ln tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để khách hàng, cổ đơng và cán
bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn.
TiênPhongBank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin viễn thơng và các giải pháp cơng nghệ trong hoạt động ngân hàng nhằm
mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mơ hình
hoạt động và quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng
trong nước. Với số luợng nguời sử dụng máy tính và điện thoại di động ngày càng
tăng, sự bùng nổ về việc ứng dụng CNTT trong đời sống mọi mặt của nguời Việt
Nam, chiến lược của TiênPhongBank là khai thác các ứng dụng cơng nghệ để tạo
ra một hệ thống tích hợp nhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ đa dạng phong
phú và tiện lợi tới đơng đảo nguời dân Việt Nam. Chỉ với một chiếc điện thoại di
động hay một máy tính nối mạng, bạn đã có thể sử dụng các dịch vụ của
TiênPhongBank mà khơng nhất thiết phải tới các điểm giao dịch của ngân hàng.
Với những khách hàng ưa thích cách giao dịch truyền thống, TienPhongBank cung
cấp dịch vụ thơng qua mạng lưới phòng giao dịch (PGD) và chi nhánh hoặc phục
vụ tận nhà hay cơ quan. Trong năm 2008, TienPhongBank đã có mặt tại 2 thành
phố lớn nhất của cả nước là Hà nội và TP. Hồ Chí Minh. Trong năm 2009,
TiênPhongBank sẽ mở rộng sự hiện diện của mình tại Hải Phòng, Cần Thơ và Đà
Nẵng.
TiênPhongBank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản
đơn cho các thành viên liên quan:
+ Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng giúp
khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản đơn khi
tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
+ Với cổ đơng: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang tới cổ
đơng lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn.
SVTH: Đoàn Đức Trân
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
+ Với cán bộ nhân viên: là ngơi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc
sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần.
+ Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ động
tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc gia.
2.5 Các sản phẩm cấp tín dụng của TiênPhongBank
2.5.1 Vay mua ơ tơ
Tại Việt Nam, với đời sống ngày càng đuợc nâng cao thì nhu cầu mua ơ tơ của
nguời dân ngày càng tăng. Tuy nhiên việc có ngay một lúc từ 300 triệu VND tới
700 triệu VND, thậm chí là vài tỷ VND để mua xe là một điều khó khăn, nhất là
đối với những bạn trẻ mới ra trường vài năm.
Gói sản phẩm cho vay mua ơ tơ được đưa ra nhằm đáp ứng những nhu cầu của
thị trường Việt Nam.
2.5.2 Vay du học
Đời sống cao hơn và nhu cầu học tập của người dân Việt Nam cũng cao hơn,
các trường đại học trong nuớc dần khơng đáp ứng được những nhu cầu của nguời
dân: muốn cho con của mình được học trong một ngơi truờng với những tiêu
chuẩn cao và bằng cấp quốc tế.
Việc du học trở nên rất bình thuờng tại Việt Nam, bạn có thể tự túc du học (nếu
gia đình có thể chứng minh được thu nhập), hoặc tìm đuợc những suất học bổng
được tài trợ từ những chuong trình quốc tế, từ các truờng đại học của Việt Nam-
quốc tế,…
Các điều kiện du học của các truờng Đại học quốc tế thường khá khắt khe về
học phí và những khoản liên quan. Trong khi đó, chứng minh thu nhập ở Việt Nam
là một việc khó khăn. Với khoản vay du học, khách hàng sẽ có thể được
TiênPhongBank chứng minh về tài chính trong khoản tiền vay để đáp ứng các u
cầu về kinh tế khi đi du học.
SVTH: Đoàn Đức Trân
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. PHẠM HẢI NAM
2.5.3 Vay kinh doanh
Sau thời kỳ suy thối kinh tế vào năm 2008, Việt Nam đã dần hồi phục trong
năm 2009, các cơ hội kinh doanh được mở ra. Tuy nhiên việc thiếu vốn kinh
doanh đã làm đau đầu các nhà kinh doanh.
Với sản phẩm vay kinh doanh, khách hàng có thể có đuợc nguồn vốn nhất định
cho cơng việc kinh doanh của mình
2.5.4 Vay thế chấp tiêu dùng
Nhu cầu về tiêu dùng, mua sắm những vật dụng cần thiết cho gia đình, sửa
chữa nhà hay cần tiền cho những dự định trong tương lai là chuyện hồn tồn bình
thường với mọi gia đình. Tuy nhiên, tiền lại là vấn đề chính cho những quyết định
đó. Việc sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng của TiênPhongBank có thể giúp cho
khách hàng thực hiện đuợc những dự định của mình.
2.5.5 Vay chứng khốn
Năm 2009 là năm phục hồi của nền kinh tế Việt Nam. Thị trường chứng
khốn- phong vu biểu của nền kinh tế cung có sự phục hồi nhất định. Thị truờng
chứng khốn trở thành kênh đầu tu hấp dẫn. Việc cấp tín dụng với sản phẩm cho
vay chứng khốn của TiênPhongBank mang lại cho nhà đầu tu sự chủ động về
vốn cho cơng việc đầu tu vào chứng khốn của mình.
2.5.6 Vay thấu chi
Đây là một hình thức cấp tín dụng nhu tín chấp, rất thuận tiện cho khách hàng
khi có nhu cầu gấp rút về tiền mặt trong thời gian ngắn. Khách hàng có thể trực
tiếp thấu chi tài khoản của mình thơng qua máy ATM hoặc internet Banking mà
khơng cần phải đến Ngân hàng.
2.5.7 Vay tín chấp tiêu dùng
Đây là một hình thức cho vay bằng uy tín, khơng cần tài sản thế chấp và sản
phẩm này mới chỉ có mặt tại Việt Nam trong những năm gần đây.
SVTH: Đoàn Đức Trân
25