Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Quản trị phần mềm quản lý điểm thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.02 KB, 22 trang )

Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

BÀI TẬP LỚN
QUẢN TRỊ DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Đề tài:

Quản trị dự án xây dựng phần mềm quản lí điểm sinh viên
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thế Bình
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Anh
Nguyễn Tùng Anh
Nhóm: 02

MỤC LỤC

~1~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.Giới thiệu về nhóm thành viên tham gia dự án
Với quan điểm luôn luôn đặt mình vào vị trí của khách hàng. Chúng tôi luôn
cố gắng hết mọi khả năng của mình để mang lại những điều tốt nhất cho khách
hàng của mình. Chúng tôi là nhóm phát triển Ánh Linh.
Trong những năm gần đây việc phất triển của công nghệ thông tin vào mọi


lĩnh vực trong đời sống xã hội ngày mở rộng. Đặc biệt trong giáo dục & đào tạo,
công tác quản lý điểm sinh viên trong quá trình học tập là rất phức tạpvà đòi hỏi
độ chính xác cao. Đảm bảo khi mỗi sinh viên tốt nghiệp cũng như sinh viên đang
học tập thì điểm học tập các môn học phản ánh cả một quá trình phấn đấu rèn
luyện. Trong suốt quá trình họctập điểm học tập của các môn học và điểm thi tốt
nghiệp là cơ sở để xếp loại đánh giá chất lượng sinh viên. Do đó công tác quản
lý điểm sinh viên đòi hỏi phải có sự thống nhất và tuyệt đối chính xác giúp cho
các cơ quan quản lý có điều chỉnh hợp lý, kịp thời về phương pháp quản lý và kế
hoạch đào tạo. Để có thể giản bớt những khó khăn trong công tác quản lý trong
các trường đại học việc đưa công nghệ thông tin vào quản lý là hết sức đúng đắn.
Trong dự án lần này nhóm chúng tôi xin giới thiệu “Phần mền qiản lý điểm sinh
viên”.

~2~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

2. Phạm vi thực hiện dự án
- Trường đại học Mỏ - Địa chất.
- Học viện Tài Chính.

3. Địa chỉ liên lạc
Nhóm phát triển Ánh Linh
Địa chỉ: Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội
Số điện thoại: (04)3226589
(0945052525)

Email:
Website:

4.Cơ cấu nhóm
Nhóm chúng tôi tập hợp những ngươi yêu thích, say mê với công nghệ thông
tin. Nhóm có tất cả 3 thành viên.
Trong đó:
Tên Thành
Viên

Chức Vụ

Bằng Cấp

Kinh Nghiệm

Nhiệm vụ

Phạm Thị Anh

Nhóm Trưởng

Đại Học

1 năm

Nguyễn Tùng
Anh
Phạm Anh
Chiến


Thành viên

Đại Học

1 năm

Thành viên

Đại Học

2 năm

Tổ chức thực
hiện, lập trình
Lập kế hoạch,
lập trình
Lập trình
chính

~3~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

Hợp đồng ký kết với khách hàng sẽ do trưởng nhóm(Phạm Thị Anh) đai diện
cho bên B đảm nhận và thực hiện trực tiếp vơi khách hàng(Trường đại học Mỏ Địa chất) bên B. Hai bên sẽ thảo luận các điều khoản với nhau. Các bên tham gia

có trách nhiệm với các điều khoản đã kỹ trong hợp đồng, đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh, hoàn thành dự án.

PHẦN 2: TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1 Cơ hội phát triển
1.1 Cơ hội:
-

Trong những năm gần đây các trường đại học đã bắt đầu áp dụng công
nghệ thông tin vào quản lý. Đây cơ hội tốt để nhóm bước chân vào thị

-

trường nay.
Hệ thống internet ngày càng mở rộng.
Dự án giúp các trường đại học giảm bớt rất nhiều sức người, sức của, thời

-

gian.
Giúp các trường đại học có thể tránh được những sai sót của cách quản lý
cũ.

1.2 Thách thức:
-

Nhiều đối thủ cạnh tranh.
Yêu cầu của mỗi trường là khác nhau.
Có khả năng bị ăn cắp phần mềm.


2 Xác định dự án
2.1 Phạm vi, nội dung nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: Trường đại học Mỏ - Địa chất.

-

Nội dung nghiên cứu: Quy trình quản lý điểm sinh viên.
~4~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

2.2 Mục tiêu dự án
Xây dựng được phần mềm quản lý điểm sinh viên ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý.
* Yêu cầu về phía người sử dụng:
+ Giao diện và các thành phần bố trí hợp lý,rõ ràng tạo sự tiện lợi cho người
quản lý.
+ Dễ sử dụng với các đối tượng người dùng, thuận tiện trong quản trị, dễ bảo trì.
+ Hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi
ngân sách được duyệt và đúng tiến độ thời gian cho phép.
+ Có thể sử dụng 24/24, đáp ứng hàng trăm lượt truy cập cùng lúc.
+ Hệ thống chạy trên nền web, người dùng truy cập thông qua trình duyệt mọi
lúc mọi nơi.
+ Có khả năng bảo mật, phân quyền truy cập tốt, mỗi loại người dùng chỉ có thể

sử dụng một số tính năng riêng.
Sản phẩm cần phải đạt được các yêu cầu sau:
* Yêu cầu về tính năng:
+Đảm bảo việc lưu trữ, cập nhật thông tin, sửa chũa thông tin, tìm kiếm thông tin
một cách an toàn, chính xác và khoa học, tránh hiện tượng dư thừa dữ liệu so với
cách quản lý, lưu trữ trên giấy như trước đó đã dẫn đến nhiều sai sót, việc sửa
đổi thông tin khó thực hiện và mất nhiều thời gian, không khoa học.
+Người quản lý dễ dàng tìm kiếm,thêm mới,xóa bỏ,sửa thông tin sinh viên chỉ
qua click chuột. Giảm bớt thời gian và công sức trong quản lý điểm sinh viên.
~5~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

+Khi kết thúc một học kỳ thì thông tin về điểm của sinh viên sẽ được tổng hợp
lại
+Phần mềm cho phép lưu trữ một lượng lớn sinh viên.
*Ai có thể sử dụng:
+Chương trình quản lý điểm này dành cho cán bộ có nhiêm vụ quản lý điểm sinh
viên trong trường Đại học.
+ Ngoài ra các giáo viên chủ nhiêm muốn xem tình hình học tập của lớp cũng có
thể vào và thực hiện quyền mà chương trình cho phép.

3 Kế hoạch dự án
3.1 Thu thập yêu cầu
3.1.1Mô tả chung
Một trường đại học mỗi năm tiếp nhận nhiều sinh viên đến trường nhập học

và trong quá trình học tập nhà trường sẽ quản lý các kết quả học tập của từng
sinh viên. Trong trường có nhiều khoa ngành khác nhau…
Mỗi khoa có một hay nhiều lớp học, thông tin lớp học gồm tên lớp, khóa học,
năm bắt đầu, năm kết thúc và có duy nhất một mã lớp, mỗi lớp có nhiều sinh
viên.
Phòng Đào tạo quản lý thông tin sinh viên theo khóa, theo lớp và theo mã
sinh viên, mã sinh viên là thông tin duy nhất để phân biệt các sinh viên với
nhau,ngoài ra, hệ thống quản lý điểm quản lý thêm thông tin: họ, tên, ngày sinh
của sinh viên. Thông tin lớp: tên lớp, thuộc khóa nào.

~6~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

Việc quản lý thông tin điểm của sinh viên như sau: điểm của sinh viên trong 1
học kỳ được tính theo các môn học kết thúc học kỳ sẽ có bảng tổng kết học kỳ.
Trong 1 kọc kỳ mỗi môn học phải có các thành phần điểm.

3.1.2 Quá trình quản lý điểm được diễn ra như sau:
Dựa vào qyu chế học và thi tín chỉ của trường ĐH Mỏ địa chất:
+ Điểm đánh giá học phần:
Đ.HP = 0.6A + 0.3B + 0.1C
Trong đó:
A là điểm thi kết thúc học phần;
B = (b1+b2+b3)/3 : b1 điểm kiểm tra thường xuyên; b2 là điểm kiểm tra
giữa học kỳ; b3 là điểm tiểu luận hay bài tập lớn…

C = (c1 + c2)/2: c1 là điểm đánh giá thái độ sinh viên; c2 là điểm
chuyên cần được xác định như sau:
Đi học đầy đủ c2=10 điểm
Bỏ học 2% số giờ học quy định bị trừ 1 điểm, bỏ học 20% số giờ học quy
định có c2=0.

3.1.3 Đánh giá điểm học phần
Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân.
Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học
phần đối với trọng số tương ứng, điểm làm tròn đến một chữ số thập phân sau
đó được chuyển thành chữ:
A (8.5 - 10): Giỏi
~7~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

B (7.0 – 8.4): Khá
C (5.5 – 6.9): Trung bình
D (4.0 – 5.4): Trung bình yếu
+ Loại không đạt
F(dưới 4.0): Kém
3.1.4 Cách tính điểm trung bình chung:
Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức
điểm chữ của mỗi học phần được quy đổi qua điềm số nhữ sau:
A tương ứng vơi 4
B tương ứng vơi 3

C tương ứng vơi 2
D tương ứng vơi 1
F tương ứng vơi 0
Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính
theo công thức sau:
A =
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình tích lũy
là điểm của học phần thứ i
là số tín chỉ của học phần thứ i
~8~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

n là tổng số học phần
* Điểm trung bìn chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ
chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình
chung học kỳ và điểm chung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học
lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần
cao nhất trong các lần thi.

3.1.5 Xét và công nhận tốt nghiệp:
Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
+ Cho tới thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nghiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
+ Tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào tạo.

+ Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2.00 trở lên.
+ Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc
ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định.
+

Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng , giáo dục thể chất, chuẩn đầu ra tiếng

anh và tin học.
Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn
ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình
chung tích lũy của toàn khóa học như sau:
+ Loại xuất sắc: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00
+ Loại giỏi: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,30 đến 3,59
+ Loại khá: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19
~9~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

+ Loại trung bình: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

3.2 Ước lượng
Căn cứ vào khả năng của các thành viên trong nhóm cũng như công thức tính
ước lượng :

D = Cx(G+J)


Trong đó:
C: là nhân tố độ phức tạp (trong dự án này là 23)
G: là nhân tố kinh nghiệm nói chung (trong dự án này là 1)
J: nhân tố tri thức về công việc đang xét(trong dự án này là 0.5)
D: độ dài thời gian thực hiện công việc()
Ta có chi phí ước lượng như sau:



Kinh phí chi phí cho dự án: 15 triệu
Nhân lực thực hiện: 3 người
Giá trị thành phẩn: 30 triệu
Tổng thời gian thực hiện: 35 ngày
(Bắt đầu từ ngày: 1/8/2015
Đến ngày : 4/9/2015)
- Điều tra thực tiễn: 3 ngày
- Phân tích đánh giá sơ bộ: 5 ngày
- Lập kế hoạch xây dựng dụ án: 8 ngày
- Tiến hành thực hiện dự án: 9 ngày
- Kiểm thử: 6 ngày
- Triển khai hướng dẫn sử dụng: 3 ngày
Phương tiện hỗ trợ: Máy tính cá nhân có trang bị các phần mềm cần




thiết.
Thời gian bảo trì: 2 năm
Ngoài ra còn có sự giúp đỡ của giáo viên, cán bộ… trong nhà







trường.

~ 10 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

3.3 Lập lịch
3.3.1 Cấu trúc phân việc dự án
Chúng ta sẽ chia bộ phận quản lý dự án thành nhiều bộ phận nhỏ thực hiện
các vai trò chuyên môn phân việc cho từng bộ phận quản lý dự án để theo dõi và
kiểm soát dự án phần mềm khi nó đang được tiến hành.
Với từng bộ phận khác nhau thì công việc của từng bộ phận cũng khác nhau.
Cụ thể như sau:


Bộ phận theo dõi hoạt động của hệ thống: nhóm theo dõi sẽ kiểm tra hệ
thống có đang hoạt động tốt hay không bằng cách nhận các phản hồi của
bộ phận quản lý điểm trên trường. Nếu tình trạng tốt thì tiếp tục theo dõi,
nếu tình trạng lỗi thì báo với bộ phận sủa chữa để kịp thời khác phục.




Bộ phận giải quyết sự cố : nhóm giải quyết sự cố nhận nthoong báo từ bộ
phận theo dõi hoạt động của hệ thống sau đó tìm hướng giải quyết để
khác phục lỗi càng sớm càng tốt.

* Việc quản lý dự án phần mềm cần có sự kết hợp tốt giữa các bộ phận quản
lý với nhau. Cụ thể như sau:
- Các nhóm phụ trách các nhiệm vụ khác nhau sẽ thường xuyên họp để thu
thập tình trạng hoạt động của hệ thống. Đưa ra các vấn đề hay sự cố gặp phải và
cùng thảo luận giải quyết các sự cố với yêu cầu khắc phục sự cố một cách hiệu
quả và nhanh nhất.
- Đánh giá kết quả của cuộc họp, tổng kết những bất cập hiện có trong hệ
thống máy tính và đưa ra giải pháp khắc phục lỗi. Phân công lại công việc nếu
cần thiết và phân công công việc cho các nhóm thực hiện tiếp trong thời gian tới.

~ 11 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

Xác định tiến độ thực hiện dự án nhằm đánh giá được những gì đã làm được,
những gì chưa làm được, những vướng mắc và quan trọng hơn là xác định các
mốc dự án đã được đúng tiến độ chưa.
- Cần có mối liên hệ với nhà quản lý để cập nhật những yêu cầu phát sinh
trong quản lý nhằm điều chỉnh việc thiết kế phần mềm một cách nhanh chóng va
kịp thời.
- Kiểm soát được nhóm sử dụng để quản lý tài nguyên dự án, giải quyết

vấn đề và chỉ huy tất cả các thành viên trong nhóm. Nếu mọi việc đang trôi chảy
thì việc kiểm soát là nhẹ nhàng. Nhưng khi vấn đề xuất hiện thì chúng ta phải
biết thực thi kiểm soát để điều tiết một cách nhanh chóng và phù hợp nhất. Để
nhóm có thể bố trí lại công việc của các thành viên trong nhóm hay có thể chỉnh
lại lịch biểu.

3.3.2 Thời gian phân bổ
Từ ngày thứ nhất đến hết ngày thứ
3
Từ ngày thứ 4 đến hết ngày thứ 8
Từ ngày thứ 9 đến hết ngày thứ 16
Từ ngày thứ 17 đến hết ngày thứ 26
Từ ngày thứ 27 đến hết ngày thứ 32
Từ ngày thứ 33 đến hết ngày thứ 35

Điều tra tình hình thực tại của nhà
trường
Phân tích đánh giá sơ bộ
Lập kế hoạch xây dựng dụ án
Tiến hành thực hiện dự án
Kiểm thử
Triển khai, hướng dẫn sử dụng

+ Điều tra tình hình thực tại của nhà trường: quan sát, điều tra bằng hỏi rồi
nhanh chóng tổng kết đưa ra những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ.
Phân tích hệ thống trước thông qua điều tra thực trạng của nhà trường.
+ Lập kế hoạch dự án: thiết kế bản kế hoạch dự án.
~ 12 ~



Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

+ Tiến hành thực hiện dự án: thực hiện cài đặt hệ thống.
+ Kiểm thử: chạy chương trình quản ly trong thời gian 6 ngày để biết phần
mềm hoạt động có bị lỗi không hay có những nhược điểm nào cần sửa lỗi thì
khắc phục và bảo trì hệ thốn
+ Triển khai, hướng dẫn sử dụng: sau khi phần mềm chạy tốt thì thực hiện
triển khai và hướng dẫn người quản lý hệ thống của nhà trường biết các thao tác
làm việc với hệ thống.

3.3.3 Phân chia công việc thành viên
Số người trong nhóm thực hiện dự án này là 3 thành viên.
-

Phạm Thị Anh : Thu thập tài liệu, nghiên cứu thực tiễn tại trường Đại
học Mỏ địa chất và thiết kế chương trình.

-

Nguyễn Tùng Anh: Thiết kế trực tiếp chương trình và tổng hợp chung.

-

Phạm Anh Chiến: Thiêt kế chương trình và xây dựng dự án phần mềm.




Phân công công việc rõ ràng và các thành viên đều có trách nhiệm với
nhiệm vụ mình được giao.

3.3.4 Phần cứng và phần mềm


Phần cứng:

Phần cứng phục vụ thiết kế, lập kế hoạch là máy tính cá nhân. Phần cứng giúp
triển khai phần mềm dự án là hệ thống máy tính tại trường Đại học Mỏ địa chất.


Phần mềm:

Sử dụng phần mềm hỗ trợ lập trình và lập trình.
Ngôn ngữ: C#
~ 13 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

Hệ quản tri cơ sở dữ liệu: SQL Server 2005

4 Tổ chức đội ngũ
4.1 Cấu trúc nhóm
Sau khi các bên đã thỏa thuận, ký kết hợp đồng. Bên A: Trường đại học Mỏ Địa chất chính thức bàn giao công việc cho bên B: Nhóm phát triển Ánh Linh.
Bên B chính thức lên kế hoạch thực hiện dự án. Nhóm trưởng sẽ phân công

thành viên thực hiện các nhiệm vụ khác nhau. Cụ thể:
Tham gia dự án gồm 3 thành viên, chúng tôi đã có sự phân công trong việc
xây dựng dự án như sau:
-

Việc khảo sát thực trạng tại trường Đại học: 1 thành viên, thành viên
này phân tích tổng hợp toàn bộ thông tin thu thập được.

-

Xây dựng dự án phần mềm do 1 thành viên đảm nhiệm .

-

Trực tiếp thiết kế và xây dựng chương trình do 1 thành viên đảm nhiệm
cùng với sự kết hợp và giúp đỡ của các thành viên khác.

-

Ngoài ra tất cả các thành viên đều đóng góp ý kiến, định hướng triện
khai công việc theo sự phân công.

4.2 Các giai đoạn triển khai
Xây dựng ý tưởng dự án, lập kế hoạch xây dựng dự án và bảo trì, bổ sung cho
dự án khi nó được đưa vào trong thực tế áp dụng tại trường. Cũng như chính các
bước xây dựng và hoàn thiện dự án các giai đoạn viết báo cáo dự án trước triển
khai đồng bộ cùng với các quá trình xây dựng dự án.Được phân cho các thành
viên thực hiện cụ thể.
Giai đoạn xây dựng ý tưởng dự án quản lý điểm sinh viên: Xuất phát từ thực
tiễn đi thực tế tại trường đại học.

~ 14 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

Giai đoạn1: Lập kế hoạch dự án:
-

Phân tích thực tiễn quản lý điểm sinh viên tại trường nhận thấy được
mặt tích cực nếu như dự án được triển khai tại trường: đồng bộ hóa
được quá trình quản lý điểm, làm giảm bớt công sức cũng như nhân lực
trong quá trình quản lý.

-

Lên kế hoạch xây dựng dự án quản lý điểm: tiến hành các bước ước
lượng, tính toán rủi ro, những yêu cầu cần thiết về con người, phương
tiện kỹ thuật hỗ trợ.

-

Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên tham gia xây dựng dự
án phù hợp với năng lực của từng người.

Giai đoạn 2: Xây dựng phần mềm:
-


Việc xây dựng phần mềm tuân thủ theo các quy tắc nhằm đảm bảo đạt
được các mục tiêu đã đặt ra trước khi xây dựng dự án.

Giai đoạn3: Bổ sung, kiểm thử
-

Sau khi dự án được xây dựng tiến hành test thủ trên những dữ liệu tự

-

tạo có tính đến các khả năng khác nhau.
Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm.

Giai đoạn 4: Nghiệm thu
-

Duyệt phần mềm và chất lượng phần mềm
Đăng tải phần mềm, đảm bảo phầm mềm chạy tốt.

Giai đoạn 5: Chuyển giao và tiến hành bảo trì trong thực tế:
-

Bàn giao sản phẩm cho khách hàng.
~ 15 ~


Quản trị dự án CNTT
2



Nhóm

Tiến hành bảo trì bổ sung định kỳ khi đưa phần mềm này ra áp dụng ở

trường.
Chú ý:

Sau khi hoàn thành phần mềm cần phải được kiểm thử theo từng kỳ học. Giao
cho một người hoặc 2 người đảm nhận việc kiểm thử, bảo trì và tiên hành bổ
sung sửa đổi nếu có sai sót, thay đổi. Đảm bảo sản phẩm đúng như yêu cầu của
khách hàng. Phần mềm nên bảo trì thường xuyên tránh để thời gian lâu sẽ khó
bảo trì dẫn đến mất uy tín với khách.

5. Lịch trình thực hiện:
- Theo ước tính của nhóm thực hiện phần mềm sẽ được hoàn thành trong vòng
40 ngày từ ngày 1/8/2015 đến hết ngày 4/9/2015. Cụ thể lịch trình thực hiện
được chia làm 5 giai đoạn như sau:


Giai đoạn 1: Từ ngày 1/8/2015 đến ngày 8/8/2015 sẽ khảo sát thực tế và
đánh giá sơ bộ về hệ thống quản lý điểm sinh viên cũ đang được sử dụng.



Giai đoạn 2: Từ ngày 9/8/2015 đến ngày thứ 16/8/2015 lập bản kế hoạch
chi tiết cho dự án và chuẩn bị các tư liệu cần thiết cho việc xây dựng phần
mềm.




Giai đoạn 3: Từ ngày 17/8/2015 đến ngày 26/8/2015 lập trình viên sẽ xây
dựng phần mềm dựa vào những tư liệu về dự án đã được chuẩn bị ở giai
đoạn trước đáp ứng yêu cầu đề ra.



Giai đoạn 4: Từ ngày 27/8/2015 đến ngày 1/9/2015 lập trình viên chính
và phụ sẽ lần lượt chạy thử kiểm tra các lỗi logic của phần mềm.

~ 16 ~


Quản trị dự án CNTT
2


Nhóm

Giai đoạn 5: Từ ngày 2/9/2015 đến ngày 4/9/2015 lập trình viền sẽ tiến
hành chuyển giao công nghệ cho đơn vị tiếp nhận phần mềm của nhà
trường và kết thúc dự án.

6. Tổ chức thực hiện:
- Nhóm phát triển dự án có 3 thành viên được phân công công việc:


Phạm Thị Anh là người chịu trách nhiệm khảo sát tình hình thực tế trong

quản lý điểm sinh viên tại trường đại học và đưa ra đánh giá sơ bộ ban đầu ( Giai
đoạn 1 và 2 ).



Nguyễn Tùng Anh sẽ chịu trách nhiệm chuẩn bị trang thiết bị cần thiết và

thiết kế database, hỗ trợ lập trình viên chính xây dựng phần mềm ( Giai đoạn 3
và 4 ).


Phạm Anh Chiến là lập trình viên chính cùng sự hỗ trợ của Nguyễn Tùng

Anh viết mã nguồn và xây dựng phần mềm quản lý điểm sinh viên (Giai đoạn 4).


Hai lập trình viên sẽ đến gặp bộ phận tiếp nhận phần mềm của trường và

chuyển giao công nghệ cho đơn vị đó ( Giai đoạn 5 ).

7. Quản lý rủi ro:
- Phần mềm quản lý điểm sinh viên được dùng trong mạng Lan của riêng phòng
đào tạo nên sẽ không gặp phải vấn đề về nghẹn mạng hay sập mạng. Nhưng
không vì thế mà bỏ qua việc quản lý rủi ro. Sau đây là một số rủi ro có thể xảy ra
và biện pháp xử lý được đưa ra.


Rủi ro sẵn có của phần mềm : Lượng sinh viên mỗi năm đều thay đổi vì có

sinh viên mới và sinh viên ra trường. Sau một vài năm trường thay đổi tên, mã
sinh viên khác => Giải pháp là khi có những thay đổi về database lập trình viên
sẽ điều chỉnh lại code để phù hợp với tình hình hiện tại ( bảo trì phần mềm ).
~ 17 ~



Quản trị dự án CNTT
2



Nhóm

Rủi ro về bảo mật : Các bài thi của sinh viên được chấm sẽ lưu lại nhưng

do lượng sinh viên quá lớn nên để tìm lại bài là không thể. Nếu có một đối tượng
nào đó đột nhập vào để thay đổi điểm sẽ rất nguy hại => Thiết kế hệ thống bảo
mật dùng user name. Khi vào phần mềm quản lý sẽ phải đăng nhập vào sẽ giảm
thiểu tối đa được rủi ro, khi có thông tin về điểm nào được thay đổi hệ thống sẽ
lưu lại user name đã thay đổi giúp việc truy tìm dễ dàng.


Rủi ro về dữ liệu : Tất cả các máy tính trong trường đều được kết nối

mạng internet nên có nguy cơ bị virus xâm nhập. Nếu không tiêu diệt virus sẽ
phá hỏng các tệp tin dữ liệu của phần mềm => Giải pháp cần phải sao lưu dữ liệu
thường xuyên, sử dụng các phần mềm diệt virus tốt, có bản quyền để bảo vệ dữ
liệu một cách tốt nhất.


Rủi ro về công nghệ: Thời gian qua đi yêu cầu về phần mềm quản lý của

các trường đại học lại nhiều hơn mà phần mềm cũ không thể đáp ứng được dẫn
đến lạc hậu dễ bị loại bỏ => Phải cập nhật thông tin thường xuyên, nâng cấp

phần mềm khi có thay đổi đê nâng cao tuổi thọ của phần mềm.

PHẦN 3: TỔNG KẾT DỰ ÁN
1. Mô tả sơ lược về phần mềm:
- Phầm mềm làm ra đáp ứng được các yêu cầu của bộ phận quản lý kết quả học
tập của sinh viên tại các trường đại học như:
+ Dễ dàng tra cứu điểm học phần của sinh viên.
+ Đánh giá kết quả học tập qua từng kỳ học để có thông tin thông bào kịp
thời đến sinh viên.

~ 18 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

+ Thêm và chỉnh sửa điểm cho sinh viên một cách minh bạch nhất tránh
tình trạng gian lận.
+ Tạo thuận lợi cho việc xét khen thưởng cho sinh viên có thành tích tốt
trong học tập.

2. Lý do khi phát để xây dựng và phát triển phần mềm:
Mỗi trường đại học đều có lượng sinh viên rất lớn khiến cho việc quản lý
kết quả học tập của sinh viên gặp khó khăn. Nhất là các sinh viên chuẩn bị ra
trường thường bị mất điểm một số môn do sai sót trong quá trình quản lý thủ
công. Vì vậy cần làm ra một phần mềm phục vụ cho việc quản lý điểm của sinh
viên một cách hiệu quả nhất.


3. Đánh giá quá trình làm việc:
Dự án được hoạt động theo đúng lịch trình đã đề ra ban đầu, thời gian
thực hiện của các giai đoạn là vừa đủ không quá dài cũng không quá ngắn, đủ để
các cá nhân thực hiện dự án làm việc và nghỉ ngơi phục hồi sức lao động. Trong
quá trình thực hiện còn gặp một số khó khăn trong khai thác thông tin ban đầu
của dự án vì các cán bộ của trường thường xuyên đi công tác. Nhưng với nỗ lực
hết mình của các thành viên thực hiện dự án chúng ta đã hoàn thành theo đúng
tiến độ.

4.Đánh giá
Các thành viên trong nhóm làm việc nghiêm túc, có sự kết hợp vói nhau.
Hoàn thành dự án theo đúng tiến độ.

5 Ưu điểm





Có sự quản lý tốt
Các thành viên có nhiệt huyết trong khi làm việc.
Sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía nhà trường
Đoàn kết trong công việc
~ 19 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm


6 Nhược điểm





Sự chênh lệch kinh nhiệm trong các thành viên.
Chưa phát huy hết hả năng cửa các thành viên trong nhóm,
Thành viên còn hạn chế.
Chưa có các yếu tố khích lệ thành viên khi hoàn thành dự án.

KẾT LUẬN

~ 20 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

Dư án “Phần mềm quản lý điểm sinh viên”nhóm chung tôi đã học
hỏi được rất nhiều kiến thức cũng như tích góp kinh nghiệm lập trình
cho mình. Dự án đã làm cho mối quan hệ giữa các thành viên trong
nhóm được đoàn kết hơn, biết giúp đỡ nhau cùng pháp triển.
Tuy nhiên trong quá trinh lập và xây dựng dự án còn có nhũng khúc
mắc. Kinh nghiệm bản thân các thành viên còn hạn chế. Nhưng điều
đó không làm ảnh hưởng lớn đến dự án.
Chúng tôi mong muốn mình có thể làm tốt hơn nữa để phục vụ

khách hàng. Chung tôi không đảm bảo mình là người giỏi nhất, tốt
nhất nhưng chúng tôi có thể khẳng định chúng tôi là những người tậm
tụy nhất, chúng tôi luôn đặt mình vào vị trí của các bạn để làm việc.

~ 21 ~


Quản trị dự án CNTT
2

Nhóm

Bảng phân công công viêc:
Tên thành viên
Phạm Thị Anh

Mã sinh viên
1221050156

Nguyễn Tùng Anh

1221050009

~ 22 ~

Công việc
PHẦN 1: TỔNG QUAN
Phần 2: Triển khai dự án
1. Cơ hội phát triển
2. Xác định dự án

3. Kế hoạch dự án
4. Tổ chức đội ngũ
Phần 2: Triển khai dự án
5. Lịch trình thự hiện
6. Tổ chức thực hiện
7. Quản lý rủi ro
Phần 3: Tổng kết dự án



×