Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Nhà Máy Thiết Bị Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.07 KB, 22 trang )

chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

Lời mở đầu
Nớc ta hiện nay đang trên con đờng đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp
đã vợt qua đợc những bỡ ngỡ ban đầu của một nền kinh tế chuyển đổi, tự tin hơn
khi bớc vào sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng, chịu sự chi phối điều tiết
của các quy luật kinh tế của kinh tế thị trờng. Song mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển cần phải quan tâm tới yếu tố quản lý kinh tế một cách hiệu quả.
Một trong những vấn đề cơ bản và đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp
đó là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tiết
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và doanh thu cho
doanh nghiệp thì không thể không quan tâm đến vấn đề này.
Với chức năng vốn có của nó là phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản trị thực hiện quản lý hiệu
quả trong kinh doanh. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp cũng nh các cơ quan chức năng Nhà
nớc thực hiện công tác quản lý kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá hành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát
sinh chi phí ở mỗi doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán.
Nhân thức đợc vấn đề trên cùng với thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết Bị
Bu Điện, đợc tìm hiểu thực tế tình hình hạch toán cũng nh quản lý sản xuất kinh
doanh tại Nhà máy, cùng với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác
hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị


Bu điện
Phần 1:
Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bu điện.
I. Đặc điểm Kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý,
hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Nhà máy Thiết bị Bu điện trớc đây là xởng quân giới của Liên khu 5, tiếp
quản Nhà Bu Điện Hà Nội vào năm 1954. Trong những năm kháng chiến chống
Mỹ cứu nớc và chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc. Nhà máy Thiết Bị Bu Điện vẫn

1


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

bám trụ ở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất, chiến đấu và phục vụ cho tiền tuyến.
Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi đờng dã chiến phục vụ
cho Quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 4 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 11/QĐ-TCCB của Tổng Cục trởng Tổng Cục Bu Điện về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bu điện thuộc Tổng
Cục Bu điện về Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam và theo Quyết định
số 427/ TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc: Nhà máy Thiết bị Bu
điện.
Tổng số vốn đợc giao là :
2.439.000.000 đồng
Trong đó :- Vốn cố định :

1.853.000.000 đồng
- Vốn lu động:
586.000.000 đồng
Hiện nay, nhà máy thiết bị Bu điện là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng
công ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với đờng
lối, chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh nghiệp có
nguy cơ giải thể trong thời kì bao cấp nay nhà máy đã trở thành một trong những
cơ sở sản xuất công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các loại thiết bị
phục vụ cho ngành Bu chính Viễn Thông và đã đạt đợc những thành công to lớn.
Nhà máy Thiết bị Bu điện đã sản xuất rất nhiều loại sản phẩm trong đó chủ yếu
bao gồm: máy điện thoại bấm phím cố định, máy điện thoại di động GSM, máy
FAX, thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn VIBA và nguồn tổng đài,
ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại...Nhà máy đã sản xuất, cung ứng và lắp đặt
các thiết bị chuyên ngành Bu chính Viễn thông cho mạng Bu chính Viễn thông
Việt Nam .
Nhà máy đang cố gắng phấn đấu góp sức của mình cùng ngành Bu chính
Viễn Thông Việt Nam thực hiện mục tiêu chiến lợc tăng tốc của ngành Bu Điện
với phơng châm " lấy chất lợng sản phẩm làm yêu cầu sống còn của Nhà máy ".
Nhà máy đã không ngừng đổi mới về công nghệ mở rộng quy mô sản xuất cũng
nh nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhằm
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một
khách hàng đáng tin cậy, ngoài ra Nhà máy còn mở rộng quan hệ với các khách
hàng nớc ngoài nhằm đảm bảo vật liệu đầu vào tốt đáp ứng tính kỹ thuật cao cho
sản phẩm. Nhà máy cũng rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trờng, kế hoạch
sản xuất và đa ra các chính sách về tiêu thụ sản phẩm chính sách thâm nhập thị
trờng. Vì thế, sản phẩm của Nhà máy hiện có mặt trên phạm vi toàn quốc và
xuất khẩu.
Hiện nay nhà máy đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm khác nhau gồm
các sản phẩm Bu chính Viễn thông và các sản phẩm khách hàng đặt hàng. Hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành ở cả 3 cơ sở: Cơ sở 1:
Số 61 Trần Phú- Ba Đình - Hà Nội, cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tởng - Thanh
Xuân, Cơ sở 3: Lim - Bắc Ninh. Nhà máy có 4 chi nhánh tiêu thụ sản phẩm : Tại

2


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

số 1 Lê Trực- Hà nội, chi nhánh tại Đà Nẵng, Chi nhánh Nguyễn Đình ChiểuTP Hồ Chí Minh, Chi nhánh Maxcơva- Nga.
THiện nay tổng giá trị TSCĐ của Nhà máy vào ngày 31/12/2000 là:
Nguyên giá TSCĐ: 73.860.821.676 đồng.
Giá trị còn lại:
21.205.063.350 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh vào ngày 31/12/2000.
Tổng giá trị là :
31.527.231.991 đồng.
Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.065.296.511 đồng.
- Vốn t bổ sung: 24.461.935.480 đồng.
1. Đặc điểm quy trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý sản xuất của
Nhà máy Thiết bị Bu điện.
1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ của Nhà máy.
Quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng trong việc quyết định quy trình quản lý hạch toán sản xuất kinh
doanh, ở mỗi doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ riêng do đó để xác
định đợc đối tợng hạch toán cần hiểu rõ quy trình công nghệ tại doanh nghiệp

đó. Nhà máy Thiết Bị Bu Điện sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, quy
trình công nghệ rất phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đa
nguyên vật liệu vào chế biến đến nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục,
khép kín, quá trình này có thể khái quát qua sơ đổ sau:
Sơ đồ 16: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Nhà máy Thiết Bị Bu Điện.
Vật TƯ

Sản xuất
Bán thành phẩm
Lắp ráp
Thành phẩm

Các sản phẩm của Nhà máy Thiét bị Bu điện gồm có Máy điện thoại, loa, nam
châm, ống nhựa PVC Từ nguyên vật liệu đầu vào đợc chuyển tới các phâm xởng sản xuất (vật liệu đầu vào chủ yếu là hạt nhựa ABS ): Phân xởng ép nhựa,
đúc, dập, chế tạo, cơ khí tiếp đó chuyển sang kho bán thành phẩm. Nếu sản
phẩm là giản đơn thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển
xuống kho thành phảm nhng trớc khi chuyển đi chúng đợc kiểm tra các sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ và tái sử dụng ở mẻ sau của giai đoạn

3


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

này. Sau đó chuyển xuống phân xởng lắp ráp và cuối cùng là nhập kho thành

phẩm và cũng phải đợc kiểm tra chất lợng.
1.2.

Hệ thống tổ chức sản xuất của Nhà máy.
Nhà máy hiện nay có 575 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều
cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao
gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12
phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban phân
xởng gồm 29 ngời trong đó có 7 nữ: Trởng đơn vị 4 ngời và Phó đơn vị có 3 ngời. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy nh trong hình 4.
Bộ máy quản lý của Nhà máy đợc xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập
trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở
sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nớc Nga nhng
tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ làm
nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần Phú Hà
Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm có 3 ngời
+ Một giám đốc: Là ngời điều hành trực tiếp nhà máy, là đại diện pháp nhân của
nhà máy trớc pháp luật, chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty Bu Chính Viễn
Thông Việt Nam và Nhà nớc về mọi mặt hoạt động của nhà máy.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về kĩ thuật.
- Phòng Tổ chức lao động và tiền lơng: Tham mu cho lãnh đạo về công tác nhân
lực, bố trí cán bộ, công nhân sản xuất tại nhà máy. Chịu trách nhiệm giám sát
các chế độ về tiền lơng, tiền thởng, tiền làm thêm giờ. Thanh quyết toán chi phí
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mu cho lãnh đạo về công tác tài
chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài
chính kế toán của nhà máy. Phòng kế toán tài vụ cũng chịu trách nhiệm giám sát
tài chính về chi phí cho sản xuất - kinh doanh, tập hợp chi phí sản xuất thực tế,
quyết toán, cân đối lỗ lãi.

- Phòng điều động sản xuất: Là trung gian cho cấp trên và cấp dới trong việc
trao đổi thông tin qua lại với nhau. Điều động sản xuất, đôn đốc sản xuất, thực
hiện kế hoạch do cấp trên giao cho.
- Phòng đầu t- phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lợc ngắn hạn, dài hạn,
nghiên cứu cải tiến bổ sung dây chuyền công nghệ.
- Phòng vật t: Có chức năng tham mu cho lãnh đạo về công tác vật t và cùng
phòng kế hoạch tìm phơng án đầu t thiết bị vật t sao cho hiệu quả. Giám sát về
mặt vật t cho việc sản xuất, tìm nguồn vật t với chi phí thấp nhất đảm bảo chất lợng.

4


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mu
cho lãnh đạo về công tác kinh doanh. Tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh cụ thể giám sát sản xuất, kinh doanh.
- Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện công tác liên quan đến văn th lu trữ, đối
ngoại, quản lý, điều động xe.
- Phòng kiểm tra sản phẩm: Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lợng sản phẩm.
- Trung tâm tiếp thị: Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc khách hàng,
thăm dò thị trờng, chức năng để ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị
trờng.
- Phòng công nghệ: Cùng với phòng đầu t - phát triển nghiên cứu cải tiến quy
trình công nghệ và thực hiện ứng dụng công nghệ hiện đại. Xây dựng các định
mức kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, cung cấp các bản thiết kế và chế

thử sản phẩm.
- Ban nguồn: Chuyên thực hiện nghiên cứu chế tạo những loại nguồn (ổn áp )
một chiều có công suất lớn, hoạt động liên tục. Có tác dụng nuôi mạng Bu Điện.
- Trung tâm bảo hành sản phẩm: Thực hiện bảo hành t vấn và sửa chữa các sản
phẩm cho khách hàng.
- Các phân xởng sản xuất:
Các phòng ban chức năng liên quan, trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết
công việc chung của nhà máy.

5


II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của nhà máy gồm Phòng Kế toán tài vụ và các thống kê kế
toán viên ở các cơ sở sản xuất trực thuộc. Tại các cơ sở này các thông kê kế toán
viên thực hiện công việc ghi chép và báo sổ lên phòng kế toán tại cơ sở chính.
Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất hợp lý đối với một doanh
nghiệp công nghiệp có quy mô lớn nh của nhà máy, các nghiệp vụ kế toán phát
sinh nhiều và phức tạp nhng đã đợc bố trí hết sức gọn nhẹ, hợp lí, công việc đợc
phân công cụ thể rõ ràng cho từng nhân viên kế toán.
Phòng Kế toán bao gồm có 7 ngời thực hiện các phần hành kế toán khác
nhau:
- Kế toán trởng (trởng phòng): Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trớc pháp lý
về mọi mặt hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Về cụ thể là có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lợng công tác kế
toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra
hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán,
chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị và là

ngời giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng): Tổng hợp số liệu kế toán, đa ra thông tin cuối
cùng trên cơ sở số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần hành khác
cung cấp. Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí, tập hợp các số
liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính là cơ
sở để nhà máy công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng công ty. Ngoài
ra kế toán tổng hợp của nhà máy còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho
vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của
nhà máy đòi hỏi nhiều chủng loại vật t khác nhau nên công tác kế toán vật liệu
rất lớn do đó một số công việc của kế toán vật t đợc kế toán tiền lơng thực hiện.
- Kế toán tiền lơng: Thực hiện tính lơng trên cơ sở đơn giá tiền lơng do phòng tổ
chức lao động tiền lơng gửi lên, hạch toán tiền lơng và trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán lơng, phụ cấp
cho công nhân viên trong nhà máy.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ ( kiêm kế toán thanh toán với khách hàng, nhà
cung cấp ). Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên cơ sở các
chứng từ, xác định kết quả kinh doanh theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Thực hiện công việc giao dịch với ngân hàng để
huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi tiền vay, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán
qua ngân hàng, các hoạt động nhập xuất căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi,
kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt của nhà máy.
- Kế toán tài sản cố định: Đảm nhiệm công tác ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến tăng giảm TSCĐ (thanh lý, mua mới, trích khấu hao TSCĐ ).


chuyên đề kế toán trởng

Đại học kinh tế quốc


dân

Sơ đồ 18: Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy
Kế toán TRởng
Kế toán tổng hợp

Kế
toán
thanh
toán
tiền lơng

Kế
toán
vật
t

Kế
toán
thành
phẩm

Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
tiền

mặt và
ngân
hàng

Thống kê viên ở các
phân xởng
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

Chứng từ gốc

3 . Đặc điểm hệ thống sổ kế toán.
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán có vai trò rất quan trọng điều này
giúp cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất
kinh doanh của nhà máy với số lợng các nghiệp vụ lớn, do đó từ đầu năm 2000
nhà máy đã chuyển từ hình thức sổ Nhận kí chung sang hình thức Nhật kýchứngBảng
từ bênphân
cạnh đó nhà máy cũng
đã trang
tính, hiện đại
Bảng
kê bị hệ thống máy vi
Sổ
chi
tiết Về
hoá công tác
kế toán.
1->kiện
11 thuận lợi cho công tác 1->
bổ kế toán điều này tạo điều

6
hạch toán1,2,3
hàng tồn kho: áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì đối với bán thành
phẩm còn lại là theo phơng pháp kê khai thơng xuyên và việc hạch toán chi phí
sản xuất ở nhà máy cũng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Nhậttựkíhạch
- Chứng
từ cho sổ kế toán
Sơ đồ 19: Trình
toán chung
-> 10
theo1hình
thức NKCT
Sổ cái

Báo cáo tài8chính

Bảng tổng
hợp chi tiết


chuyên đề kế toán trởng

dân

III.

Đại học kinh tế quốc


hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Nhà máy thiết Bị Bu điện.

1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, kế
toán dùng phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với tất cả các loại chi phí. Phơng pháp này tơng đối đơn giản nhng lại không giúp cho nhà quản lý xác định
đợc trọng tâm quản lý chi phí và cũng không tính đợc giá thành sản phẩm sản
xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Việc tập hợp
chi phí sản xuất đợc tiến hành theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
1.2. Đối tơng tính giá thành sản phẩm và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm.
Tại Nhà máy, việc hạch toán thành phẩm và theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn thành đợc dựa trên hệ thống giá kế hoạch (giá hạch toán ). Mỗi loại sản
phẩm có một giá hạch toán riêng biệt, việc xác định giá hạch toán tại Nhà máy
đợc dựa trên giá thực tế của kỳ trớc làm căn cứ cho kỳ sau.
- Giá hạch toán nhập kho: kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho của từng loại
thầnh phẩm nhập kho đã đợc tổng hợp trên thẻ kho và hệ thống giá hạch toán
có sẵn đối với từng loại sản phẩm từ đó tính tổng giá trị hạch toán của loại
sản phẩm nhập kho đó.
- Giá thực tế nhập kho: Cuối quý, sau khi xác định đợc chi phí phát sinh trong
kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau:
Tổng giá
Giá trị sản
Chi phí sản
Giá trị sản


9


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

thành sản = phẩm dở dang + xuất trong kỳ. phẩm dở
phẩm.
đầu kỳ.
dang cuối kỳ.
Để xác định đợc giá trị sản phẩm kinh doanh dở dang cuối kỳ kế toán dựa
trên Bảng kiểm kê sản phẩm dở dang và bán sản phẩm tại các phân xởng.Việc
đáng giá giá trị sản phẩm dở dang dựa trên tiêu thức định mức chi phí nguyên
vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm. Phơng pháp tính giá thành của Nhà máy
là phơng pháp tỷ lệ đối với tất cả các loại sản phẩm trên cơ sở tổng giá thành
thực tế toàn Nhà máy với tổng giá thành kế hoạchcủa tất cả các sản phẩm của
Nhà máy, phơng pháp này tơng đối đơn giản, dễ thực hiện nhng không tính đợc
giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác.
2.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nhà máy hiện nay sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khoảng trên 400 loại dẫn
đến chủng loại nguyên vật liệu cũng rất phong phú trên 2500 loại khác nhau. Để
quản lý tốt vật t phục vụ sản xuất, nhà máy có 6 kho vật liệu gồm: Kho vật t
dụng cụ, kho kim khí, kho tạp phẩm, kho Thợng đình, kho PVC, kho Lim, kho

bán thành phẩm.
Chi phí vật liệu đợc Nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao định mức tiêu
hao nguyên vật liệu đợc xác định cho từng loại sản phẩm, từng chi tiết sản
phẩm.
b.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất tồn do sự phong
phú về chủng loại vật t và các hoạt động nhập xuất diễn ra thờng xuyên. Giá
thực tế vật liệu xuất dùng đợc xác định theo công thức sau:
Trị giá thực tế xuất = Trị giá hạch toán vật liệu x
Hệ số
kho trong quý.
xuất dùng trong quý.
giá.
Trị giá hạch toán đợc xác định cho từng loại vật t, dựa trên giá thực tế vật t mua
kỳ trớc, còn hệ số giá đợc tính theo từng quý và từng kho. Cụ thể, trong quý IV,
kế toán tổng hợp tính giá thực tế ở kho Dụng cụ- Trần Phú.
Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết vật t, kế toán
lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Kết hợp các Bảng kê tại các cơ sở các
kho để tiến hành tổng hợp và từ dòng tổng cộng của các bảng này, kế toán vật
liệu dùng đẻ lập bảng tính giá thực tế vật liệu xuất dùng , chi tiết cho từng kho
( Biểu 2 ). Sau đó tổng hợp số liệu đối chiếu với thủ kho và lập Bảng phân bổ
(Biểu 4) . Tiếp kế toán lập bảng tổng hợp TK 152,153 (Biểu3 ) Và ghi sổ Cái Tk
152 Nhà máy không lập Bảng kê số 4 và NKCT số 7 .
biểu 02:

10


chuyên đề kế toán trởng


dân

Đại học kinh tế quốc

Bảng kê số 3
Tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ
( TK 152, TK 153 )
Kho Dụng Cụ -Trần Phú.
Quý IV năm 2000
Chi tiêu
TK
Tài khoản 152
Tài khoản 153
đ/ứ
HT
TT
HT
TT
1
2
3
4
5
6

I. Số d đầu tháng
II.
SPS
trong
tháng

Từ NK quỹ TM
Từ NK quỹ TG
Từ NK TT NB
Tù NK tạm ứng
Từ NK tiền vay.
Nhập Thợng Đình
NKCT khác
III. Cộng SD và SPS
(I + II )
IV. Hệ số chênh
lệch
V. Xuất trong tháng
Xuất dùng
Xuất luân chuyển
Xuất luân chuyển
VI.Tồn kho cuối
kỳ. (VI- V )

111
112
331
141
311
136
621

430.271.553

453.469.834


53.336.758

20.050.509

13.987.445.852
203.330.725
30.334.781
13.671.081.532
18.021.890

15.599.355.264
226.871.341
33.846.792
15.253.851.821
20.108.376

34.938.180
24.938.180

33.424.290
22.983.290

10.000.000

10.440.000

509.682
64.167.252

509.682

64.167.252

14.417.719.405

16.052.825.098

88.274.938

53.473.799

12.568.951.726
12.493.686.868
61.927.924

1,11134
13.985.735.817
13.910.470.959
61.927.934
13.336.924

40.659.090
35.384.090
775.000
4.500.000

0.62
27.213.136
21.938.136
775.000
4.500.000


1.848.767.679

2.067.089.281

47.615.848

26.260.663

11


chuyên đề kế toán trởng

Đại học kinh tế quốc

dân

Biểu 03:

T
T
1
1
2
3
4
5
6
7

8

Bảng phân bổ
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Kho: Dụng cụ-Trần Phú.
Quý IV năm 2000

TK Có
TK Nợ

2

HT
3

TK 152

TT
4

TK 621
TK 627
TK 136
TK 641
TK 642
TK 142
Tổng xuất cha tính
luân chuyển
- Lim
-Luân chuyển khác


10.624.853.506
69.546.218
1.790.431.452
446.180
8.419.512

11.829.711.894
77.432.759
1.993.466.378
496.777
9.363.151
0

12.493.686.868
13.336.924
61.927.934

13.910.470.958
13.336.924
61.927.934

Tổng cộng xuất

12.568.951.726

Biểu 04:

13.985.735.816


Đơn vị :đồng
TK 153
HT
TT
5
6

31.934.090
50.000
3.400.000
35.384.090
4.500.000
775.000
40.659.090

Sổ Cái
Tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu 621

12

0
19.799.136
0
31.000
3.108.000
0
21.938.136
4.500.000
775.000


27.213.136


chuyên đề kế toán trởng

dân
Ngày
tháng
01/10

31/12

Diễn Giải

Số d đầu kỳ
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Xuất TP cho sản xuất.
-Thu tiền bồi thờng vật t
-Đ/c thuế NK quý IV/2000
-Thu hồi vật t
K/C chi phí NVL trực
tiếp.
Cộng phát sinh cuối quý

TK đối
ứng

152
155

138
333
152
154

Đại học kinh tế quốc
Phát sinh Nợ

0
24.049.849.009
559.330.950

24.609.179.959

Phát sinh Có

11.437.000
668.182.520
1.058.875.754
22.870.684.685
24.609.179.959

Số d cuối kỳ

2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn, chi phí này chiếm khoảng 5-7% tổng chi phí sản xuất. Nhà máy
Thiết Bị Bu Điện tiến hành áp dụng hai hình thức trả lơng theo sản phẩm và lơng
theo thời gian.
Căn cứ vào tiền lơng phải trả cho từng công nhân tại mỗi phân xởng, kế toán

sẽ lập bảng thanh toán lơng cho từng phân xởng.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đợc trích lập và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh .Mức lơng tối thiểu là 180.000 đông, trong quý này
Nhà máy tính ra tổng lơng cơ bản là 494.774.280 đồng và quỹ lơng thực hiện là
338.228.400 đồng. Dựa trên kết quả này kế toán tính ra các khoản trích theo lơng nh sau:
Sổ Cái
Tài Khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu TK 622
Quý IV năm 2000

13


chuyên đề kế toán trởng

dân
NT

01/10

31/12

Diễn giải
Số d đầu kỳ
- Chi phí nhân công trực
tiếp
- Lơng khối sản xuất
- Trích BHXH
- Trích BHYT
- Trích KPCĐ

- K/C chi phí nhân công.

TK
đ/ứ

Đại học kinh tế quốc
Phát sinh Nợ

111

192.319.089

334
3382
3383
3384
154

2.097.893.680
74.216.142
9.895.486
67.164.568

Phát sinh Có

2.441.488.965

2.441.488.965 2.441.488.965

Cộng phát sinh cuối quý

Số d cuối kỳ

2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Kế toán khấu hao TSCĐ..
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí bằng tiền khác
Biểu 09:
sổ Cái
Tài Khoản : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu TK 627
Quý IV năm 2000

14


chuyên đề kế toán trởng

dân
NT

Đại học kinh tế quốc
TK
đ/ứ

Diễn Giải

Phát sinh Nợ

Phát sinh Có


01/10

Số d đầu kỳ
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí sxc khác
- Thuê máy động cơ ngắn hạn
- Khấu hao TSCĐ
- Khấu hao TSCĐ thuê ngoài
- Chi phí sxc
- Chi phí sxc
- Chi phí sxc
- Xuất CCDC cho sxc
- Chi phí sxc
- Trích trớc sửa chữa
- Thu giảm CP sxc
- Thu hồi CCDC
31/12
- K/c CP sản xuất chung

111
112
141
142
214
214
311
331
152

153
155
335
111
153
154

271.816.287
466.806.165
396.853.972
30.000.000
3.962.122.307
15.306.611
319.506.960
409.248.590
499.512.445
138.044.143
1.586.500
855.000.000

12.656.960
3.473.409
7.349.682.611

7.365.812.980 7.365.812.980
.

Cộng số phát sinh
Số d cuối kỳ
2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở

dang toàn Nhà máy.
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Biểu 10:

Sổ Cái
Tên tài khoản : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu 154
Quý IV năm 2000

15


chuyên đề kế toán trởng

dân
NT

Diễn Giải

TK
đ/ứ

01/10

Số d đầu kỳ
- Gia công bán thành phẩm.
- Gia công bán thành phẩm
- Gia công bán thành phẩm
- K/C chi phí NVL trực tiếp
- K/C chi phí NC trực tiếp

- K/C sản phẩm SXC
- Nhập kho thành phẩm
31/12 Cộng phát sinh cuối quý
Số d cuối kỳ

111
141
331
621
622
627
155

Đại học kinh tế quốc
Phát sinh Nợ
1.450.405.669
279.283.635
126.000
10.946.000
22.870.684.685
2.441.488.965
7.349.682.611
32.952.211.896
1.955.906.172

Phát sinh Có

32.446.711.393
32.446.711.393


Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm kinh doanh dở dang là yêu cầu không thể thiếu trong
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhà máy Thiết
Bị Bu Điện thực hiện công việc đánh giá sản phẩm kinh doanh dở dang vào cuối
quý, việc đánh giá dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang tại các phân xởng
theo định mức nguyên vật liệu. Kế toán căn cứ vào các báo cáo này lập bảng
tổng hợp sản phẩm dở dang ở từng khu vực sản xuất sau đó tiến hành tập hợp
cho toàn Nhà máy.

Biểu 11: Kiểm kê bán thành phẩm tại chế phẩm.
Ngày 31/12/ 2000
Khu vực Trần Phú (dây chuyền sản xuất )
Tên vật t- Bán thành
phẩm
Phân xởng 1
1. Thép CT 3.
2. Thép 65-Y8A
3. Molyp đen
4. .

Đơn vị
tính

Số lợng

Kg
Kg
Mét



6.485,50
1.054,00
1.420,00
.

16

Đánh giá
3.500
5.500


Thành tièn
22.699.250
5.797.000
1.000.000



chuyên đề kế toán trởng

dân

Cộng

Đại học kinh tế quốc
30.0886.250

Phân xởng Bu Chính.
Cái

867,00
50
43.350
1. Khâu dấu ngay
Cái
25,00
500
12.500
2. Cán nhựa
Cái
56,00
50
2.800
3. Trục Số 5


.

4. .
Cộng
10.041.340
.

Phân xởng 7
Cái
612,00
50.000
30.600.000
1. Điện thoại 2040
2. Linh kiện ĐT V6601

Cái
1.200,00
50.000
60.000.000
Cái
490,00
100.000
49.000.000
3. Điện thoại V901
4.



.
Cộng
345.100.000
Tổng cộng
566.107.090
Biểu12: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngày 31/12/2000
STT
Đơn vị
Số Tiền
Ghi chú
1
2
3

Kho Bán thành phẩm 61 Trần Phú
Kho bán thành phẩm Thợng Đình

Trên dây chuyền sản xuất
Cộng

1.080.144.882
309.654.200
566.107.090
1.955.906.172

Tính giá thành sản phẩm.
Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với mục đính cơ bản là cung cấp các thông tin đúng đắn
cho các nhà quản lý ra các quyết định sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Việc xác định giá thành thực tế của một loại sản phẩm đợc dựa trên kết
quả tổng giá thành sản phẩm của tất cả các sản phẩm nhập kho và số lợng thực
tế của các loại sản phẩm đó theo công thức sau.
Trong quý VI năm 2000 tổng giá thành toàn Nhà máy là: 32.446.711.392 đồng
1.450.405.669 + 32.952.211.896 1.955.906.172 = 32.446.711.393
Dựa vào công thức tính giá thực tế sản phẩm hoàn thành, ta xác định đợc hệ
số điều chỉnh giá kế hoạch theo giá thực tế sản xuất của toàn bộ sản sản phẩm
sản xuất trong quý IV năm 2000. Đây là hệ số điều chỉnh áp dụng chung cho tất
cả các loại sản phẩm sản xuất trong kỳ của Nhà máy. Theo kết quả tính toán của
bảng kê số 9 Tính giá thực tế xuất kho thì theo bảng cho biết tổng giá trị của tất
cả các loại sản phẩm tính theo giá hạch toán là 37.352.596.340 đồng.
Do đó, hệ số điều chỉnh đợc xác định nh sau:
Giá thành sản xuất
Tỷ lệ
thực tế
32.446.711.393

17



chuyên đề kế toán trởng

dân

giá
thành

Đại học kinh tế quốc

=

100 = 95,84%
100
=
Giá thành kế hoạch
37.352.596.340
tính theo SL thực tế
Nhà máy chỉ tính giá thành sản phẩm thực tế khi sản phẩm đó đợc tiêu thụ,
cụ thể là khi một loại sản phẩm đợc tiêu thụ thì kế toán căn cứ vào tỷ lệ giá
thành chung cho toàn bộ các loại sản phẩm ở trên nhân với số lợng sản phẩm đợc xuát để tiêu thụ hoặc gửi bán nhân với giá thành đơn vị kế hoạch của loại sản
phẩm đó để tính đợc giá thành thực tế . Tại Nhà máy không lập thẻ tính giá
thành.

Phần 2:
Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại nhà máy thiết bị bu điện.
1. Đối tợng, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm.
Tại Nhà máy Thiết bị Bu điện để phù hợp với quy mô sản xuất cũng nh đặc
điểm của quy trình công nghệ thì việc tập hợp chi phí nên theo từng phân xởng,
từng loại sản phẩm và theo đơn đặt hàng đối với các sản phẩm sản xuất theo đơn
đặt hàng. Cụ thể là đối với các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp theo từng phân xởng sản xuất, chi tiết từng
nhóm sản phẩm cùng loại và theo đơn đặt hàng đợc sản xuất của mỗi phân xởng.
Còn chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng phân xởng. Việc xác định đối
tợng tập hợp chi phí nh vậy cho phép Nhà máy có thể xác định đợc phân xởng
nào hoạt động có hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí sản xuất hơn điều này rất có
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Nhà máy. Việc thay đổi này
không gây khó khăn cho Nhà máy trong việc tổ chức thêm cán bộ thông kê ghi
chép ở từng phân xởng bởi các cán bộ này đã có sẵn tại Nhà máy. Việc ghi chép
tại phòng kế toán sẽ chỉ bổ sung thêm các sổ (thẻ ) chi tiết cho các phân xởng
trên cơ cở đã đợc thống kê viên tại các phân xởng ghi chép.
2. Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .

18


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

Việc tập hợp chi phí trực tiếp cũng dễ dàng áp dụng tại Nhà máy vì Nhà
máy đã có hệ thống định mức về vật t, định mức về nhân công đợc xây dựng cho
từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Việc hạch toán nên đợc hệ thống hoá theo

các kí hiệu mà Nhà máy xây dựng nhằm tạo sự thuận lợi cho việc tập hợp chi phí
của từng phân xởng và từng nhóm sản phẩm. Chẳng hạn tại phân xởng số 8, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất loa các loại kế toán lấy ký hiệu là
621 812 (ký hiệu thứ 4 số 8 là cho phân xởng 8, ký hiệu th 5, 6 cho nhóm
sản phẩm ). Những ký hiệu này có thể thay thế và bổ sung khi quy mô của Nhà
máy thay đổi và các mặt hàng sản xuất thay đổi.
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào Bảng thanh toán lơng, xác định cho
từng phân xởng, rồi phân bổ cho từng nhóm sản phẩm, chỉ có các khoản trích
theo tiền lơng nhân công trực tiếp mới đợc hạch toán vào TK 622 của từng phân
xởng và xác định đúng tỉ lệ quy định của Nhà nớc vì thực tế hiện nay Nhà máy
đã hạch toán tất cả các khoản trích theo lơng cả về nhân viên quản lý phân xởng
vào TK 622.
c. Chi phí sản xuất chung.
- Nhà máy nên hạch toán các chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng (quản đốc, nhân viên thống kê phân xởng...) vào chi phí sản xuất chung mà thực tế hiện nay kế toán đã đa toàn bộ chi
phí về tiền lơng của nhân viên quản lý vào khối quản lý vào TK 642 và các
khoản trích theo lơng vào TK 622. Do đó cần phải có sự điều chỉnh trả lại cho
các khoản chi phí này về đúng mục đích và công dụng của nó và nó cũng phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn nh các loại xe đẩy, dây cáp sơn...
Nhà máy cần phân bổ cho các kỳ để đảm bảo tính ổn định của giá thành. Đối với
loại phân bổ nhiều lần này.
- Về hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Việc theo dõi các chi phí dịch vụ
mua ngoài nh hiên nay không cho phép Nhà máy tính đợc chính xác chi phí sản
xuất của từng phân xởng cũng nh giá thành của các loại sản phẩm. Để đắp ứng
cho yêu cầu xác định giá thành cho từng loại sản phẩm cũng nh tập hợp chi phí
theo phân xởng, Nhà máy nên xác định lại các phơng pháp phân bổ chi phí này
vì hiện nay tất các chi phí dịch vụ mua ngoài ở các bổ phân không thuộc sản
xuất cũng đợc tập hợp tất cả vào TK 627. Do đó, Nhà máy cần xác định chi phí
riêng cho khối quản lý và bán hàng vào các TK 641, TK 642.

- Về hạch toán tài sản cố định: Nhà máy hiện nay cha theo dõi chi tiết
TSCĐ theo từng nơi sử dụng mà theo dõi tổng hợp toàn Nhà máy. Chi phí khấu
hao TSCĐ đợc phân bổ theo tỷ lệ ớc tính cho từng bộ phận. Việc phân bổ chi phí
theo tỷ lệ ớc tính nh vậy làm cho các chi phí có liên quan không đợc phản ánh

19


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

một cách chính xác và hợp lý. Đồng thời, không đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi
chi tiết tài sản theo mục đích sử dụng, theo nơi sử dụng để có thể phát hiện kịp
thời những h hỏng, mất mát của tài sản để có biên pháp xử lý kịp thời và bảo vệ
chặt chẽ tài sản của Nhà máy.
Thông qua việc theo dõi chi tiết tài sản cố định theo mục đích sử dụng và
nơi sử dụng kế toán có thể xác định đợc chi phí khấu hao chính xác cho từng đối
tựng chịu chi phí cụ thể là TK 627, TK 641, TK 642. Bên cạnh đó, kế toán cần
phải lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
d. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154
Đối với bán thành phẩm đem gia công, mua ngoài sử dụng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm kế toán nên đa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phù hợp
với nguyên tắc hạch toán kế toán và đảm bảo tính hợp lý và khoa học vì TK 154
chỉ tập hợp chi phí sản xuất của các TK 621, 622, 627.
e. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp nh hiện nay của Nhà máy là hoàn toàn hợp lý vì thực tế chi phí này

chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm khoảng 80%. Hiện nay Nhà máy thực
hiện tính giá thành theo một hệ số điều chỉnh của tổng giá thành toàn Nhà máy
thực tế với tổng giá thành kế hoạch theo sản lợng thực tế sau đó xác định giá
thực tế của từng loại sản phẩm theo giá thành kế hoạch của sản phẩm đó với tỷ
lệ giá thành nh ở Nhà máy là không chính xác. Do đó, việc tính giá thành sản
phẩm nên dựa trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xởng, từng
nhóm sản phẩm cùng loại, đồng thời kế toán phải xác định từng giai đoạn công
nghệ (trải qua phân xởng nào ) của từng nhóm sản phẩm để tính giá thành sản
phẩm.theo phơng pháp phù hợp. Chẳng hạn sản xuất ống nhựa cứng tại phân xởng PVC cứng và ống dây dẫn tại phân xởng PVC mềm thì tính giá thành theo
phơng pháp cộng chi phí . Với các sản phẩm là điện thoại tì tính giá thành theo
phơng pháp phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm là phù hợp.
3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách.
Xuất phát từ những thay đổi trên về đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí
cũng nh tính giá thành sản phẩm đòi hỏi Nhà máy cần có sự bổ sung một số loại
sổ sách chứng từ cũng nh có sự hoàn thiện trong công tác ghi chép sổ sách.
b. Hệ thống TK và sổ sách:
Để phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thì Nhà máy nên tiên hành lập Bảng phân bổ Lơng và Bảo hiểm
xã hội theo mẫu Biểu 15, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo Biểu 16, Bảng kê
số 4 Tập hợp chi phí theo phân xởng theo Biểu 17, và NKCT số 7 về hạch

20


chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc


toán chi phí sản xuất kinh doanh. Thêm nữa, hình thức sổ Cái TK 154 của Nhà
máy đang dùng không phù hợp với hình thức NKCT chính vì thế Nhà máy nên
có sự thay đổi theo đúng hình thức NKCT theo mẫu Biểu 14. Để có sự thống
nhất trên cùng một hình thức sổ kế toán và các loại sổ sách này cũng tạo điều
kiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Kết luận
Phát huy một cách hiệu quả các công cụ quản lý nói chung trong đó có công
cụ hạch toán kế toán và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là hết sức quan trọng. Để đứng vững và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt, mội một doanh nghiệp cần phải có sự quản
lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý cá yếu tố đầu vào lẫn các yếu tố đầu ra, yêu cầu
đặt ra cho các nhà quản trị không chỉ là chi phí sản xuất có đợc tính đúng, tính
đủ hay không mà còn phải biết chi phí đó đợc hình thành nh thế nào? ở đâu ?
Chi phí đó cáo liên quan đến các quyết định nh thế nào, liệu việc sử dụng chi phí
ở đó có lãng phí hay khôngTất cả đều liên quan đén việc sử dụng hợp lý, hiệu
quả chi phí để có thể hạ đợc giá thành sản phẩm mang lại doanh thu và lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp cũng nh tạo cho sản phẩm có sức cạnh trnh trên thị
trờng.
Qua quá trình nghiên cứu học tập tại trờng cũng nh thời gian thực tập tại Nhà
máy Thiết Bị Bu Điện em thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm vẫn còn nhiều bất cập cần đợc hoàn thiện. Về phía các cơ quan
nhà nớc cần thiết xây dựng chế đọ chính sách đồng bộ phù hợp với điều kiện nớc
ta và thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
nh các văn bản quy chế, định mức, tiêu chuẩn chi phí cụ thể cho các sản phẩm
ở các ngành để loại bỏ các chi phí sai quy định, vợt khỏi chi phí giá thành sản
phẩm. Về phía các doanh nghiệp cũng nh thực tế tại Nhà máy Thiết Bị Bu Điện

21



chuyên đề kế toán trởng

dân

Đại học kinh tế quốc

cần thực hiện việc hạch toán để quản lý giá thành sản phẩm đúng theo chế độ
chính sách Nhà nớc đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý phù họp với thực tế
Nhà máy. Trong chuyên đề này em đã nêu ra một số các biện pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Quý Liên cùng các cô
chú trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
này.

22


chuyªn ®Ò kÕ to¸n trëng

d©n

23

§¹i häc kinh tÕ quèc



×