Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THẠCH BÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.22 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn em đã nhận
được sự giúp đỡ của các anh chị trong Phòng kế toán, sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo đã giúp em tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp này. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng, nhưng với khả năng có hạn, thời gian tiếp xúc với thực tế chưa
nhiều nên chắc chắn khoá luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô, các
anh chị Phòng kế toán và tất cả bạn đọc quan tâm đến đề tài này để nhận thức của em
về vấn đề này ngày càng được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thiện khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của giáo viên hướng dẫn Trần Hải Long cùng các Thầy cô giáo Khoa kế toán kiểm toán trường Đại học Thương Mại và các anh chị trong Phòng kế toán Công ty Cổ
phần Tập đoàn Thạch Bàn đã tạo điều kiện giúp đỡ em.
Em xin trân trọng cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
Sơ đồ 2.2 :Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty


Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phân công lao động kế toán tại phòngTài chính-Kế toán của Công ty
BIỂU

Biểu 01: Phiếu xuất kho
Biểu 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư xuất kho
Biểu 03: Sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu 04: Sổ cái tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sản phẩm Granite
Biểu 05: Bảng chấm công bộ phận lò nung tháng 3/2015
Biểu 06: Bảng chấm công làm thêm giờ
Biểu 07: Bảng thanh toán lương của bộ phận
Biểu 08: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn nhà máy
Biểu 09: Sổ cái tài khoản 6221
Biểu 10: Sổ cái tài khoản 62711- Chi phí nhân viên phân xưởng granite
Biểu 11: Sổ cái tài khoản 62721- Chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ granite
Biểu 12: Sổ cái tài khoản 62741- Chi phí khấu hao TSCĐ: granite
Biểu 13: Sổ cái tài khoản 62771- Chi phí dịch vụ mua ngoài: nhà máy granite
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 62781- Chi phí bằng tiền khác: nhà máy granite
Biểu 15: Sổ cái tài khaonr 627

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
BHYT
BHXH
BHTN
CCDC
CNTTSX
CPSX
GTGT
3


Báo cáo tài chính
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí sản xuất
Giá trị gia tăng

3


KPCĐ
KH
NVL
NCTT
SXKD
SXC
SP
TSCĐ
VLXD

4

Kinh phí công đoàn
Kế hoạch
Nguyên vật liệu
Nhân công trực tiếp
Sản xuất kinh doanh

Sản xuất chung
Sản phẩm
Tài sản cố định
Vật liệu xây dựng

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của chi phí sản xuất kinh

doanh trong Doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, với cơ chế hạch toán kinh
doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu dài và
phát triển bền vững, các đơn vị SXKD phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động SXKD và
hoạt động có lãi. Thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần
nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định
kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quản lí tốt các
khoản chi phí bỏ ra, trong đó có chi phí SXKD của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế làm giảm lợi ích của doanh nghiệp, do đó các
nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc làm thế nào để làm giảm CPSX ra
một sản phẩm để giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm từ đó làm
tăng lợi nhuận thu được. Tập hợp CPSX là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, xác
định kết quả của hoạt động SXKD của doanh nghiệp nên cần phải tính đúng, tính đủ,
xác định chính xác, kịp thời chi phí sản xuất ra mỗi sản phẩm. Trong các công cụ quản
lý kinh tế, thì chỉ có hạch toán kế toán là có thể hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác
chi phí sản xuất cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị.Thông qua bộ phận kế
toán, doanh nghiệp sẽ xác định được bao nhiêu chi phí đã chi ra trong quá trình SXKD

từ đó so sánh với thu nhập để biết được hiệu quả SXKD của doanh nghiệp như thế
nào. Bởi vậy kế toán CPSX là thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất.
Nhận thức được vấn đề quan trọng trên, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Thạch Bàn em nhận thấy lĩnh vực sản xuất của Công ty là sản xuất
gạch xây các loại. Các sản phẩm do Công ty sản xuất có giá thành đơn vị không cao
song khối lượng sản xuất khá lớn. Hơn nữa Công ty vẫn chưa có riêng bộ phận kế toán
CPSX để hạch toán chi phí sản xuất nên vấn đề kế toán CPSX còn nhiều tồn tại và hạn
chế. Do đó, việc nghiên cứu kế toán CPSX sản phẩm để giúp cho Công ty có thể tìm ra
các giải pháp giúp khắc phục các tồn tại về kế toán CPSX hiện nay là rất cần thiết. Vì
vậy, em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị với

5

5


đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm gạch Granite tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Thạch Bàn
Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

2.

Mục tiêu lý luận : Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận và phương pháp
luận về tổ chức công tác kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành,
để tìm ra được các phương pháp kế toán CPSX phù hợp hơn với thực trạng của Công
ty và các chế độ kế toán của Nhà nước.
Mục tiêu thực tiễn : Trên cơ sở làm rõ nguyên nhân về thực trạng của việc tổ
chức công tác kế toán CPSX ở Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn tìm ra những ưu
điểm và hạn chế để đưa ra các đề xuất, các giải pháp về công tác kế toán CPSX nhằm
nâng cao chất lượng thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng và hoàn thiện hơn

công tác kế toán CPSX của Công ty
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.

Đối tượng nghiên cứu : Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm gạch tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Thạch Bàn
Thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu về tình hình sản xuất gạch tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Thạch Bàn trong tháng 3/2014.
Không gian nghiên cứu : Tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
Địa chỉ: Tổ 4, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, tp. Hà Nội
4.

Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra được thực hiện trong thời gian thực tập tổng hợp.
Đối tượng: phiếu điều tra được phát ra cho các nhân viên phòng kế toán và các
nhà quản lý
Mục đích: nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động SXKD, về bộ
máy kế toán, công tác kế toán CPSX của Công ty.
Sau khi phát phiếu điều tra, các phiếu điều tra này sẽ được tổng hợp lại để đưa ra
các nhận định chung nhất.
1 Người phát phiếu: SV Trần Thu Hằng – Lớp K47D2- Khoa kế toán - Kiểm toán

- Trường Đại học Thương Mại.
6

6



2 Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
3 Đề tài nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm gạch tại Công ty Cổ phần

Tập đoàn Thạch Bàn
4 Số phiếu phát ra: 5 phiếu .
5 Số phiếu thu về: 5 phiếu.
6 Số phiếu hợp lệ sử dụng được: 5 phiếu .

Sau khi phát phiếu điều tra kết quả thu được là: Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc
nghiệm (Phụ lục: Phiếu điều tra)
4.1.2 Phương pháp phỏng vấn
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung nghiên cứu của đề tài, em đã chuẩn bị
nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể như sau :
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu và kết thúc tại ngày, tháng nào?
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là hình thức nào?
- Hình thức kế toán được Công ty áp dụng là hình thức nào? Phương pháp tính
thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay trực tiếp? Phương pháp hạch toán hàng tồn
kho như thế nào?
- Phương pháp khấu hao TSCĐ của Công ty?
- Hiện nay Công ty tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào ?
- Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất như thế nào ?
- Chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm gạch được phân bổ theo tiêu thức
nào ?
4.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp cho phép thu thập những thông tin sâu rộng hơn từ nhiều
mặt, nhiều khía cạnh.
Đố tượng: các tài liệu nghiên cứu gồm:

+ Các tài liệu bên ngoài như các chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, giáo trình
kế toán CPSX, tạp chí kế toán…
+ Các tài liệu bên trong Công ty như: chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC…liên
quan đến đề tài và tham khảo các luận văn của khóa trước.

7

7


Mục đích: nhằm tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm gạch tại
Công ty
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thực hiện các phương pháp để thu thập các dữ liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu ta sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập được bằng các phương pháp
như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu các dữ
liệu…
Sử dụng phương pháp này cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu
mang tính rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc
nghiên cứu.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu nội dung chính của khoá luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán chi phí sản xuất
Chương 2: Thực trạng về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất gạch tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn

8

8



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1 Định nghĩa, khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất trong DNSX
1.1.1 Một số khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí chi trả cho nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động SXKD trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư
nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn,
tư vấn….Ví dụ: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải trả cho Nhà nước tính trên
quỹ tiền lương phải trả cho những người lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh phục vụ sản xuất kinh doanh
chung ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường … phục vụ sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ như:
- Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, lương bộ phận, tổ đội; các khoản
trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả của nhân viên quản ly phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, công
trường…
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu (chính và phụ) phục vụ cho phân xưởng
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng

- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận phân xưởng
- Chi phí điện, nước, điện thoại… dùng chung ở phân xưởng
9

9


- Chi phí tiếp khách ở phân xưởng, chí phí bằng tiền khác có liên quan đến phân
xưởng, tổ đội, ban điều hành công trường…
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là những khoản chi phí SXKD dở dang đầu
kỳ, cuối kỳ của các hoạt động SXKD chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các
đơn vị sản xuất hoặc ở các đơn vị kinh doanh dịch vụ.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Ở các doanh nghiệp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, nội dung kinh tế,
mục đích, công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy kế
toán của doanh nghiệp phải nhất thiết tiến hành phân loại chi phí sản xuất và tổ chức
kế toán chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. Tuỳ theo góc độ nghiên cứu
chi phí sản xuất mà việc lựa chọn tiêu thức phân loại khác nhau, chọn được tiêu thức
phân loại thích hợp giúp doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Có thể phân loại chi phí sản xuất theo 1 số tiêu thức sau đây:
1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
(phân loại theo yếu tố )
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại NVL
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB, công cụ, dụng cụ, đồ
dùng mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử

dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Ý nghĩa: Cách phân loại này:

10

10


- Cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
- Là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo
tài chính.
- Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung
ứng vật tư, kế hoặch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
- Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2. Phân loại chi phí xuất sản theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn ca,
trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ở các
phân xưởng, đội, trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí đã nêu trên. Bao gồm : chi
phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi chi phì dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Ý nghĩa: Cách phân loại này cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản

phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoặch giá thành, ngoài ra còn là tài liệu tham
khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoặch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công
việc lao vụ sản xuất trong kỳ :
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ với
sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này bao
gồm chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong
mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất
trong kỳ. Thuộc loại chi phí này gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình
quân, chi phí về điện thắp sáng, chi phí nhân công của bộ máy quản lý phân xưởng….
Tuy nhiên các loại chi phí này chỉ thích hợp với một quy mô sản xuất nhất định, nếu
trong kỳ có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lượng.
11

11


Ý nghĩa: Cách phân loại này sẽ cung cấp số liệu cho các nhà quản lý phân tích
điểm hòa vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc ra các quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế.
4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ
với đối tượng chi phí :
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn hợp lý.
Ý nghĩa: Dùng để xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho

các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí :
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: NVL chính
dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất…
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
Ý nghĩa: Giúp cho việc nhận thức vị trí của từng chi phí trong việc hình thành
sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX thích hợp với từng loại.
6. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ở
doanh nghiệp:
- Chi phí ban đầu: Là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc
đầu để tiến hành hoạt động SXKD. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài do đó nó còn gọi là chi phí ngoại sinh.
Chi phí ban đầu được phân chia thành các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế, vì
vậy mỗi yếu tố chi phí được gọi là chi phí đơn nhất.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là các chi phí luân chuyển giữa
các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. Ví dụ: gía trị lao vụ, dịch vụ cung
cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ, sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản
xuất chính…
12

12


Chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau một
quá trình SXKD nhất định. Do vậy, chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng hợp
được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí ban đầu, nó còn được gọi là các chi phí hỗn hợp.
Ý nghĩa: Theo cách phân loại này, ngoài việc biết được CPSX đơn nhất theo
từng yếu tố chi phí, nó có tác dụng như cách phân loại CPSX theo yếu tố cho nên cho

phép xác định chính xác nội dung của từng chi phí để từ đó có những phương pháp
hạch toán và xác định cụ thể từng loại chi phí luân chuyển nội bộ trong doanh nghiệp.
Xác định được phương pháp và trình tự tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ
của doanh nghiệp…
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm quy tŕnh công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp đă chọn, cung cấp kịp thời những
số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác
định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lănh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích ttnh ht nh thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí.
1.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong DN SX
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán về kế toán CPSX trong DN
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đã có một số quy định về kế toán
CPSX như sau:
Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ - BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 liên quan đến 6 chuẩn mực kế toán đợt 2. Chuẩn mực này định
hướng quan trọng cho các nhà quản trị, giám đốc tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán
viên... trong việc lập, đọc và phân tích báo cáo tào chính. Chuẩn mực này là cơ sở xây
dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể theo khuân mẫu
thống nhất.
13

13



Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy
định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải
được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nước.
Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì
căn cứ vào chuẩn mực cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì
thực hiện theo chuẩn mực chung.
Theo chuẩn mực thì:
Chi phí bao gồm các chi phí SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử
dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền... Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí SXKD phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng…
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
cơ sở dồn tích , hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp , nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu , thực tế chi tiền.
- Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc, và có khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
- Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải
dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho

Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
14

14


Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào
chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ
khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác
cho hàng tồn kho.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc
thiết bị, nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế

phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSX chung không phân bổ được ghi
nhận là chi phí SXKD trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên liệu,
vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
15

15


Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chuẩn mực số 03 - TSCĐ hữu hình:
Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu
hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế
toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho
TSCĐ hữu hình.
Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận
giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực
này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định
của chuẩn mực này.

Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay
đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo
quyết định của Nhà nước.
Theo chuẩn mực:
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số khấu hao TSCĐ của từng kỳ được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ trừ
khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác.
Chuẩn mực số 04 - TSCĐ vô hình:
Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình,
16

16


thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu,
xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy
định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế
toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho
TSCĐ vô hình.
Theo chuẩn mực:
Chi phí liên quan đến tài sản vô hình phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong
kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
- Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định nghĩa
và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

- Tài sản vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất
mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô
hình thì những chi phí đó (nằm trong chi phí mua tài sản) hình thành một bộ phận của
lợi thế thương mại (kể cả trường hợp lợi thế thương mại có giá trị âm) vào ngày quyết
định sáp nhập doanh nghiệp.
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhưng
không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí
hoạt động SXKD trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay:
Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.

17

17


1. Ghi nhận chi phí đi vay
- Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hóa.
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều
kiện.

2. Xác định chi phí đi vay được vốn hóa
- Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa cho
tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản
vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản
vay này.
- Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục
đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều
kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí luỹ
kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.
1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành
(Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là: phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Căn cứ xác định: Căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất.
- Tùy vào cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ
riêng biệt, từng phân xưởng, từng đội sản xuất.
- Tùy vào quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất và
đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán CPSX có thể là từng nhóm sản phẩm,
từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận, từng
chi tiết sản phẩm.
18

18



19

19


Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp
sau:
- Pháp ghi trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc
ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp
ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan
với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng
rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi
chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí.
Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối
tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm hai bước:
1 Xác định hệ số phân bổ (H)

Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

Hệ số phân bổ chi phí

2 Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:

Chi phí phân

bổ cho từng

Tiêu thức
=

phân bổ của

Hệ số
x

phân bổ

đối tượng
từng đối tượng
chi phí
1.2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Kế toán CPSX sử dụng các chứng từ sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các chứng từ:
Phiếu xuất kho

(02-VT)

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (03-VT)
Phiếu chi
20

(02- TT)


20


- Chi phí nhân công trực tiếp sử dụng các chứng từ:
Bảng chấm công

(01a-LĐTL)

Bảng thanh toán tiền lương

(03- LĐTL)

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

(11- LĐTL)

- Chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

(06- TSCĐ)

Phiếu thu

(01- TT)

Phiếu chi

(02- TT)


Hóa đơn GTGT

(01GTKT- 3LL)

………..
Tài khoản sử dụng:
Theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC kế toán CPSX sử dụng các tài khoản sau để
hạch toán:
- TK 621 “ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 621 phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm,
ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch,
dịch vụ khác...
Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
2. Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì ghi chép, tập hợp vào bên nợ
tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng (Nếu xác định được cụ thể , rõ ràng từng
đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất (Nếu không thể xác
định cụ thể, rõ ràng từng đối tượng sử dụng).
3. Cuối kỳ, kết chuyển (Nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng cho đối tượng
sử dụng); hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (Nếu không
tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá
thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ...
4. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì trị
giá nguyên liệu, vật liệu mua dùng cho sản xuất sản phẩm không bao gồm thuế GTGT.
21

21



Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá
nguyên vật liệu sử dụng cho SXKD sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
5. Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được
tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào tài khoản 632
- TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản 622 phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động
SXKD trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (Giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn...)
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)
Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Không hạch toán vào tài khoản những khoản phải trả về tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của
bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
2. Đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp
điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công
nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công,
nhân viên phân xưởng.
3. Tài khoản 622 mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí SXKD.
4. Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính
vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào tài khoản 632
- TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 627 phản ánh chi phí phục vụ SXKD chung phát sinh ở phân xưởng...
phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân
xưởng; các khoản trích theo lương được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả của nhân viên phân xưởng.

Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:

22

22


1. Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông,
lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông bưu điện, du lịch, dịch vụ.
2. Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng
3. Chi phí sản xuất chung phản ánh trên tài khoản 627 phải được hạch toán chi
tiết theo 2 loại: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi
4. Trường hợp 1 quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
5. Cuối kỳ kế toán tiến hành tính toán, phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào bên nợ tài khoản 154 hoặc vào bên nợ tài khoản 631.
6. Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
- TK 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí SXKD phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong
hạch toán hàng tồn kho.Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng môt số quy định sau:
1. Tài khoản 154 phản ánh chi phí SXKD phát sinh trong kỳ; chi phí SXKD của
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí SXKD dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động SXKD chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các
đơn vị sản xuất hoặc ở các đơn vị kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh
chi phí SXKD của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ

của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức loại hình hoạt động này.
2. Chi phí SXKD hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí; theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm, theo từng
loại sản phẩm, theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
3. Chi phí SXKD dở dang phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công (Đối với hoạt động xây lắp).
- Chi phí sản xuất chung

23

23


4. Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, tài khoản 154 là tài khoản tập hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm khác, tài
khoản 154 dùng để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các phân
xưởng hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm.
5. Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công
chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản
phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
6. Không hạch toán vào khoản 154 những chi phí sau: Chi phí bán hàng; Chi phí
quản lí doanh nghiệp; Chi phí tài chính; Chi phí khác; Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp; Chi sự nghiệp, chi dự án; Chi đầu tư xây dựng cơ bản; Các khoản chi được
trang trải bằng nguồn khác.
Sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.

Hiện nay Công ty cổ phần Tập đoànThạch Bàn đang áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định 15/2006 QĐ ban hành ngày 20/3/2006.
Do quy mô của Công ty lớn, tổ chức hàng loạt theo kế hoạch nên Xí nghiệp áp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là một hình thức kế toán tương đối đơn
giản, tạo điều kiện cho công tác kế toán của Xí nghiệp được thuận tiện rõ ràng.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng phải khóa sổ sau đó đối chiếu,
kiểm tra số liệu trên Sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo
tài chính
Sổ kế toán phản ánh CPSX: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 621, 622, 627, sổ chi tiết chi phí sản xuất.
24

24


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
GẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THẠCH BÀN
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
CPSX tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
2.1.1 Khái quát về Công ty cổ phần tập đoàn Thạch Bàn
-

Tên công ty : Công ty cổ phần tập đoàn Thạch Bàn
Tên tiếng anh: THACHBAN GROUP JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt : TBG
Địa chỉ trụ sở : Tổ 4, Phường Thạch Bàn, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (04) 38272653
Fax: (04) 38272654
Email:
Mã số thuế : 0100107444
Vốn điều lệ của Công ty : 31.533.390.000 đồng. Tổng số vốn điều lệ của Công ty được
chia thành 3.153.339 cổ phần với mệnh giá là 10.000 đồng
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tập đoàn
Thạch Bàn
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn tiền thân là "công trường gạch Thạch
Bàn", thuộc Công ty sản xuất vật liệu kiến trúc Hà Nội, được thành lập vào ngày 15
tháng 2 năm 1959. Ngày 16/12/1962, theo quyết định só 1893/ BKT của Bộ trưởng Bộ
kiến trúc (nay là Bộ xây dựng ), Xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn chính thức ra đời với
quy mô sản xuất nhỏ, công cụ lao động giản đơn, sản lượng toàn xí nghiệp chỉ đạt 3
đến 4 triệu viên mỗi năm.
Trải qua hơn 50 năm sản xuất kinh doanh, cùng với sự trưởng thành không
ngừng của ngành sản xuất VLXD cả nước, xí nghiệp gạch ngói Thạch Bàn đã ngày
càng phát triển và chuyển đổi hình thức sở hữu thành Công ty cổ phần từ tháng
1/2005. Công ty đã và đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cả
nước với các sản phẩm chủ yếu: Gạch ốp lát Granite, Gạch ngói, đất sét nung, đá mài,
gạch Granite, xây lắp chuyển giao công nghệ sản xuất VLXD và xây dựng dân dụng.
Trong tiến trình đổi mới đất nước, công ty Thạch Bàn luôn đi tiên phong trong mọi
lĩnh vực hoạt động, phát triển bền vững và toàn diện, góp phần tích cực vào sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại ngành sản xuất VLXD Việt Nam. Các sản phẩm mang
thương hiệu Thạch Bàn rất có uy tín trên thương trường và được xuất khẩu tới nhiều
nước trên thế giới. Công ty đã được Nhà nước và Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều
huân, huy chương và danh hiệu cao quý.
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý


25

25


×