Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

khoá luận tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP phương nam – chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.58 KB, 33 trang )

Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

MỤC LỤC
3.2.1. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn..............................................24
3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất........25
3.2.3. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả...................................26
3.2.4. Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu....................................................28
3.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ........................................................28

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTM CP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

CNH- HĐH

: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa



NHTW

: Ngân hàng trung ương

ATM

: Thẻ rút tiền tự động

TMCP

: Thương mại cổ phần

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu dư nợ giai đoạn 2009 – 2011............................................................8
Bảng 1.2. Bảng thanh toán xuất nhập khẩu tại NH.TMCP Phương Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy................................................................................................................................9
Bảng 1.3. Doanh số mua bán ngoại tệ........................................................................10
Bảng 1.4. Kết quả kinh doanh của NH.TMCP Phương Nam chi nhánh Cầu Giấy 2009-2011
......................................................................................................................................11

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

1

Lớp TN4N1


Đề án môn học


Trường Đại học Công Đoàn

Bảng 2.1. Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2009 -2011......................................12
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011....................................14
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011....................................15
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011....................................16
Bảng 2.5. Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn..............................................17

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

2

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, NH có vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định và
phát triển kinh tế của một đất nước. NH chính là nơi tích tụ tập trung vốn, khơi dậy và
động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc
cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống nguồn lực
trong đó vốn là nguồn lực không thể thay thế. Vốn bao gồm : tiền tệ, vật tư, tri thức, khoa
học... Trong cơ chế thị trường với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành nguồn
vốn quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định
khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống NH hoạt động đủ mạnh, có hiệu
quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ các nguồn vốn đó cho

nền kinh tế. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp huy động vốn cho sự nghiệp Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền
kinh tế thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ kinh tế để
phát triển kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống NH nước ta đã có những bước
chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản tất cả các nghiệp vụ trong
đó có nghiệp vụ huy động vốn. Trong chương trình hoạt động của ngành NH phục vụ cho
sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, ban lãnh đạo NH đã đề ra bốn định hướng lớn trong giai
đoạn 2001-2010. Một trong những định hướng đó là việc đáp ứng vốn và huy động vốn
trong nền kinh tế để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế lại là một thách
thức lớn đòi hỏi các NHTM phải có các hình thức huy động vốn phong phú và linh hoạt.
Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế
địa phương là một vấn đề đang được các NHTM quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng
của vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động kinh doanh của NH nói riêng.
Sau một thời gian thực tập tại NH.TMCP Phương Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, em đã hiểu

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

3

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

hơn về hoạt động kinh doanh của NH, với kiến thức đã được học và hiểu biết của mình,
em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

NH.TMCP Phương Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề án gồm các phần chính như sau:
CHƯƠNG I: Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của NH.TMCP Phương
Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác huy động vốn tại NH.TMCP Phương Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của
NH.TMCP Phương Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
Do kiến thức, tầm nhìn và thời gian còn hạn chế, đề án không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sẽ nhận được sự quan tâm, góp ý của thầy, cô để đề án này
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hạnh đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành đề án này. Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Tiến Hải, chị Phạm Thị
Hồng Hạnh, chị Lê Thu Hà và các cán bộ, nhân viên chi nhánh đã giúp đỡ em trong quá
trình kiến tập.

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

4

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM –
CHI NHÁNH CẤU GIẤY

1.1. Quá trình hình thành
1.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Phương Nam (Ngân hàng Phương Nam) được thành lập
19/05/1993 với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng. Năm đầu, Ngân hàng Phương Nam đạt tổng
vốn huy động 31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới
tổ chức hoạt động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh.
Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động mạnh của
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà nước đã chủ trương tập trung
xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng
Quản trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau
này của Ngân hàng Phương Nam:


Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động

kinh doanh và phát triển kinh tế


Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt và

trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Ngân hàng Phương Nam luôn đúng
hướng, an toàn và phát triển bền vững.


Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, góp

phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của từng khu vực, đưa
Ngân hàng Phương Nam trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo mô hình
Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân.
Theo chiến lược đó, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và

các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997.

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

5

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999.
3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội.
4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.
5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ.
Bằng niềm tin vững chắc và lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân viên
năng động và có tinh thần trách nhiệm. Ngân Hàng TMCP Phương Nam (Ngân hàng Phương
Nam) đã có những bước đi vững chắc và đầy ấn tượng. Trải qua nhiều thăng trầm, đến 2010
Ngân Hàng TMCP Phương Nam có 105 Chi Nhánh, Phòng Giao Dịch và đơn vị trực thuộc tọa
lạc trên khắp phạm vi cả nước; Vốn điều lệ đạt hơn 3.049 tỷ đồng, và tổng tài sản hiện tại đạt hơn
54.000 tỷ đồng..

1.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của NH.TMCP Phương Nam
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của NH Phương Nam – Chi nhánh Cầu Giấy

Ban giám đốc
Giám đốc

2 Phó giám
đốc

Phòng
tín
dụng 1

Phòng
tín
dụng 2

Phòng
kế hoạch
và nguồn
vốn

Phòng
thanh
toán
quốc tế

Phòng
tiền tệ
kho
quỹ

Phòng
kiểm tra,
kiểm
soát nội

bộ

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

Phòng
thẩm
định
quản lý
tín dụng

Phòng
tổ chức
hành
chính

6

Phòng
dịch vụ
khách
hàng

Phòng
điện
toán

Phòng
tài chính
kế toán


Phòng
ngân quỹ

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây
tại NH.TMCP Phương Nam
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn huy động vốn chiếm tỉ trọng lớn trong tống nguồn vốn của các ngân hàng
thương mại và NH.TMCP Phương Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, huy
động vốn trong xã hội là công việc quan trọng được ngân hàng đặc biệt quan tâm để thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Trước những biến động về giá huy động vốn trên thị trường, NH.TMCP Phương
Nam đã chủ động áp dụng nhiều công cụ huy động vốn mới như lãi suất bậc thang ,các
loại hình tiết kiệm dự thưởng với chương trình khuyến mại hấp dẫn. Chính sự linh hoạt và
chủ động trong việc điều chỉnh lãi suất đã góp phần giảm tối thiểu tác động của thị trường
tới việc huy động vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Không những
thế,những năm qua dưới sự chỉ đạo đúng đắn của ban Giám đốc cùng với sự nỗ lực không
ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên mà NH.TMCP Phương Nam đã phấn đấu đạt
được những kết quả đáng khích lệ.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, thì NHTMCP PN-CN Cầu Giấy
cũng đặc chú trọng tới công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Mặt khác, nếu làm tốt công tác sủ dụng vốn có thể tác động trở lại
thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Như chúng ta đã biết, hiện nay nghiệp vụ tín dụng vẫn

là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM Việt Nam nói chung và của NH.TMCP Phương
Nam - CN Cầu Giấy nói riêng. Do đó Chi nhánh Cầu Giấy đã hướng hoạt động tín dụng
trong năm theo mục đích nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ hạn
chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh. Ngân hàng luôn luôn thực hiện cho vay với 3 mục tiêu
cơ bản: Hiệu quả, an toàn vốn đầu tư và phát triển. Dựa vào 3 mục tiêu cơ bản đó ngân
hàng không ngừng đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (đây là đối tượng
cho vay chủ yếu tại ngân hàng), tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mục tín dụng đối với

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

7

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

khách hàng uy tín, tiếp tục tạo gắn kết giữa hoạt động tín dụng và tài trợ thanh toán qua
nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói.
Tình hình tín dụng của chi nhánh NHTMCP Phương Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
được thống kê cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu dư nợ giai đoạn 2009 – 2011
( Đơn vị : triệu đồng )
2009
NĂM

ST


2010
TT

ST

(%)

Tỷ lệ
TT
(%)

10/09

2011
ST

Tỷ lệ
TT

11/10

(%)

Tổng dư nợ

507.86

100

849.95


100

(%)
167,36

(%)

I. Phân loại theo thời hạn
1. Ngắn hạn
2. Trung và dài hạn

393.35
114.50

77,45
22,55

659.95
190

77,65
22,35

167,78
165,94

1043.93
260.98


80
20

158,18
137,03

1. Nội tệ

382.02

75,22

659.68

77,61

172,68

1043.93

80

158,25

2. Ngoại tệ quy đổi

125.84

24,78


194.27

22,39

154,38

260.98

20

132,93

1304.91

100

153,53

II. Cơ cấu theo loại tiền

(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của NHTMCP PN-CN Cầu Giấy giai đoạn 2009-2011)

Nhận xét: Hoạt động tín dụng đã có mức tăng trưởng đều đặn qua các năm 2009-2011,
tốc độ tăng bình quân trên 50%, đến cuối năm 2011 đạt số dư nợ là 1304.91 triệu đồng
tăng so với năm 2009 là 797.05 triệu đồng.
Dư nợ cho vay giai đoạn 2009 – 2011 tăng cao với tốc độ 67,21% sở dĩ do giai
đoạn này tình hình kinh tế - tài chính trên địa bàn nhìn chung đã có bước tăng trưởng.
Đảng và Nhà nước tiếp tục thực hiện tốt giải pháp kích cầu, duy trì tốc độ tăng trưởng
(6,7%), kiềm chế lạm phát, kiềm chế việc tăng giá của các mặt hàng chiến lược. Ngân
hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 8% lên 9% vào những tháng cuối năm và

tháo gỡ cho các tổ chức tín dụng thông qua việc cho vay theo lãi suất thỏa thuận.
-

Xét theo thời hạn:

Dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh năm 2011 là 1043.93 triệu đồng, tăng so với 2009
là 165,39% và với 2010 là 58,18%, luôn chiếm tỷ lệ áp đảo thường xuyên chiếm trên

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

8

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

77%, đây là tỷ lệ phù hợp với xu hướng hoạt động của ngân hàng khi nguồn vốn huy
động ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Dư nợ trung và dài hạn có xu hướng giảm về tỷ
trọng qua các năm, đến năm 2011 chỉ còn 20%. Điều này cũng phản ánh xu hướng tập
trung vào tài trợ cho các khoản vay ngắn hạn của chi nhánh, giảm thiểu rủi ro khi cho vay
trung - dài hạn.
-

Xét theo cơ cấu loại tiền

Cho vay bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng dần qua các
năm, năm 2011 chiếm 80% tổng dư nợ cho vay. Mặt khác, cho vay ngoại tệ đang có xu

hướng giảm dần về tỷ trọng cũng như tốc độ tăng, nếu năm 2010 tốc độ tăng là 54,38%
thì năm 2011 chỉ còn 32,93 %. Cho thấy chi nhánh đã chấp hành đúng chính sách của
NHNN về việc thắt chặt, hạn chế cho vay ngoại tệ.
1.2.3. Hoạt động khác
1.2.3.1. Hoạt động thanh toán quốc tế
Từ năm 2009 đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu có những thách thức mới do môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về xuất khẩu ngày càng chặt
chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hóa
trên thị trường quốc tế.
Bảng 1.2. Bảng thanh toán xuất nhập khẩu tại NH.TMCP Phương Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
(Đơn vị: Triệu USD)

Chỉ tiêu

Năm

Tổng kim ngạch nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu

2009

2010

35.065
18.07

32.62

Tỷ lệ
(%)

101

2011

Tỷ lệ

34

(%)
104

19.16
105
49
256
8
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011 NH.TMCP Phương Nam )

Công tác thanh toán xuất nhập khẩu tại chi nhánh năm 2010 và 2011 được thực hiện
theo đúng quy trình nghiệp vụ của NHNN Việt nam và không có phát sinh rủi ro. Chi nhánh
chưa phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với bất cứ khoản bảo lãnh nào. Có được kết quả

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

9

Lớp TN4N1


Đề án môn học


Trường Đại học Công Đoàn

như vậy là do chất lượng thanh toán quốc tế được duy trì tốt, thái độ phục vụ khách hàng tận
tình, chu đáo cùng với sự hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan như tín dụng, kinh
doanh ngoại tệ…
Năm 2010 Tổng kim ngạch nhập khẩu là 32,62 triệu USD đạt 101% so với 2009 và Tổng
kim nghạch xuất khẩu là 19,16 triệu USD đạt 105% so với 2009
Năm 2011 Tổng kim ngạch nhập khẩu là 34 triệu USD đạt 104% so với 2010 và Tổng kim
nghạch xuất khẩu là 49 triệu USD đạt 256 % so với 2010.
1.2.3.2. Công tác mua bán ngoại tệ
Chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý ngoại hối của NHNN và
năng động trong việc tạo ngoại tệ để cung ứng kịp thời cho nhu cầu ngoại tệ của khách
hàng.
Bảng 1.3. Doanh số mua bán ngoại tệ
(Đơn vị:Triệu USD)
Năm

2009

2010

Chỉ tiêu

Tỷ lệ 10/09
Tăng, Tỷ lê
giảm

- Doanh số mua bán
ngoại tệ

- Doanh số mua
- Doanh số bán

2011

(%)

Tỷ lệ 10/09
Tăng, Tỷ lệ
giảm

(%)

39

43.68

94.11

16

19.79

3.79

123.69

47.065

27.275


237.82

23

23.89

0.89

103.87

47.045

23.155

196.92

(Nguồn : Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011 NH.TMCP Phương
Nam)
Năm 2010 ,với doanh số mua bán ngoại tệ đạt 43.68 triệu USD. Trong đó : 19.79 triệu
USD là doanh số mua vào, tăng 23.6% so với năm 2009 và doanh số bán đạt 23.89 triệu USD, tăng
3.87% so với năm 2009. Năm 2011 , với doanh số mua bán ngoại tệ. Trong đó doanh số mua vào
tăng 137.82% và doanh số bán ra tăng 96.92% so với năm 2010.
Chi nhánh đã từng bước tự cân đối được nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho công tác thanh
toán nhập khẩu và công tác tín dụng.
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chung

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

10


Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

Bảng 1.4. Kết quả kinh doanh của NH.TMCP Phương Nam chi nhánh Cầu Giấy 2009-2011
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm

2009

2010

Chỉ tiêu
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế

12,3
11,7
0.6

Tỷ lệ 10/09
Tăng, Tỷ lê
giảm
4.7
4


17
15,7
1.3

(%)
138.21
134.19

2011

25,2
21,3
3.9

Tỷ lệ 10/09
Tăng, Tỷ lệ
giảm
8.2
5.6

(%)
148.24
135.67

(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của NHTMCP PN-CN Cầu Giấy giai đoạn 2009 – 2011)

Nhận xét : Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt
được những bước tăng trưởng rất đáng kể, nguồn vốn huy động được cũng như lợi nhuận
của chi nhánh tăng mạnh từ năm 2009 đến năm 2011. Cụ thể là Thu nhập năm 2010 là 17

tỷ đồng,tức là tăng 4.7 tỷ đồng so với năm 2009.Đặc biệt,trong năm 2011 có thu nhập
tăng vượt bậc,đạt 25.2 tỷ đồng,tăng 8.2 tỷ đồng so với 2010.
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng đều qua các năm . Cụ thể là : Năm 2010 ,
LNTT đạt 1.3 tỷ động,tăng 0.7 tỉ so với năm 2009 . Năm 2011, ngân hàng kinh doanh
hiệu quả LNTT đạt 3.9 tỷ đồng , tăng 2.6 tỷ đồng so với năm 2010 và tăng 3.3 tỷ đồng so
với năm 2009. Đây là một thành tích đáng khích lệ của ban giám đốc và cán bộ nhân viên
chi nhánh Cầu Giấy đạt được.
Thu nhập và chi phí luôn tăng và tốc độ tăng năm sau lớn hơn năm trước là phù hợp
với việc mở rộng quy mô hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên, tốc độ tăng cũng như giá
trị tăng của thu nhập đều lớn hơn chi phí, cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh
ngày càng có hiệu quả bên cạnh việc quy mô ngày càng được mở rộng.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAMCHI NHÁNH CẦU GIẤY
2.1. Thực trạng huy động vốn của NH.TMCP Phương Nam

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

11

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

2.1.1. Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng Phương Nam
Nhằm tăng cường khả năng huy động vốn,giám đốc chi nhánh đã triển khai một số
sản phẩm huy động vốn sau :

- Sản phẩm : “ Tiền gửi tiết kiệm bậc thang ”
- Sản phẩm : “ Tiết kiệm “Lớn lên cùng yêu thương ”
- Sản phẩm : “ Đầu tư tiền gửi tự động ”
- Sản phẩm : “ Tiết kiệm tích lũy bảo an”
- Sản phẩm : “ Tiết kiệm dự thưởng ”
- Sản phẩm : “ Tiết kiệm lãi suất bậc thang ”
- Sản phẩm : “ Tiền gửi không tròn kì dành cho khách hàng tổ chức ”
- Sản phẩm : “ Giấy tờ có giá ngắn hạn ”
2.1.2.Thực trạng huy động vốn
2.1.2.1. Về quy mô nguồn vốn
Bảng 2.1. Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2009 -2011
(Đơn vị : tỷ đồng)

Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Tăng , giảm
Tỷ lệ (%)

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

560.90

750.85


1199.31

-

189.95
133,87

448.46
159,73

-

12

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động KD của NH.TMCP Phương Nam)
Qua bảng 2.1 ta thấy: Tổng vốn huy động của ngân hàng qua các năm gần đây có
sự biến động, cụ thể:
- Năm 2009 tổng vốn huy động đạt 560.90 tỷ đồng , đến năm 2010 đạt 750.85tỷ đồng ,
tăng 189.95 tỷ - tương ứng tăng 33.87%
- Năm 2011 tổng vốn huy động đạt 1199.31 tỷ đồng, tăng 448.46 tỷ so với năm 2010 –
tương ứng với tỷ lệ 59.73%
Có thể thấy đây là thành tích đáng khen ngợi của chi nhánh bởi giai đoạn 2009 –
2011 là giai đoạn kinh tế có nhiều biến động kéo theo sự biến động của lãi suất, NHNN

đặt ra lãi suất trần huy động khiến cho việc thu hút vốn là rất khó khăn.
2.1.2.2. Cơ cấu huy động vốn
a. Huy động vốn theo nguồn hình thành

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

13

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

Bảng2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị: triệu đồng)
NĂM

2009
ST

CHỈ TIÊU
1. Tiền gửi TK của
dân cư
2. Tiền gửi các
TCKT

2010
TT

(%)

ST

TT

10/09
Tăng
Tỷ

(%)

giảm

lệ(%)

2011
ST

TT

11/10
Tăng,
Tỷ

(%)

giảm

lệ(%)


151.64

27,04

227.05

30,24

75.41

149.73

539.69

45

312.64

237.70

409.26

72,96

523.80

69,76

114.54


127,99

659.62

55

135.82

125.93

(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của NH.TMCP PN-CN Cầu Giấy giai đoạn 2009-2011)

Nhận xét
Trong huy động vốn theo nguồn vốn hình thành, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ
trọng tương đối cao và tăng đều. Đây là nguồn vốn nguồn thường xuyên, mang tính ổn
định và đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn huy động. Cụ thể
là : Năm 2010, tiền gửi dân cư đạt 227.05 triệu đồng, tăng gần 50% so với năm 2009.
Năm 2011, tiền gửi dân cư đạt 539.69 triệu đồng, tăng 137.70% so với năm 2010. Bên
cạnh đó, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế cũng góp phần hỗ trợ đắc lực cho ngân hàng nâng
cao hiệu quả huy động vốn. Năm 2010, tiền gửi của các TCKT đạt 523.80, tăng gần 30%
so với năm trước. Năm 2011, tiền gửi của các TCKT đạt 659.62 triệu đồng, chỉ tăng gần
26% so với năm 2010. Do NH.TMCP Phương Nam nằm trên địa bàn Quận Cầu giấy là
nơi có các khu công nghiệp nhỏ và vừa, các khu đô thị mới, trình độ dân trí cao, mức thu
nhập bình quân tương đối cao. Dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế và mật độ dân số sẽ
tăng mạnh trong những năm tới. Theo quy hoạch của thành phố thì Quận Cầu Giấy sẽ là
nơi tập trung cơ quan TW và các truờng Đại học, các khu công nghiệp. Có thể nói đây là
một thị trường thuận lợi để Chi nhánh huy động vốn.
Bên cạnh đó, nguồn huy động từ kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi ký quỹ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do ngân hàng rất ít đưa ra những chính sách

khuyến mại hấp dẫn đi kèm với các chương trình huy động vốn. Tiền vay từ các tổ chức
tín dụng và vay của NHTW là không có - đây là một hướng đi đúng vì đây là nguồn vốn
có giá tương đối cao và ngắn hạn.

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

14

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

b. Huy động vốn theo kỳ hạn
Kỳ hạn của nguồn vốn luôn là một yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn
vốn của một ngân hàng. Cơ cấu vốn theo kỳ hạn sẽ cho biết mức độ cao hay thấp đối với
khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản. Hơn nữa, một cơ cấu vốn theo kỳ hạn có phù hợp hay
không sẽ quyết định trực tiếp đến lãi suất đầu ra của ngân hàng và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của ngân hàng. Do đó NH.TMCP Phương Nam luôn chú trọng vào sự an toàn trong kinh
doanh.
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị : triệu đồng)
2009

Năm
Chỉ tiêu
1. Tiền gửi không
kỳ hạn

2. Tiền gửi có kỳ
hạn

ST

2010
TT

(%)

ST

TT

2010/2009
Tăng
Tỷ

(%)

giảm

lệ(%)

2011
ST

TT

2011/2009

Tăng
Tỷ

(%)

giảm

lệ(%)

95.51

17,03

155.12

20,66

59.61

162,41

241.98

20,18

86.86

156

465.39


82,97

595.73

79,34

130.34

128,01

957.33

79,82

361.6

160,70

(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của NH.TMCP PN-CN Cầu Giấy giai đoạn 2009-2011)

Nhận xét :
Qua bảng số liệu ta thấy tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn tăng trưởng
trong các năm . Nguồn tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 70% . Năm
2010,tiền gửi có kì hạn đạt 595.73 triệu đồng, tăng 28.01% so với năm 2009 . Năm 2011,
tiền gửi có kì hạn tăng mạnh 60.70% so với năm 2010 . Đây là một nguồn tiền quan trọng
cho công tác sử dụng vốn dài hạn. Sở dĩ tiền gửi có hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
huy động vì Chi nhánh thuộc địa bàn Quận Cầu Giấy có các khu đô thị mới, trình độ dân
trí cao, mức thu nhập bình quân cao.
Tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng cũng tăng đều . Năm 2010, tiền gửi không kì hạn

đạt 155.12 triệu đồng, tăng 62.41% so với năm 2009. Năm 2011. tiền gửi không kì hạn
chỉ đạt 241.98 triệu đồng, tăng 56% so với năm 2010. Nhìn chung tiền gửi không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng còn thấp so với tổng vốn huy động. Đây cũng là một lợi thế cho ngân hàng
có được nguồn vốn ổn định cho đầu tư và cho vay.

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

15

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

c. Huy động vốn theo loại tiền
Bảng2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011
(Đơn vị : tỷ đồng)
NĂM

2009
ST

2010
TT
(%)

ST


TT

2010/2009
Tăng
Tỷ

(%)

giảm

lệ(%)

2011
ST

TT

2011/2009
Tăng
Tỷ

(%)

giảm

lệ(%)

Nội tệ

387.75


69,13

452.97

60,33

65.22

116,82

695.60

58

242.63

153,56

Ngoại tệ quy đổi

173.14

30,87

297.88

39,67

124.74


172,05

503.71

42

205.83

169,10

(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của NH.TMCP PN-CN Cầu Giấy giai đoạn 2009-2011)

* Nhận xét:
Từ biểu đồ ta thấy trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi nội tệ luôn cao hơn
tiền gửi bằng ngoại tệ và tỷ trọng huy động cả nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng tăng
lên. Cụ thể là, Năm 2010, nội tệ đạt 452.97 tỷ đồng, tăng 16.82% và ngoại tệ đạt 297.88
tỷ đồng, tăng 72.05 so với năm 2009. Năm 2011, nội tệ đạt 695.60 tỷ đồng, tăng 53.56%
và ngoại tệ đạt 503.71, tăng 69.10% so với kì trước. Nguyên nhân là do các ngân hàng đã
tập trung huy động tiền gửi, nhất là nguồn tiền tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cư, thông qua
việc tăng lãi suất huy động kèm theo các chương trình khuyến mãi. Các chuyên gia cho
biết tuy lãi suất tiết kiệm vẫn thấp hơn so với chỉ số giá nhưng trong bối cảnh thị trường
chứng khoán sụt giảm, đầu tư vàng và bất động sản có rủi ro cao nên đa số dân cư vẫn
chọn kênh gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
2.1.3. Cân đối giữa hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động tăng lên chưa đủ để đánh giá hiệu quả của công tác huy động
vốn. Nếu nguồn vốn huy động lớn trong khi lượng vốn đầu tư thấp thì sẽ dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, vì dù cho vay
được hay không ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khách hàng. Nếu huy động vốn ít mà nhu
cầu xin vay nhiều thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được vốn cho khách hàng, do đó khách

hàng sẽ đi tìm nguồn vốn khác, ngân hàng sẽ bị mất khách hàng, uy tín của ngân hàng bị
giảm sút. Xuất phát từ lý do đó, song song với công tác huy động vốn Chi nhánh luôn coi
trọng công tác sử dụng vốn.

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

16

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn
Bảng 2.5. Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
(Đơn vị: triệu đồng)

Năm
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Dư nợ

Tỷ lệ 10/09

Tỷ lệ 11/10

2009

2010


2011

(%)

(%)

638,5
418

913
477

1151
1044

143
114.11

126.07
218.87

(Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh NHTMCP Phương Nam - Chi nhánh Cầu Giấy)

Nhìn chung quy mô về tín dụng và nguồn vốn đều tăng đều qua các năm. So sánh
vốn huy động, khả năng đáp ứng vốn cho nhu cầu của khách hàng trên địa bàn là tốt. Cụ
thể là: Năm 2010, vốn huy động của ngân hàng 913 triệu đồng, tăng 43% so với năm
2009 và dư nợ tăng 14.11% so với cùng kỳ. Năm 2011, vốn huy động đạt 1151 triệu
đồng, tăng 26.07% và dư nợ cũng tăng 118.87% so với năm 2010. Có được kết quả này là
sự phấn đấu không ngừng của cả Ban lãnh đạo ngân hàng cũng như toàn thể cán bộ công
nhân viên trong toàn bộ hệ thống NH.TMCP Phương Nam.

Ngoài tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, thì cần phải đánh giá chính
xác hiệu quả của công tác huy động vốn, đồng thời phải xem xét khả năng đáp ứng nhu
cầu kinh doanh theo từng khoản mục: cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, khả
năng đáp ứng nhu cầu cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ.
2.2. Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng
2.2.1.Kết quả đạt được
Nhìn chung, qua phân tích ở trên ta thấy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
qua 3 năm đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều
hạn chế cần khắc phục để có thể thu hút được nguồn vốn.
* Những thành tựu của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn.
- Chi nhánh đã thu hút được một lượng vốn lớn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn
(bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn). Nguồn vốn này tuy không ổn định
như nguồn vốn từ dân cư nhưng nó có tính chất năng động, tạo điều kiện giúp mối quan
hệ giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế trên địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

17

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

động giao dịch tài khoản thanh toán, cho vay kí quỹ bằng tiền của chính tổ chức kinh
tế….Trong tương lai, nếu duy trì được lượng tiền gửi đó cao thường xuyên thì chi nhánh
có khả năng phát triển được nhiều dịch vụ ngân hàng khác để phục vụ các tổ chức kinh tế
hơn.

- Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn để thu hút huy động vốn từ khách
hàng. Chính điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần thu hút được
lượng tiền gửi lớn từ dân cư cho chi nhánh.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng đạt được một số giải thưởng cao như : Bằng chứng
nhận biểu tượng vàng “Vì Sự Nghiệp Phát Triển Doanh Nhân Việt Nam 2010”, Giải
thưởng "Sao Vàng Đất Việt 2010"do Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam tổ chức và Ủy ban
quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế bảo trợ, Giải “Thương hiệu Việt yêu thích nhất” năm
2010 do bạn đọc báo SGGP bình chọn…và còn rất nhiều giải thưởng khác
2.2.2.Hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, quy mô huy động vốn còn nhỏ, do Chi nhánh mới được tách ra từ
NHTMCP Phương Nam năm 2009.
Thứ hai, Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh chưa hợp lý, có sự mất cân đối giữa các
hình thức huy động : Huy động qua tiền gửi tiết kiệm và huy động qua tiền gửi của các
TCKT, tiền gửi tiết kiệm dân cư vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động,
điều này chứng tỏ khách hàng chưa thực sự bị hấp dẫn bởi lãi suất và các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho họ.
Thứ ba, phương thức huy động còn đơn điệu: Chỉ đơn thuần là các hình thức huy
động tiền gửi như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán… và đưa ra rất ít các hình thức
khuyến mại hấp dẫn như các NHTMCP khác như gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt cho
nhu cầu chi tiêu vẫn được hưởng lãi suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ
với lãi suất hấp dẫn…
Thứ tư, khả năng tích hợp các dịch vụ là thấp, khả năng linh hoạt các sản phẩm
dịch vụ kém: do sản phẩm thu hút tiền gửi còn đơn điệu cũng là lí do làm giảm khả năng

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

18

Lớp TN4N1



Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

tích hợp các dịch vụ, giảm mối liên hệ giữa chúng. Điều này gây cho người có vốn gặp
khó khăn khi chuyển từ loại tiết kiệm này sang loại tiết kiệm khác, do đó chưa đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Hệ thống tài khoản cá nhân đang triển khai nhưng
chưa thu được kết quả cao. Bên cạnh đó tài khoản tiết kiệm đã khá thông dụng ở một số
nước phục vụ cho dân cư như tài khoản khi rút tiền phải báo trước, tài khoản đồng sở hữu,
tài khoản sẽ cho phép thấu chi tài khoản vãng lai cho cán bộ công nhân viên chưa được
nghiên cứu thực nghiệm để sử dụng.
Thứ năm, hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu thập và xử
lý thông tin về huy động vốn, về cân đối và kinh doanh vốn.
Thứ sáu, chi phí huy động vốn còn cao do phải cạnh tranh về lãi suất, đưa ra các
chương trình khuyến mãi, các dịch vụ quảng cáo,…
Ngoài ra các dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn cũng chưa nhiều như dịch
vụ két sắt, ký gửi tài sản. Ngân hàng cần mở rộng và thực hiện các dịch vụ này phong phú
hơn.
2.2.2.2. Nguyên nhân:
-Về phía khách quan :
Nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế Hà Nội nói riêng có nhiều biến động, chưa thực sự
ổn định, một số chính sách phát triển kinh tế chưa đồng bộ làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt công tác triển khai huy động vốn gặp nhiều khó khăn do người
dân không tin tưởng vào ngân hàng. Đặc biệt là trong thời điểm lạm phát tăng cao như hiện
nay, NHNN cần đưa ra chính sách hợp lý vừa có lợi cho cả doanh nghiệp, vừa có lợi cho
cả ngân hàng.
Sự tồn tại những vấn đề trong quan hệ kinh tế thương mại của khách hàng, của
doanh nghiệp như: gian lận thương mại; trốn thuế, tham ô, khai khống để hưởng thuế

VAT là khó tránh khỏi. Các doanh nghiệp, khách hàng này chủ yếu quan hệ thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt, vì vậy đã làm hạn chế các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Một số ngành như điện, nước, bưu điện, thuế, hải quan, xăng dầu... có số thu bằng
tiền mặt lớn, nhưng chưa sẵn sàng chấp nhận các hình thức thanh toán không dùng tiền

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

19

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

mặt, chưa thật sự tạo điều kiện cần thiết cho các dịch vụ thanh toán qua tài khoản cá nhân
mở tại các ngân hàng, mà vẫn còn thu tiền mặt là chủ yếu.
Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt là đường truyền dữ
liệu của các NHTM phụ thuộc vào chất lượng đường truyền của ngành Bưu chính viễn
thông, các NHTM trên địa bàn không chủ động được đường truyền. Sự nghẽn mạch hoặc
tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra. Vì vậy, đã tác động hạn chế hiệu quả của hoạt
động dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán; dịch vụ chuyển tiền điện tử... và các
quan hệ giao dịch khác trên mạng.
Chi nhánh hoạt động trên một địa bàn có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động, đây
là một thị trường có nhiều tiềm năng nhưng đồng thời mức độ cạnh tranh cũng rất cao. Do
vậy khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn các ngân hàng, nếu ngân hàng không có những
chính sách hợp lý thì sẽ không dễ thu hút được nguồn vốn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên mặc dù được lựa chọn khắt khe nhưng vì là Chi
nhánh mới thành lập nên còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm trong nghiệp vụ cũng như

trong giao dịch với khách hàng.
- Về phía chủ quan :
Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo hướng
ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của Chi nhánh mặc dù đã
có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mô hình quản lý hướng vào khách
hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa theo nhóm
khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng
như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các
phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà, mất thời gian cho khách
hàng.
Hoạt động của Chi nhánh chưa đủ mạnh để đưa các dịch vụ, các tiện ích ngân hàng
vào đời sống dân cư. Ngoài việc gửi tiền tiết kiệm hầu như người dân chưa được hưởng
những lợi ích do các dịch vụ ngân hàng đem lại. Do đó, người dân chưa hiểu biết kỹ về hệ
thống ngân hàng nên họ chưa gửi hết số tiền tích lũy vào ngân hàng và thực hiện việc

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

20

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

thanh toán qua ngân hàng. Nên người dân còn e ngại chưa gửi hết tiền của mình vào ngân
hàng. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo tuy đã khá hơn những
năm trước nhưng chưa phải là tốt lắm, nên chú trọng hơn nữa công tác này. Ngân hàng
chưa có một bộ phận marketing về huy động nguồn vốn, bộ phận này để chuyên nghiên

cứu về thị trường huy động vốn, tiến hành các biện pháp marketing về huy động vốn như
các đợt khuyến mại, các chiến dịch quảng cáo, phát tờ rơi, nghiên cứu các chính sách lãi
suất và mạng lưới của các ngân hàng trên địa bàn, đề ra các biện pháp nâng cao trình độ
của đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn.
Mặc dù ngân hàng đã có nhiều cải tiến nhưng thủ tục rút tiền gửi vẫn còn thủ công,
chưa thuận tiện, tốc độ giao dịch còn chậm làm mất nhiều thời gian của khách hàng, đôi
khi còn làm khách hàng cảm thấy không thoải mái.
Ngân hàng đã tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, tham gia thị trường mở. Tuy nhiên
tốc độ luân chuyển chứng từ và luân chuyển vốn còn chậm, điều này gây nhiều bất lợi cho
khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Ngân hàng vẫn còn thiếu vốn để trang bị
công nghệ hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động, đó là sự hạn chế trong hoạt động
ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Hiện nay chi nhánh chỉ mới quản lý 2 máy
ATM.
Điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên chưa thuận lợi, địa điểm làm việc
còn chật hẹp, trang bị kỹ thuật chưa thực sự hiện đại. Mạng lưới phòng giao dịch đã được
mở rộng nhưng chưa kịp thời và chưa nhiều, hoạt động Marketing hiệu quả chưa cao,
khách hàng chỉ biết đến các hình thức huy động của ngân hàng chỉ khi đến giao dịch với
ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng áp dụng trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng
nhất là trong quan hệ gửi và lĩnh tiền của dân chúng với ngân hàng được thực hiện chủ
yếu vẫn là thủ công và trực tiếp. Khi gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, người gửi tiền chỉ
nhận được một khoản tiền lãi mà chưa sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như:
thanh toán, chi trả...

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

21

Lớp TN4N1



Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế quốc doanh và dân cư còn ít. Nguyên nhân là: uy
tín của ngân hàng chưa cao, ngân hàng mới ra đời nên chưa có nhiều kinh nghiệm, quy
mô huy động vốn nhỏ nên nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu vay của các tổ chức
kinh tế lớn vì vượt quá quy định của NHNT Viêt nam và quy định của NHNN.

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

22

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
NAM
3.1.Định hướng phát triển hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới
Định hướng phát triển của chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian tới được xác định
căn cứ vào định hướng phát triển của Ngân hàng Phương Nam, định hướng phát triển
kinh tế quận Cầu Giấy và tình hình thực tế trong hoạt động của chi nhánh. Nội dung định
hướng phát triển của chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2009-2011 tập trung vào các nội dung
cơ bản sau :

- Một là, phấn đấu thực hiện huy động vốn trên địa bàn tăng trưởng với tốc độ
bình quân 23-24%/ năm. Với tốc độ này ước tính trong 5 năm chi nhánh sẽ huy động
thêm 2000 tỷ đồng, đáp ứng được nhu cầu cho vay ngày một tăng lên.
- Hai là, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy
động vốn kì hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên
cùng địa bàn, đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm
kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định.
-

Ba là, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu vốn huy

động và đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến lược khách hàng cá
nhân để phục vụ tốt cho công tác huy động vốn.
- Bốn là, thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng chủ yếu là
các doanh nghiệp Nhà nước, địa phương, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho
vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có đủ điều kiện tín dụng và hoạt động hiệu
quả, tăng thu phí dịch vụ, phục vụ tốt mọi thành phần kinh tế.
3.2.Giải pháp đề xuất

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

23

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn


Xuất phát từ việc phân tích hoạt động và kết quả huy động vốn của chi nhánh Cầu
Giấy trong một số năm ở trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh như sau :
3.2.1. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn.
Thị trường huy động vốn là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng và các tổ chức tài chính khác. Trước khi phát triển và triển khai các sản phầm huy
động vốn mới, các ngân hàng đều phải tiến hành công tác phân tích thị trường huy động
vốn.
Phân tích thị trường huy động vốn là phân tích môi trường hoạt động của ngân hàng
nhằm xác định nhu cầu của thị trường, các sản phẩm huy động vốn của các đối thủ cạnh
tranh để thay đổi phương hướng hoạt động của ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi
của thị trường. Đối với chi nhánh Cầu Giấy, địa bàn quận Cầu Giấy là thị trường hoạt
động chính của chi nhánh, là thị trường mà chi nhánh cần phải phân tích kỹ để hoạt động
tốt hơn. Việc phân tích thị trường vẫn luôn được chi nhánh quan tâm thực hiện, tuy nhiên
để phân tích có hiệu quả thì tôi xin được đề xuất hướng phân tích như sau :
- Nghiên cứu cầu thị trường : Tức là phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động của
thị trường để xác định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng, từ đó có cơ sở
để ra các quyết định về sản phẩm. Đây là việc nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của
khách hàng đối với những sản phẩm huy động vốn của khách hàng. Chi nhánh có thể tiến
hành công việc này bằng cách điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại
khách hàng thành từng nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng
nhất đối với các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Chi nhánh cần phải đặc biệt
chú ý tới những khách hàng truyền thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay
đổi về số lượng khách hàng….để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát triển
các sản phẩm mới phù hợp.
- Nghiên cứu cung (khả năng thích ứng cầu): Đây là việc nghiên cứu khả năng
cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh và khả năng cung ứng của các
đối thủ cạnh tranh. Trước hết về khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo


24

Lớp TN4N1


Đề án môn học

Trường Đại học Công Đoàn

chi nhánh : hiện nay các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh đều là các sản phẩm của
Southern Bank, số lượng cũng khá đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng. Đặc biết về
huy động tiết kiệm, chi nhánh có hình thức huy động “ Tiết kiệm dự thưởng” rất hấp dẫn
khách hàng song được triển khai, không thường xuyên trong năm. Bên cạnh đó, sự cạnh
tranh về sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn rất gay gắt. Một số ngân
hàng cũng đưa ra hình thức tiết kiệm dự thưởng, tặng quà (như Ngân hàng Nông nghiệp,
Ngân hàng TechcomBank…) để cạnh tranh lôi kéo khách hàng gửi tiền. Để có thể hấp
dẫn thu hút khách hàng thường xuyên hơn nữa chi nhánh cần có kế hoạch phát triển sản
phẩm mới cho riêng mình dựa trên những phân tích về cầu và cung đối với các sản phẩm
của chi nhánh, ưu thế của các ngân hàng trên địa bàn và trình lên Ngân hàng Phương Nam
xem xét.
3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và
tính chất.
Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm huy
động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm gửi
tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất và hình thức riêng, phù
hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng thời, lượng khách hàng của các
nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem
lại lợi ích cao cho khách hàng thì càng có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng chọn
lựa, làm cho lượng vốn huy động của ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại.

Các sản phẩm của ngân hàng nói riêng và các sản phẩm huy động vốn nói chung
đều rất dễ bắt chước. Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đều có
những sản phẩm huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi
kỳ hạn, tiết kiệm…Để có thể thu hút khách hàng, mỗi ngân hàng đều thêm vào những sản
phẩm truyền thống đó những tính chất, đặc điểm, tiện ích mới nhằm tạo ra nét riêng độc
đáo. Việc đa dạng hoá các sản phẩm của NH Phương Nam – Chi nhánh Cầu Giấy cũng đã
và sẽ dựa trên việc làm đó. Tôi xin được đề xuất một số ý tưởng về các sản phầm huy
động vốn mới cho chi nhánh như sau:

Sinh viên: Hoàng Thu Thảo

25

Lớp TN4N1


×