Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài thiết sam giả lá ngắn tại huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.05 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHƯƠNG MINH THIẾT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
PHÂN BỐ CỦA LOÀI THIẾT SAM GIẢ LÁ NGẮN
(PSEUDOTSUGA BREVIFOLIA W.C CHENG & L.K.FU, 1975)
TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2010 - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHƯƠNG MINH THIẾT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM


PHÂN BỐ CỦA LOÀI THIẾT SAM GIẢ LÁ NGẮN
(PSEUDOTSUGA BREVIFOLIA W.C CHENG & L.K.FU, 1975)
TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: Lâm nghiệp
: 2010 - 2014

1. Ths. Dương Văn Đoàn
2. Ths. Lê Văn Phúc
Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Giáo viên hướng dẫn:

THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm!


XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Th.S. Dương Văn Đoàn

Thái Nguyên, ngày
tháng 05 năm 2014
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Phương Minh Thiết

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó,
sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phuơng pháp làm việc,
năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C
Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo, các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là hai thầy giáo
Th.S Dương Văn Đoàn và Th.S Lê Văn Phúc cùng toàn thể các thầy, cô đã
trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng như trong
quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng, song khóa luận tốt
nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Phương Minh Thiết


MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 3
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu........................................... 4
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới ..................................................... 5

2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................. 8
2.2. Đặc điểm cây Thiết sam giả lá ngắn .................................................... 15
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................ 18
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................ 18
2.3.2. Tình hình kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ............................. 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 26
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ..................................................... 26
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu .................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26


3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp luận ......................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 34
4.1. Đặc điểm địa hình, khí hậu, đất đai và hệ thực vật nơi có loài Thiết
sam giả lá ngắn phân bố .............................................................................. 34
4.1.1. Đặc điểm địa hình ......................................................................... 36
4.1.2. Đặc điểm khí hậu .......................................................................... 36
4.1.3. Đặc điểm đất đai ......................................................................... 366
4.1.4 . Đặc điểm về hệ thực vật............................................................. 377
4.2. Đặc điểm về thực bì ............................................................................. 39
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc về tổ thành, mật độ cây gỗ .............................. 39
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc và tổ thành cây tái sinh ................................... 41
4.2.3. Đặc điểm các loài cây đi kèm ....................................................... 44
4.3. Đặc điểm về cấu trúc ............................................................................ 44
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc ngang............................................................... 44

4.3.2. Đặc điểm cấu trúc đứng ................................................................ 53
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn .............. 62
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 66
5.1. Kết luận ................................................................................................ 66
5.1.1. Đặc điểm cấu trúc về tổ thành, mật độ cây gỗ .............................. 66
5.1.2. Đặc điểm cấu trúc và tổ thành cây tái sinh ................................... 66
5.1.3. Đặc điểm cấu trúc ngang............................................................... 67
5.1.4. Đặc điểm cấu trúc đứng ................................................................ 67
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 688
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
D1.3
Hvn
Ki
N/ha
Ni
ODB
IVIi%
OTC
OĐĐ
Th.s
n%j
N%
SI
TTV
TN
TSGLN


: Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m
: Chiều cao vút ngọn
: Hệ số tổ thành
: Số cây trên ha
: Số lượng cá thể loài thứ i
: Ô dạng bản
: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
: Ô tiêu chuẩn
: Ô đo đếm
: Thạc sỹ
: Hệ số tổ thành cây tái sinh
: Tỷ lệ phần trăm cây
: Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây
: Thảm thực vật
: Tự nhiên
: Thiết sam giả lá ngắn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Thổ nhưỡng huyện Nguyên Bình ................................................... 19
Bảng 4.1: Khu vực phân bố loài Thiết sam giả ngắn ở độ cao trên 1000m.... 34
Bảng 4.2: Khu vực phân bố loài Thiết sam giả ngắn ở độ cao dưới 1000m .. 35
Bảng 4.3: Tổ thành và mật độ cây gỗ ............................................................. 40
Bảng 4.4: Tổ thành và mật độ cây gỗ ............................................................. 41
Bảng 4.5: Tổ thành và mật độ cây tái sinh ...................................................... 42
Bảng 4.6: Tổ thành và mật độ cây tái sinh ...................................................... 43
Bảng 4.7: Phân bố loài cây theo cấp đường kính............................................ 45
Bảng 4.8: Phân bố loài cây theo cấp đường kính............................................ 46

Bảng 4.9: Phân bố số cây theo cấp đường kính............................................ 47
Bảng 4.10: Phân bố số cây theo cấp đường kính ............................................ 48
Bảng 4.11: Phân bố số cây của loài TSGLN theo cấp đường kính ................ 49
Bảng 4.12: Phân bố số cây của loài TSGLN theo cấp đường kính ................ 50
Bảng 4.13: Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện ............................... 51
Bảng 4.14: Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện ............................... 52
Bảng 4.15: Phân bố số loài theo cấp chiều cao ............................................... 54
Bảng 4.16: Phân bố số loài theo cấp chiều cao ............................................... 55
Bảng 4.17: Phân bố số cây (cá thể) trong quần xã theo cấp chiều cao ............... 56
Bảng 4.18: Phân bố số cây (cá thể) trong quần xã theo cấp chiều cao ................. 57
Bảng 4.19: Phân bố số cây TSGLN trong quần xã theo cấp chiều cao.................. 58
Bảng 4.20: Phân bố số cây TSGLN trong quần xã theo cấp chiều cao................ 59
Bảng 4.21: Phân bố loài cây theo tầng phiến .................................................. 61
Bảng 4.22: Phân bố loài cây theo tầng phiến .................................................. 61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Hình thái thân cây Thiết sam giả lá ngắn ............................................... 16
Hình 2.2. Hình thái lá, hoa, quả cây Thiết sam giả lá ngắn.................................. 17
Hình 3.1. Cách bố trí các ô đo đếm trong ô tiêu chuẩn diện tích 500 m2 ......... 28
Hình 3.2. Xử lý các cây trên đường ranh giới ô đo đế6m ...................................... 29
Hình 4.1. Đồ thị phân bố số loài cây theo cấp đường kính .................................. 45
Hình 4.2. Đồ thị phân bố số loài cây theo cấp đường kính .................................. 46
Hình 4.3. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính .......................................... 48
Hình 4.4. Đồ thị phân bố số cây theo cấp đường kính .......................................... 49
Hình 4.5. Đồ thị phân bố số cây của loài TSGLN theo cấp đường kính .......... 50
Hình 4.6. Đồ thị phân bố số cây của loài TSGLN theo cấp đường kính .......... 51
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố số loài theo nhóm tần số trong quần hợp cây gỗ ....... 52
Hình 4.8. Biểu đồ phân bố số loài theo nhóm tần số trong quần hợp cây gỗ ....... 53

Hình 4.9. Đồ thị phân bố số loài cây theo cấp chiều cao ..................................... 54
Hình 4.10. Đồ thị phân bố số loài cây theo cấp chiều cao................................... 55
Hình 4.11. Đồ thị phân bố số cây trong quần xã theo cấp chiều cao ................. 57
Hình 4.12. Đồ thị phân bố số cây trong quần xã theo cấp chiều cao ................. 58
Hình 4.13. Đồ thị phân bố số cây TSGLN trong quần xã theo cấp chiều cao...... 59
Hình 4.14. Đồ thị phân bố số cây TSGLN trong quần xã theo cấp chiều cao...... 60
Hình 4.15. Đồ thị phân bố số loài cây theo tầng phiến................................................. 61
Hình 4.16. Đồ thị phân bố số loài cây theo tầng phiến................................................. 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng điều hòa khí hậu
(tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất,…) bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống. Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc sản
rừng, các loài động, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu,… Ngoài ra,
nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc
phòng. Hiện nay, đa dạng sinh học của Việt Nam đang trên đà suy giảm và
suy thoái rất nhanh do nạn phá rừng, phát triển thủy điện, ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu.
Do ảnh hưởng của khai thác động thực vật quá mức đã làm cho hệ sinh
thái rừng bị xáo trộn, một số loài thực vật đã và đang bị khai thác có nguy cơ
bị tuyệt chủng cao, trong đó có loài Thiết sam giả lá ngắn (TSGLN).
Thiết sam giả lá ngắn là một trong số 33 loài cây lá kim bản địa ở Việt
Nam, có phân bố tự nhiên hiện còn sót lại ở vùng núi đá vôi huyện Nguyên

Bình, tỉnh Cao Bằng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Loài Thiết sam giả lá
ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K.Fu, 1975) được đề nghị loài
bổ sung vào danh lục các loài quý hiếm và nguy cấp theo nghị định 32/NĐCP/2006 nghiêm cấm khai thác và sử dụng với mục đích thương mại. Thuộc
bậc VU theo Sách đỏ Việt Nam 2007 và danh lục đỏ IUCN.
Đây là loại gỗ nhỡ, gỗ đẹp và bền, thường mọc trên các đỉnh núi đá vôi
có độ cao từ 500 - 1500m so với mặt nước biển. Loài này mang nhiều ý nghĩa
về sinh thái, giá trị thương mại, giá trị sử dụng, giá trị văn hóa cảnh quan.
Hiện nay, vùng phân bố tự nhiên bị thu hẹp nhanh chóng và một số cá thể
trưởng thành của loài bị giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân gây ra.
Thực trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng nói chung và loài Thiết sam giả
lá ngắn nói riêng trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng trong
những năm gần đây đang đẩy loài đứng trước bờ vực của tuyệt chủng.


2

Tuy nhiên, những nghiên cứu về Thiết sam giả lá ngắn trên núi đá vôi ở
nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng nói
riêng còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc sơ bộ mô
tả đặc điểm hình thái, sinh thái, những thông tin về khả năng tái sinh ngoài tự
nhiên còn rất ít. Do đó, cần phải có ngay biện pháp kịp thời để bảo tồn và
hướng tới phát triển nhân rộng loài cây gỗ quý, hiếm ở vùng núi đá vôi.
Để góp thêm những hiểu biết về mặt khoa học nhằm bảo tồn loài cây quý
hiếm, đặc hữu này thì việc nghiên cứu sâu về hiện trạng phân bố, đặc điểm lâm
học và khả năng tái sinh tự nhiên là điều cần thiết. Từ đó, góp phần giải quyết
các các vấn đề đang đặt ra cho bảo tồn một loài quý hiếm, đặc hữu, có giá trị về
nhiều mặt nhưng đang đứng trước nguy cơ bị xâm hại và tuyệt chủng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia W.C
Cheng & L.K.Fu, 1975) tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.

Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ góp phần thiết thực vào việc cung
cấp những thông tin cơ bản về đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh học của loài.
Từ đó, đưa ra các biện pháp gây trồng làm tăng số lượng cá thể loài không
những ở khu vực huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng mà còn áp dụng cho
những nơi có điều kiện tự nhiên tương tự.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ loài Thiết sam giả lá ngắn và bảo vệ nguồn
gen các loài thực vật quý hiếm còn tồn tại tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được hiện trạng phân bố tự nhiên của loài Thiết sam giả lá
ngắn tại huyện Nguyên Bình
- Xác định được một số đặc điểm về địa hình, đất đai, khí hậu và đặc
điểm về thực bì khu vực có loài Thiết sam giả lá ngắn phân bố.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn, vì vậy khóa luận của tôi chỉ tập
trung nghiên cứu về đặc điểm phân bố của loài Thiết sam giả lá ngắn tại hai
xã Ca Thành và Triệu Nguyên, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.


3

1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng
vào thực tế sản xuất.
- Giúp cho sinh viên có điều kiện học hỏi những kiến thức thực tiễn từ
cán bộ quản lý và chuyên môn tại địa phương nhằm nâng cao kiến thức và kỹ
năng cho bản thân để thực hiện tốt công việc sau này
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề

tài cụ thể.
- Học tập, hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.
- Kết quả thực hiện đề tài có thể làm cơ sở cho giảng viên, sinh viên
tiếp tục nghiên cứu khoa học chuyên sâu về loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K.Fu, 1975).
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở việc nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Thiết sam giả lá ngắn
(Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K.Fu, 1975) sẽ giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về đặc điểm phân bố, cấu trúc, đặc điểm hình thái, sinh thái học, đặc
điểm về vật hậu để phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển loài
thực vật nguy cấp, quý hiếm này. Từ đó, đưa ra các giải pháp bảo tồn và phát
triển loài Thiết sam giả lá ngắn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
• Những nghiên cứu về phân bố của cây rừng
+ Khái niệm khu phân bố
Khu phân bố của mỗi taxon thực vật là khu vực sống của taxon đó trên mặt
đất. Phạm vi cư trú của các cá thể trong một loài là khu phân bố của loài thực vật đó.
Khu phân bố của một loài cây được hình thành nhờ khả năng sinh
trưởng phát triển và khả năng thích ứng lâu dài của loài với hoàn cảnh sống.
Nhiệt độ, lượng mưa là hai nhân tố chủ yếu quyết định sự phân bố của chúng.
Lịch sử phát triển tự nhiên được hình thành qua quá trình tiến hóa và
chọn lọc tự nhiên, không có sự tác động của con người.

Khu phân bố đặc hữu là khu phân bố hẹp của một taxon nào đó, chỉ tồn
tại ở một nơi nhất định.
Khu phân bố tàn di là khu phân bố của một taxon thực vật cổ xưa còn
sót lại đã và đang suy giảm không thích ứng kịp với điều kiện sống mới.
+ Các dạng khu phân bố
Trong tự nhiên, dựa vào hình thái và cấu trúc của khu phân bố của
người ta chia ra các dạng khu phân bố sau:
- Khu phân bố liên tục: Các cá thể hay thành viên của taxon phân bố
liền thành một dải.
- Khu phân bố phân tán: Các cá thể hay thành viên của taxon phân bố
thành nhiều khu vực nhỏ và cách xa nhau.
- Khu phân bố thẳng đứng: Ở vùng núi cao, thực vật phân bố từ thấp lên
một độ cao nhất định so với độ cao mặt biển hình thành khu phân bố thẳng đứng.
- Khu phân bố ngang: Thực vật từ trung tâm phát ra xung quanh hình
thành khu phân bố ngang.
• Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng: Là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh
vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác


5

nhau có thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định
trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là
sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các
thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc
rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Loài ưu thế: Là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên quần
xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của chúng. Loài
ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, quá trình trao đổi vật chất và năng

lượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng
đến môi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong quần xã.
Ngay trong một khu vực nhất định như ở sườn đồi, đỉnh đồi và ven khe
suối cạn hay một độ cao khác nhau cũng có những kiểu thảm thực vật khác
nhau. Thậm chí trong một kiểu thảm thực vật (cùng một trạng thái rừng) thì
đặc điểm cấu trúc, khả năng tái sinh, mật độ cây rừng và phân bố số loài cây
tại vị trí này cũng có thể hoàn toàn khác so với vị trí khác. Điều đó đã nói lên
cây rừng chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện sinh thái.
2.1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho
hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia ra làm 3
dạng cấu trúc là: Cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên
trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo
trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt
đới đã được P. W. Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971),…
tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô
tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. G. N. Baur (1964)
đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái
học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc
rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.


6

Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện
rừng. P. Odum (1971) [26] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm hệ sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [1], J. Plaudy
(1987) [14] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến.
• Mô tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [28] đề xướng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược
điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài
cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một
số dải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều. P. W.
Richards (1959, 1968, 1970) [27] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới
làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây
đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất
thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ XIX, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng
dạng sinh trưởng của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để
biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được
các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát
triển. Raunkiaer (1934) đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành
các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỷ lệ phần trăm các loài cây
trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học



7

cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn
các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo
cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên
ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân
chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất
lượng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng,
tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới
là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra phương án
phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ
giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều công trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
• Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phương trình hồi quy để tính
toán cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đường kính; Richards trong
quyển “ Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp kính,
ông cho đó là một phân bố đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại. Trong quyển
“Hệ sinh thái rừng nhiệt đới” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét
phân bố số cây theo các cấp đường kính. Theo quan điểm của Richards,
Wenk đã nghiên cứu thân cây theo kích cỡ và đồng hóa với một số dạng
phân bố lý thuyết để sử dụng trong tính toán quy hoạch rừng, Rollet đã

dành một chương quan trọng để xác lập phương trình hồi quy số cây đường
kính (Nguyễn Văn Trương, 1983).
Các tác giả này đã xây dựng được các phương trình hồi quy cho các
kiểu rừng khác nhau (số cây theo đường kính). Từ các nhân tố điều tra có
thể suy ra được các biến khác thông qua tương quan hồi quy. Đây là cơ sở
quan trọng để ứng dụng trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết


8

luận bổ ích cho công tác lâm sinh hướng vào mục tiêu xây dựng và nâng
cao vốn rừng về lượng và chất.
Theo Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo
đường kính D1.3 có liên hệ với giai đoạn phát dục và các biện pháp kinh
doanh. Theo tác giả, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng
nhất cho rừng, đặc biệt là rừng hỗn loại, nó phản ảnh các đặc điểm lâm sinh
của rừng (dẫn theo Trần Mạnh Cường, 2007). Phân bố cây rừng tự nhiên mà
ông xác định đã được kiểm chứng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố
số cây theo đường kính của rừng tự nhiên có một đỉnh lệch trái. Số cây tập
trung nhiều ở cấp đường kính nhỏ do có nhiều loài cây khác nhau và nhiều thế
hệ cùng tồn tại trong kiểu rừng. Nếu xét về một loài cây, do đặc tính sinh thái
nên lớp cây kế cận (cây nhỏ) bao giờ cũng nhiều hơn các lớp cây lớn do quy
luật cạnh tranh không gian dinh dưỡng và đào thải tự nhiên; những nơi thuận
lợi trong rừng cây mới vươn lên để tồn tại và phát triển.
Còn phân bố số cây theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thường có quy
luật nhiều đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của một
số loài cây rừng chỉ lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ không lớn nữa.
Đồng thời, việc phân bố nhiều đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác chọn
không đúng quy tắc để lại.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

• Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970)[11] đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong
đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Thái Văn Trừng (1978)
[19] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã
đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng
cây bụi và tầng cỏ quyết. Vũ Đình Phương (1987) [12] đã đưa ra phương pháp
phân chia rừng phục vụ cho công tác điều chế với phân chia theo lô và dựa vào
5 nhân tố: Nhóm sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của


9

rừng, khả năng tái tạo rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa
hình, thổ nhưỡng với một bảng mã hiệu dùng để tra trong quá trình phân chia.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (2000)
[18] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: Hệ thống phân loại đặc
điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật
dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành 5 nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi
là 14 quần hệ). Mặc dù, còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung
thêm nhưng bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc
quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản nhất
trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể xác định
được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định

trữ lượng lâm phần. Nguyễn Văn Trương (1983) [20] khi nghiên cứu cấu trúc
rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo
cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi
trước, Vũ Đình Phương (1987) [12] đã nhận định việc xác định tầng thứ của
rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong
trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định
mới sử dụng phương pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000)[4] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIa và IIIa1 ở lâm trường Sông Đà - Hoà
Bình. Bùi Thế Đồi (2001) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Các tác giả Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001)[13] thử nghiệm
phương pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều
chế rừng lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa
số loài cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng
của lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động. Về
nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc đường
kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo


10

các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các
tác giả như Đồng Sĩ Hiền (1974) [6] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải
Tuất (1982, 1986) [22, 23] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng
cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào
nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Trần Văn Con (1991) [2] đã áp dụng hàm
Weibull để mô phỏng cấu trúc đường kính cho rừng khộp ở Đắk Lắk.

Bùi Văn Chúc (1996)[3] đã nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu
nguồn Lâm trường sông Đà ở các trạng thái rừng IIa, IIIa1 và rừng trồng làm
cơ sở cho việc lựa chọn loài cây.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)[17], thống kê thành phần loài của Vườn
Quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có
ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương xỉ, ngành Hạt trần
và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn
như: Hoàng thảo Tam đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài (Camellia
longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Asarum
petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi),…
Đặng Kim Vui (2002)[24], “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi
từ 1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36
họ và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê
(Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ
Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75 - 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.


11
• Nghiên cứu phân bố cây rừng
Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực vật rừng nước ta được Lecomte - Nhà
thực vật học người pháp nghiên cứu, công trình của ông đến nay vẫn hết sức
giá trị, đó là bộ sách “Thực vật chí Đông Dương” (Flore général de L'indochine). Một số nhà khoa học nổi tiếng từng công tác tại Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu về thực vật rừng như:

Thái Văn Trừng có tập sách “Thảm thực vật rừng Việt Nam”, Đồng Sỹ Hiển
về “Lập biểu thể tích và độ thon cây đứng cho rừng Việt Nam”, Nguyễn Văn
Trương về “Phương pháp thống kê cây đứng trong rừng hỗn loài”, Trần Ngũ
Phương về “Bước đầu nghiên cứu cây rừng miền bắc Việt Nam”, Nguyễn
Đình Hưng về “Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ một số loài cây gỗ ở Việt
Nam để định loại theo các đặc điểm thô loại và hiển vi”,... Ngoài ra, còn rất
nhiều công trình khác có giá trị về mặt khoa học, thiết thực trong và ngoài
lĩnh vực lâm nghiệp (Nguyễn Tử Ưởng, Đỗ Văn Bản 2009). Với nhiều công
trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng lớn cơ sở dữ liệu cho
nghành lâm nghiệp việt nam trong điều tra, quản lý, quy hoạch và kinh doanh
rừng. Công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng đáng lưu ý ở nước ta là Nguyễn
Văn Trương (1983) [20] trong quyển “ Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại”,
xuất bản năm 1983, tác giả đã dày công nghiên cứu: Cấu trúc đứng của rừng
tự nhiên nhiệt đới, cấu trúc thân cây theo cấp kính, cấu trúc thân cây và tổng
tiết diện ngang trên mặt đất, cấu trúc của các loài cây gỗ,... Từ đó, đưa ra kết
luận và đề xuất các biện pháp xử lý, điều tiết rừng nhằm vừa cung cấp gỗ vừa
nuôi dưỡng, tái sinh là cơ sở để phát triển rừng bền vững ở nước ta
• Phân bố các loài thực vật quý hiếm ở một số Khu bảo tồn và Vườn
quốc gia ở Việt Nam
1. Vườn Quốc gia Hoàng Liên chủ yếu là rừng nguyên sinh với một
thảm thực vật rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi cao và một hệ thống động
vật rừng phong phú, đa dạng. Hệ thực vật rừng nơi đây có khoảng hơn 2.000
loài với các loài cây gỗ điển hình như: Tống quán sủ, Bồ đề, Đỗ quyên, Pơ mu,
Mận rừng,... Trong đó, có khoảng 66 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam như
Bách xanh, Thiết sam, Thông tre, Thông đỏ, Đình tùng, Dẻ tùng,... 32 loài quý
hiếm như loài Bách xanh phân bố tại vùng núi đá vôi xã Bản Hồ, huyện Sa Pa,


12


mọc rải rác trên diện tích 30ha nhưng hiện chỉ còn không đến 10 cây có đường
kính thân cây từ 20 - 30cm, cao trên 20m. Loài Thông đỏ chỉ còn 3 cá thể được
tìm thấy tại xã Sa Pả, huyện Sa Pa, sống ở độ cao trên 2.000m. Loài Vân sam
Hoàng Liên (Sam lạnh) mọc ở độ cao 2.700m, cây cao từ 18 - 20m, có đường
kính gốc từ 50 - 80cm, sống trong vùng lõi của Vườn quốc gia với diện tích
khoảng 400 - 500ha. Ba loại cây quý hiếm này đang được Quỹ Quốc tế về Bảo
vệ Thiên nhiên (WWF) và Chương trình Đông Dương khuyến cáo cần có biện
pháp bảo tồn, nhân giống vì đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao.
2. Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà được thành lập theo quyết định số
1240/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ với
diện tích 64.800 ha có nhiệm vụ bảo tồn hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu
Á nhiệt đới núi cao và các loài động thực vật rừng quý hiếm, đặc hữu. Thảm
thực vật ở đây cũng đặc trưng bởi các kiểu rừng:
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình: Phân bố ở
độ cao trên 1.700m, lượng mưa 2.300mm - 3.000mm/năm, độ ẩm từ 89% 95%, được đặc trưng bởi các họ: Họ Chè (Theaceae), họ Thích (Aceraceae),
họ Re (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae),
họ Hồi (Illiciaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Thông (Pinaceae), họ Kim
giao (Podocarpaceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae).
- Kiểu phụ rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ẩm á nhiệt đới: Phân
bố ở độ cao trên 1.700m. được đặc trưng bởi các họ: họ Dẻ (Fagaceae), họ Re
(Lauraceae), họ Chè (Theaceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Thông
(Pinaceae), họ Kim giao (Podocarpaceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae).
- Kiểu phụ rừng rêu (rừng lùn): Phân bố ở độ cao trên 2.000m, nơi đây
thường xuyên bị che phủ, trên cây rừng có nhiều rêu và địa y mọc. Đặc trưng
bởi các họ: Họ Phong lan (Orchidaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Dẻ
(Fagaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae).
- Rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới núi thấp: Phân bố ở độ cao dưới
1.700m, đặc trưng bởi Thông ba lá mọc thuần loài.
- Rừng tre nứa và rừng hỗn giao tre với cây lá rộng: Phân bố ở độ cao 800
- 1.200m, đặc trưng bởi các loài: Le Núi Dinh (Oxynanthera dinhensis), Lồ ô

(Bambusa balcoa), cùng với các loài cây gỗ như: Mạ sưa (Helicia cochinchinensis),


13

Chẹo (Engelhardtia wallicluana). Hệ thực vật ở đây được di cư xâm nhập theo 3
luồng: Hệ thực vật Ấn Độ - Miến Điện có họ Bàng (Combretaceae); Hệ thực vật
Himalaya - Vân Nam, Quý Châu Trung Quốc có 5 hệ đặc trưng: Họ Kim giao,
họ Dẻ, họ Ngọc lan, họ Re, họ Đỗ quyên; Hệ thực vật Bắc Việt Nam - Nam
Trung Quốc có 6 họ đặc trưng: Họ Đậu (Fabaceae), họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cỏ (Poaceae),
họ Điều (Anacadiaceae). Theo kết quả điều tra về thực vật đã điều tra được
1.468 loài thuộc 161 họ, 673 chi, trong đó có 91 loài đặc hữu, 62 loài quý
hiếm thuộc 29 họ thực vật khác nhau được ghi trong Sách đỏ Việt Nam, 15 loài
được ghi trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 danh
mục thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
3. Vườn Quốc gia Núi Chúa nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
phần gần cuối của dãy Trường Sơn chuyển tiếp tới vùng Đông Nam Bộ nên
hệ động và thực vật ở đây có liên hệ chặt chẽ với hệ động thực vật của dãy
Trường Sơn Nam của miền Đông Nam Bộ. Thành phần thực vật bậc cao có
mạch gồm 1.265 loài thực vật nằm trong 596 chi, 147 họ, 85 bộ thuộc 7
ngành thực vật. Nét đặc trưng của thực vật ở Vườn quốc gia Núi Chúa là có
35 loài thực vật được xếp trong loài thực vật quý hiếm, thuộc 13 loài, họ thực
vật khác nhau như: Mun (Diospyrosmollis), Cẩm lai (Dalbergia), Gõ đỏ (Aflezia
xylocarpa), Gõ mật (Sindora siamensis), Xây (Dialium cochinchinensis), Găng
néo (Manilara hexandra), Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Thiên tuế
(Cycas), Quyển bá quấn (Selaginella involvens), Quyển bá trường xanh
(Selaginella tamaristica),... Có 80 loài thuộc 48 loài thực vật khác nhau mang
địa danh phân bố ở Phan Rang như: Thị Phan Rang (Diospyros phanrangensis),
Dẻ Phan Rang (Lithocarpus phanrangensis), Da Phan Rang (Ficus phanrangensis),

Chòi mòi Phan Rang (Antidesma phanrangensis).
4. Đỗ Phương Thảo (2012)[16], Nghiên cứu hiện trạng và phân bố các
loài thực vật quý hiếm tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng Huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên đã kết luận:
- Phân bố các loài thực vật theo tuyến: Ở mỗi tuyến điều tra có thành phần,
số lượng loài cây khác nhau. Tuyến 7, tuyến 8 có nhiều loài cây xuất hiện nhất với


14

tuyến 7 có 22 loài, tuyến 8 có 16 loài. Nhưng tuyến 9, tuyến 10 có ít loài cây quý
hiếm xuất hiện nhất nhưng số lượng các loài cây quý hiếm lại nhiều nhất.
- Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo các trạng thái rừng:
Trạng thái IIIa1 có nhiều loài thực vật quý hiếm nhất với 28 loài thực vật quý
hiếm. Sau đó là trạng thái IIIa2 với sự xuất hiện của 11 loài thực vật quý hiếm
và trạng thái IIb có 5 loài, IIa có 1 loài. Trạng thái bãi hoang thung lũng có 8
loài, khe ven sông suối ẩm có 4 loài. Bên cạnh đó, có những loài có thể phân
bố ở nhiều trạng thái như: Tắc kè đá, Rau sắng, Lá dương đỏ. Nhưng cũng có
trạng thái không có loài cây quý hiếm nào phân bố như trạng thái Ic.
- Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo độ cao: Ở mỗi độ cao
khác nhau có số lượng, thành phần loài khác nhau. Trong đó, ở độ cao 100 <700m thì thành phần, số lượng loài phân bố phong phú nhất. Trong đó, độ
cao 100 - <400m có 36 loài phân bố, độ cao 400 - <700m có 25 loài phân bố.
Còn độ cao <100m và >700m thì các loài phân bố ít hơn. Ở độ cao <100m có
11 loài, độ cao >700m có 14 loài thực vật quý hiếm phân bố.
• Những nghiên cứu về sự phân bố của loài Thiết sam giả lá ngắn.
Nguyễn Tiếp Hiệp và cs, (2000)[7] đã tiến hành điều tra phát hiện tính
đa dạng thực vật của núi đá vôi tỉnh Cao Bằng. Địa điểm nghiên cứu chủ yếu
thuộc các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Trà Lĩnh, Hạ Lang và Thạch An.
Trên các dãy núi đá vôi có nhiều quần xã thực vật khác nhau, nguyên sinh
cũng như thứ sinh. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện nhiều loài thực vật quý
hiếm, trong đó có loài Thiết sam giả lá ngắn. Nhóm tác giả đã mô tả đặc điểm

loài Thiết sam giả lá ngắn như sau: “Pseudotsuga Carrière - Thiết sam giả,
chi này gồm 4 - 5 loài, 1- 2 loài phân bố ở vùng ôn đới tây Bắc Mỹ và
Mêhicô, 3 loài còn lại ở ôn đới và cận nhiệt đới Đông Á: Nhật Bản, Đài Loan
và ở đất liền Trung Quốc (chủ yếu ở ven sông Dương Tử, tây và nam Trung
Quốc). Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K.Fu - Thiết sam giả lá ngắn.
Nó rất giống Pseudotsuga sinensis Dole - Thiết sam giả tầu và thậm chí có tác
giả (ví dụ Farjon và Silba cho chỉ là một thứ của loài này), nhưng khác chủ
yếu ở chỗ có lá ngắn hơn, rất ít khi dài đến 2cm, trong khi loài kia thường dài
2 - 3cm. Loài này thuộc yếu tố Đông Á, trước đây chỉ gặp ở Tứ Xuyên, Quý
Châu, Triết Giang, Vân Nam và Quảng Tây (địa điểm thu mẫu gần Việt Nam
nhất đồng thời cũng ở cực nam là Long Châu, ở độ cao 1250m). Cây mọc ở


15

chính đường đỉnh thường không cao quá 10 - 12m và có thân ít nhiều vặn
vẹo, còn khi mọc ở phần sườn gần đỉnh thì có thân thẳng và cao hơn, đến 18 22m; cành nằm ngang làm cho tán cây có hình ô, rộng đến 10 - 15m. Những
cây có nón cái trưởng thành hình trứng hơi dài gặp rất phổ biến trong khi
những cây có nón cái hình trụ ngắn gặp ít hơn nhiều. Quần xã thuần loài hay
ưu thế Pseudotsuga brevifolia - Thiết sam giả lá ngắn mọc xen rải rác với 2
loài cây cùng họ là Pinus kwangtungensis var. varifolia - Thông pà cò ít lá và
Tsuga chinensis var. chinensis - Thiết sam đông bắc và một loài cây lá rộng là
Quercus cf. Q. Rupestris Hickel & A. Camus - Sồi cau đá. Trước khi, bị con
người chặt phá và nạn lửa rừng thì loài chắc chắn đã bao phủ toàn bộ các đỉnh
và đường đỉnh đá vôi của tỉnh Cao Bằng, cũng như các tỉnh lân cận như Lạng
Sơn, Bắc Kạn, Hà Giang, ở độ cao từ khoảng 500m đến các ngọn núi cao nhất
như Nam Linh 1587m. Gỗ có cấu tạo mịn, màu trắng ngà hơi thơm, không bị
mối mọt, dễ gia công chế biến nên rất được ưa chuộng để đóng đồ dùng gia
đình”.
Theo báo cáo của Phạm Quốc Hùng và cs (2010)[8] trong Báo cáo dự

án: “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp,
quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” thì
loài Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K.Fu - Thiết sam giả lá ngắn có
sự phân bố như sau: Phân bố ở Trung Quốc (Quý Châu, Quảng Tây) và ở Việt
Nam có ở các tỉnh vùng Đông Bắc như Bắc Kạn (Na Rì), Cao Bằng (Nguyên
Bình, Trà Lĩnh, Hạ Lang, Bảo Lạc), Hà Giang (Yên Minh, Đồng Văn, Mèo
Vạc). Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K.Fu - Thiết sam giả lá ngắn
mọc rải rác trên các đỉnh núi đá vôi ở vùng Đông Bắc, có chỗ mọc gần như
thuần loài (Kim Hỷ).
2.2. Đặc điểm cây Thiết sam giả lá ngắn
Hình thái là đặc trưng biểu hiện ra bên ngoài của mỗi loài cây, nó biểu
hiện về đặc tính sinh vật học của loài, có tính di truyền, song cũng có những
đặc điểm hình thái không di truyền mà nó phát sinh, hình thành trong quá
trình sinh trưởng và phát triển của cá thể nhằm thích nghi với hoàn cảnh sống.
Vì vậy, mỗi loài mỗi cây có đặc điểm, sắc thái riêng. Khi nghiên cứu đặc
điểm hình thái loài là nghiên cứu mô tả chung nhất đặc điểm hình thái loài
nhằm phân biệt loài này với loài khác. Kết quả điều tra thực tế, cây Thiết sam
giả lá ngắn có đặc điểm hình thái như sau:


16

- Hình thái thân, cành:

Hình 2.1. Hình thái thân cây Thiết sam giả lá ngắn
Thiết sam giả lá ngắn là loài cây thân gỗ nhỡ cao thông thường từ 8 - 14m,
đường kính trung bình từ 15 - 30cm. Cây mọc đứng, thân thường cong queo. Đối
với các cây cao, vỏ bên ngoài thường có vết nứt dọc sâu dạng vảy, màu xám đen
hoặc xám nâu. Khi ta dùng dao vạc nhẹ lớp vỏ ngoài của thân cây to, ta sẽ thấy lớp
vỏ tiếp theo có màu nâu đỏ . Khi ta đẽo sâu vào vỏ cây ta sẽ thấy lớp vỏ màu nâu đỏ

hồng, tiếp đến là lớp thịt vỏ màu hồng nhạt. Vỏ cây có bề dày khoảng 0,5 - 0,6cm.
Quan sát, từ vết đẽo vỏ cây ta nhìn thấy có nhựa chảy ra màu hồng nhạt, có mùi
thơm. Đối với thân cây tái sinh, cành non, vỏ cây có nhiều sơ (hình 6, phụ lục 3).
Thiết sam giả lá ngắn phân cành theo từng đốt, mỗi đốt cách nhau
20 - 30cm đối xứng kiểu chữ thập, cành sườn âm thường nhiều hơn. Tán
cây rộng tròn, đều sang hai bên (đốt dích dắc) và phân cành theo từng đốt. Đỉnh
sinh trưởng bé, màu nâu đỏ, thông thường tán có đường kính từ 3 - 6m. Tán cây
Thiết sam giả lá ngắn thường có xu hướng lệch sườn âm (hình 3, phụ lục 3).


×