Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài lan henry làm cơ sở cho việc bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc huyện chợ đồn bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THANH TÙNG

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI LAN
HENRY (PAPHIOPEDILUM HENRYANUM, HENRY AZADEHDEL)
LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RỪNG
QUÝ HIẾM TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH
NAM XUÂN LẠC - HUYỆN CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN ”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: Lâm Nghiệp
: K41 – Lâm nghiệp
: 2009 - 2013
: ThS. La Quang Độ

Thái Nguyên, năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

ThS. La Quang Độ

Hoàng Thanh Tùng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì

việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S La
Quang Độ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học của loài Lan Henry (Paphiopedilum henryanum, Henry Azadehdel) làm cơ
sở cho việc bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm tại khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc - huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn ”
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.S La Quang Độ và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các ban ngành lãnh đạo khu bảo tồn Nam Xuân Lạc và người
dân hai xã: Bản Thi và Xuân Lạc tôi đã hoàn thành khóa luận đúng thời hạn.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong
khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là thầy giáo Th.S La Quang Độ người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Bên cạnh đó tôi
xin cảm ơn đến các ban nghành lãnh đạo, các cán bộ kiểm lâm viên khu bảo
tồn Nam Xuân Lạc và bà con trong khu bảo tồn đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Sinh viên


MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu...................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của khóa luận ................................................................................ 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................... 7
2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
2.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
2.3. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của khu vực nghiên cứu ................ 20
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu cắt đi để 2 trang thôi .............. 20
2.3.2. Tình hình dân cư kinh tế ....................................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ở địa phương ................................ 28
3.3.2. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 28
3.3.3. Nội nghiệp ............................................................................................. 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 35
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây .................. 35


4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về loài cây Lan hài Henry ......................... 35

4.1.2. Đặc điểm sử dụng loài cây hài Henry .................................................. 37
4.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài. .................................................... 37
4.2.1. Đặc điểm về phân loại của loài lan hài henry trong hệ thống phân loại. ...... 37
4.2.2. Đặc điểm hình thái cây.......................................................................... 38
4.3. Một số đặc điểm sinh thái của cây lan hài henry ..................................... 42
4.3.1.Các loài cây đi kèm ................................................................................ 42
4.3.2. Đặc điểm độ tàn che nơi phân bố của loài lan hài henry phân bố ........ 44
4.3.3. Đặc điểm về tái sinh của loài. ............................................................... 44
4.3.4. Đặc điểm cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có loài phân bố................ 45
4.3.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố ..................................... 46
4.4. Đặc điểm phân bố của loài ....................................................................... 46
4.4.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ......................................... 46
4.4.2. Đặc điểm phân bố theo độ cao .............................................................. 46
4.5. Sự tác động của con người đến khu vực nghiên cứu. .............................. 47
4.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn loài................................ 50
4.6.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn..................................................................... 50
4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài .......................................................... 51
Phần 5: KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

D1,3


: Đường kính 1,3m

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

KBT

: Khu bảo tồn

KBTL&SCNXL

: Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc

IUCN

: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

ODB

: Ô dạng bản


OTC

: Ô tiêu chuẩn

STT

: Số thứ tự

VQG

: Vườn quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các loài thực vật quý hiếm tại KBTL & SC Nam Xuân Lạc. ........ 22
Bảng 2.2: Tình hình dân số xã Xuân Lạc và xã Bản Thi ................................ 24
Bảng 4.1. Thống kê Sự hiểu biết của người dân về loài cây lan hài henry .... 36
Bảng 4.2. Một số đặc điểm về sử dụng loài cây lan hài henry của người
dân địa phương ................................................................................ 37
Bảng 4.3: Công thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có lan hài henry công
thức tổ thành cây tầng cao lâm phần có Vương Tùng phân bố .......... 43
Bảng 4.4: Đặc điểm độ tàn che nơi có loài cây lan hài henry......................... 44
Bảng 4.5: Tổng hợp tái sinh khu vực có loài Lan hài henry phân bố tự
nhiên ................................................................................................ 45
Bảng 4.6: Tổng hợp độ che phủ của các OTC có cây lan hài henry phân bố .... 45
Bảng 4.7: Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi trên các
tuyến điều tra ................................................................................... 47



DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Thân cây lan hài henry .................................................................... 38
Hình 4.2: Ảnh lá cây lan hài henry ................................................................. 39
Hình 4.3: Hình ảnh hoa cây lan hài henry....................................................... 40
Hình 4.4: Lan Hài henry (paphiopedilum henryanum) dưới gốc thông Pà
cò, ngoài tự nhiên( khu bảo tồn Nam Xuân Lạc) ................................. 40
Hình 4.5. Rễ lan hài henry .............................................................................. 41
Hình 4.6. Quả lan hài henr .............................................................................. 42
Hình 4.7. Cây Lan hài henry mọc trên vách núi đá vôi. ................................. 46
Hinh 4.8: Hiện tượng chăn thả gia súc tại khu bảo tồn ................................... 49

.


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của trái đất nói chung và
của mỗi quốc gia nói riêng. Ngoài chức năng cung cấp những lâm sản phục vụ
nhu cầu của con người, rừng còn có chức năng bảo vệ môi trường và rừng là nơi
lưu giữ các nguồn gen động thực vật, phục vụ cho cho các hoạt động sản xuất
nông lâm nghiệp. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh học
(ĐDSH). ĐDSH là một trong những nguồn tài nguyên quí giá nhất, vì nó là cơ
sở của sự sống còn, thịnh vượng và tiến hoá bền vững của các loài sinh vật trên
hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay dân số thế giới tăng, nhu cầu về lâm sản

tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức và không khoa học làm cho diện tích rừng
bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm ĐDSH. Chính vì vậy loài người đã,
đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự suy giảm về ĐDSH dẫn đến
làm mất trạng thái cân bằng của môi trường kéo theo là những thảm họa như lũ
lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm môi trường sống, các căn bệnh
hiểm nghèo…xuất hiện ngày càng nhiều. Tất cả các thảm họa đó là hậu quả, một
cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy giảm ĐDSH.
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm ĐDSH của vùng
Đông Nam Á. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt
Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều nhận định rằng Việt Nam
là một trong 10 quốc gia ở Châu Á có tính đa ĐDSH cao do có sự kết hợp của
nhiều yếu tố.
Tuy nhiên, tài nguyên rừng Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm
trọng do nhiều các nguyên nhân khác nhau như nhu cầu lâm sản ngày càng
tăng, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác quá mức, không đúng
kế hoạch, chiến tranh,… Theo số liệu mà Maurand P. công bố trong công

1


2

trình “Lâm nghiệp Đông Dương” thì đến năm 1943 Việt Nam còn khoảng
14,3 triệu ha rừng tự nhiên với độ che phủ là 43,7% diện tích lãnh thổ. Quá
trình mất rừng xảy ra liên tục từ năm 1943 đến đầu những năm 1990, đặc biệt
từ năm 1976 -1990 diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh, chỉ trong 14 năm diện
tích rừng giảm đi 2,7 triệu ha, bình quân mỗi năm mất gần 190 ngàn ha
(1,7%/năm) và diện tích rừng giảm xuống mức thấp nhất là 9,2 triệu ha với độ
che phủ 27,8% vào năm 1990 (Trần Văn Con, 2001). Tính tới hết năm 2010 2011 -2012 với nhiều nỗ lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng thông qua
nhiều Chương trình và Dự án, Tỷ lệ che phủ rừng của nước ta đạt 39,5% năm

2010, 40,2%năm 2011 phấn đấu năm 2013 đạt 40.7% (Tình hình thực hiện
phát triển kinh tế xã hội năm 2011, 2012 và quý 1 năm 2013) [1] song chủ
yếu là rừng trồng, rừng tự nhiên vẫn suy giảm. Việc mất rừng tự nhiên, dẫn
tới đất đai bị suy thoái do xói mòn, rửa trôi, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị
thay đổi, hạn hán lũ lụt gia tăng, ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống của
nhiều vùng dân cư. Mất rừng còn đồng nghĩa với sự mất đi tính đa dạng về
nguồn gen động thực vật.
KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc (KBTL&SCNXL) huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/03/2004
của UBND tỉnh Bắc Kạn với diện tích 1.788 ha, nằm trong địa giới hành chính
của xã Xuân Lạc, Bản Thi và Đồng Lạc chủ yếu là rừng trên núi đá vôi có nhiều
loài cây quý hiếm. Mặc dù có diện tích nhỏ, nhưng KBTL&SCNXL là hành lang
quan trọng nối liền Vườn quốc gia Ba Bể với KBT (Khu bảo tồn) thiên nhiên Na
Hang. Hiện trạng rừng ở KBT này còn nguyên tương đối nguyên vẹn, nhiều nơi ít
bị tác động bởi con người, còn lưu giữ nhiều loài động vật quý hiến đang có nguy
cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam và trên thế giới như Voọc đen má trắng, Vạc Hoa
và các loài thực vật quý hiếm như Huỳnh đường, Nghiến, Đinh, Thông pà cò các
loài lan hài,...(Báo cáo kết quả điều tra phân bố các loài thực vật quý, hiếm và sinh
cảnh chính, 2012) [2].

2


3

Núi đá vôi là hệ sinh thái rất đặc biệt của nước ta, nó chứa đựng một
nguồn tài nguyên sinh học vô cùng quí giá. Nằm trong hệ thống rừng đặc
dụng của Việt Nam, KBTL&SC NXL là vùng núi đá vôi liền kề với VQG Ba
Bể, KBT Nà Hang Tuyên Quang. Tuy nhiên trong thực tế nguồn tài nguyên
rừng tại đây đang bị tác động mạnh bởi sức ép của các làng bản xung quanh.

Vì vậy, công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen quí cũng
như các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác tại KBT đã được tỉnh Bắc Kạn rất
quan tâm. Cũng như các KBT khác, KBTL & SCNXL huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn là nơi lưu giữ những nguồn gen và các loài động thực vật có giá trị,
đặc biệt loài cây lan hài henry. Để tìm hiểu một số loài thực vật quý, hiếm đó
tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học của loài Lan Henry (Paphiopedilum henryanum, Henry Azadehdel)
làm cơ sở cho việc bảo tồn nguồn gen cây rừng quý hiếm tại khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc - huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn ”
1.2. Mục đích
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và sự bố của Loài Lan hoài Henry làm cơ sở
để đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn nguồn gen loài thực vật quý hiếm còn
tồn tại trong KBT.
1.3. Mục tiêu
- Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân địa phương về loài Lan hoài
Henry trong khu vực nghiên cứu.
- Xác định một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài Lan
hoài Henry, từ đó đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn
gen cây Lan hài henry, một trong những loài cây rừng quý hiếm có trong
KBT .
1.4. Ý nghĩa của khóa luận
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
củng cố lại và bổ sung kiến thức đã học. Qua đó giúp làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học.

3


4


1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy được sự đa dạng của các loài thực vật quý hiếm tại khu vực
nghiên cứu, và sự suy giảm của các loài thực vật trong những năm qua, từ đó
đánh giá được sự tác động của con người đối với tài nguyên rừng.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm bảo tồn loài Lan hoài Heynry cùng các
loài thực vật quý hiếm khác tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
- Đây là tài liệu tham khảo cho những người có nhu cầu tìm hiểu về các
vấn đề đã được nêu trong khóa luận.

4


5

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và
môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
∗Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
∗Về cơ sở bảo tồn

Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan
đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
bền vững hoặc tác động củabiến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH .v.v.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN 1978,
Việt Nam cũng công bốtrong Sách đỏ (Sách đỏ Việt nam, 1986) phần II, Thực
vật. Sách đỏ Việt Nam năm 2007 (Sách đỏ việt Nam, 2007) [3] phần II Thực
vật để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên
phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng (EX)
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên(EW)

5


6

Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân
hạng chính sau:
+ Cực kì nguy cấp(CR)
+ Nguy cấp (EN)
+ Sắp nguy cấp (VU)
Nhóm các loài ít nguy cấp:
+ Ít nguy cấp: (LR)
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd)
- Sắp bị đe dọa: (LR/nt)
- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc)
+Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE)

Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [13]. Nghị định quy định các loài
động, thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:
+IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại (IA đối với thực vật rừng).
+IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại (IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại KBTL&SCNXL huyện
Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn có rất nhiều loài động thực vật được xếp vào cấp bảo
tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho
thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, một
trong những loài thực vật cần được bảo tồn là loài cây bản địa đa tác dụng
Huỳnh đường tại KBT, đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến
nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc đi
tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất. Ở

6


7

KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc tỉnh Bắc Kạn, tôi đi tìm hiểu một số đặc
điểm sinh học loài Lan hài henry, thống kê số lượng, tình hình sinh trưởng và đặc
điểm sinh thái học của loài tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ hai để tôi thực
hiện nghiên cứu của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Các hoạt động hướng tới phát triển bền vững và bảo tồn Đa dạng sinh
học ở các vùng đá vôi ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi khác trên thế giới

hiện còn gặp nhiều khó khăn do những mâu thuẫn về lợi ích đến từ nhiều
phía. Những vùng này thường có phong cảnh đẹp, hữu tình, truyền thống văn
hoá dân tộc giàu bản sắc, tài nguyên rừng phong phú, nhất là các sinh vật quý
hiếm mà chỉ có ở vùng núi đá vôi, hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi,v.v.
Nhưng công cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở đó chủ yếu mới chỉ chú trọng
đến tăng trưởng kinh tế mà chưa chú ý đúng mức đến bảo vệ môi trường, bảo
tồn các loài động thực vật nhất là các loài quý hiếm v.v.
Từ xưa, hoa lan đã được mệnh danh là “Nữ hoàng” của các loài hoa và
dường như chúng sinh ra chỉ để dành cho giới thượng lưu. Nhưng cho đến
nay nhờ công nghệ trồng Lan và đời sống kinh tế phát triển,thú chơi Lan đã
được đại chúng hóa. Hiện nay trên thế giới việc trồng lan được rất nhiều tổ
chức,quốc gia, hiệp hội các khu bảo tồn, hội nhà vườn, hội sinh vật
cảnh..v.v.nghiên cứu và kinh doanh. Cây lan đầu tiên được biết vào năm
1731, tiếp đó đến năm 1750 lần đầu tiên Amabile đã khám phá ra Hồ Điệp và
ngay sau này một nhà thực vật học người Hà Lan có tên Blume đã định danh
và một lần nữa Hồ Điệp có tên Phalaenpisis amabilis Llume và được dùng
cho đến ngày nay. Trong thời gian này nhiều loài Lan mới được khám phá.
Cái tên “Anoectochilus setaceus Blume” được sử dụng lần đầu tiên bởi
Carlron Blume năm 1980, …Loài này có nguy cơ tuyệt chủng cao. Nhìn
chung họ Phong Lan bao gồm những cây thân thảo, sống lâu năm, chúng sống

7


8

ở mặt đất, hốc đá, vách đá hoặc sống phụ sinh, sống hoại sinh…thân rất ngắn
hoặc kéo dài, đôi khi phân nhánh và mang lá hoặc không mang lá. Với 750
chi và 25.000 loài (theo A.L.Takhtajan 1987), họ Phong Lan đã chiếm vị trí
thứ 2 sau họ Cúc (Asteraceae) trong nghành thực vật hạt kín và là họ lớn nhất

trong lớp một lá mầm (Liliopsida). Chính vì thế đã làm cho đặc điểm hình
thái cũng như hệ thống phân loại họ này hết sức đa dạng và phức tạp. Theo
M.E.Pfitzer (1982) Phong Lan có 2 loại thân mà đa số đều thuộc loại sinh
trưởng hợp trục(nhóm không thân). Thân này gồm một hệ thống với nhiều
nhánh lâu năm, với bộ phận nằm ngang, bò dài trên giá thể hoặc ẩn sâu trong
lòng đất gọi là thân rễ và một phần thân mọc thẳng mang lá(thân khí sinh).
Hầu hết các loài phong lan đầu là cây tự dưỡng, do đó nó phát triển đầy đủ hệ
thống lá, lá mềm mại. Lá mọc đơn độc hay xếp dày đặc ở gốc hoặc xếp đều
đặn trên thân. Hình dạng lá rất đa dạng từ loại lá mỏng, dài, mềm, xanh bóng
đậm hay nhạt, hoặc hai mặt có màu khác nhau, mặt dưới màu xanh đậm.
Nhiều loài Lan có lá màu hồng, nâu hồng và nổi lên trên mặt các đường vẽ
trắng hoặc hồng theo các đường gân rất đẹp (các loài trong chi
Anoectochikus). Hoa Phong Lan có cấu trúc cơ bản cửa hoa mẫu ba, là kiểu
hoa đặc trưng của lớp một lá mầm nhưng đã biến đổi rất nhiều để có hoa đối
xứng qua một mặt phẳng. Hoa Phong Lan thuộc loại hoa lưỡng tính rất ít các
loại Lan đơn tính,tạp tính. Metchokov (1903) đã coi sự thụ phấn của phong
lan là một trong những mẫu mực kì lạ trong hiện tượng hài hòa của tụ nhiên.
Do đó cấu trúc của hoa phong lan cực kì phức tạp.Quả phong lan thuộc loại
quả nang, khi nở mở theo 3 – 6 đường nứt dọc, có dạng từ quả cải dài đến
dạng hình trụ ngắn phình to ở giữa, quả chín tự nứt và mảnh vỏ còn dính lại
với nhau ở phía đỉnh và phía gốc. Hạt nhỏ và nhiều nên trước đây còn gọi là
họ “ Vi Tử”. Theo nghiên cứu của R.L.Dressler (1981), ở vùng nhiệt đới châu
Mỹ có khoảng 306 chi và 8266 loài, vùng nhiệt đới châu Á có tới 250 chi và
6800 loài. Ở các vùng khác tuy số chi và số loài xuất hiện ít hơn nhưng có

8


9


xuất hiện các loài đặc hữu như ở châu Phi, Malaixia, Tân Ghinê… Công việc
nghiên cứu, phát triển nghành Lan diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, nhưng cho
đến năm 1946 phương pháp gieo hạt không cộng sinh trong phòng thí nghiệm
đã được tiến sĩ T.S. Knudson người Mỹ nghiên cứu, thì ngành trồng Lân mới
thực sự có chuyển biến rõ rệt. Sau đó năm 1976 hai nhà khoa học thuộc
trường đại học Yoneo Sagawa là T.Shoji và T.Shiji đã nghiên cứu thành công
cấy cây bằng mô phân sinh giống Dendrobium với loài Lan đa thân bằng
phương pháp cấy mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh bên (1968), mở ra
tương lai sáng ngời cho ngành trồng Lan. Nhưng phải đến năm 1970
M.Vajrabhaya mới nuôi cấy mô thành công loài lan đơn thân đầu tiên. Như
vậy việc đưa Lan vào trồng rộng khắp với những phương pháp nhân giống
tiên tiến để ngành Lan phát triển thì quả là một công việc khó khăn bởi nó đòi
hỏi hkoa học kĩ thuật, công nghệ và vốn đầu tư lớn. Lan hài henry Là loài có
tên trong Sách Đỏ, đang có nguy cơ tuyệt chủng cao. Ngay trong cả bách
khoa thực vật Trung Quốc cũng chỉ đề cập đến đặc điểm hình thái nhưng chưa
có những nghiên cứu về mặt sinh thái và kĩ thuật gây trồng.
2.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của
vùng Đông Nam Á, nhiều nhà khoa học đã nhận định rằng rừng Việt Nam là
một trong top 10 quốc gia châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Việt Nam được thế giới công nhận là 1/16 quốc gia trên thế giới có tính đa
dạng sinh học cao, trong đó có hệ động thực vật hoang dã điển hình của rừng
nhiệt đới. Trên thực tế, việc bảo tồn, bảo vệ rừng đặc dụng là đóng góp tích
cực của Việt Nam đối với việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trên
toàn cầu, nhưng đang bị chính con người tàn phá và hủy diệt. Để đạt được
những thành quả đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách, bộ luật,
chương trình dự án nhằm quản lí bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng.

9



10

Lan là họ thực vật giầu loài nhất trong hệ thực vật Việt Nam (chiếm ít
nhất 10%), có giá trị chủ yếu để làm cảnh, do đó không ít loài bị khai thác đến
cạn kiệt. Vì lý do đó và cùng với sự thu hẹp nhanh chóng của môi trường
sống nên một số loài Lan bị đe dọa tuyệt chủng, có khi ở mức trầm trọng. Ở
trên thế giới người ta đã quan tâm rất nhiều đến việc bảo tồn nhóm thực vật
này (ví dụ CITES). Ở Việt Nam trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính
phủ Lan cũng chiếm một vị trí quan trọng trong số các loài thực vật bị nghiêm
cấm hoặc hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Nhóm thực vật
này thường chiếm 8-12 % tổng số loài của một hệ thực vật địa phương. Nói
riêng Lan luôn luôn được coi là một nguồn tài nguyên quan trọng và là đối
tượng cần theo dõi để bảo tồn của bất kể Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN)
nào. Tuy nhiên, trong thực tế hầu hết các KBTTN của nước ta chưa biết và
quản lý tốt nguồn tài nguyên này.
Việt Nam được coi là “cái nôi” của đa dạng sinh học, giới động thực vật ở đây
vô cùng phong phú và đa dạng,trong đó có họ Lan (Orchidaceae).
Ở Việt Nam cho đến nay đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về các loài
trong họ Lan như: Trần Hợp 1998 và cộng sự đã bước đầu xác định được họ
phong lan có khoảng 137 – 140 chi và trên 800 loài, trong đó nhiều loài mới
trong hệ thực vật toàn cầu [18]. Nhưng con số này còn khác xa so với thực tế
về sự đa dạng phong phú về cả hình thái và màu sắc hoa.
Theo Nguyễn Tiến Bân – Viện sinh thái tài nguyên sinh vật đã thống kê
ở Việt Nam có trên 130 chi và lên tới 800 loài. Sự phân booscuar họ Lan rải
rác khắp cả nước, tập trung đa dạng nhaatss là Phan Xi Păng có tới 330
loài.Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng có tới 200 loài và theo các tài liệu
thống kê gần đây nhất (L.V.Averyanov, 1994) thì họ Lan (Orchidaceae) của
rừng nhiệt đới Lâm Đông và Tây Nguyên có 104 chi (78,7%) và 410 loài
(51,52%) trên tổng số 132 chi và 800 loài trên cả nước.[1]


10


11

Theo tác giả Nguyễn Công Nghiệp và Phạm Hoàng Hộ viết cuốn
“trồng hoa lan” đã nói đây là một họ thực vật kỳ diệu với những giá trị mà
chưa ai biết hết được. Tác giả Trần Hợp viết cuốn “Phong lan Việt Nam”,
Trần Văn Thuân và Văn Tích Lượng viết cuốn “Kỹ thuật nuôi cấy Phong lan”
và nhiều tác giả khác nhau đã nói đến các phương thức khai thác Lan rừng sao
cho hợp lý và cách phối trí các cây cảnh lấy nền là hoa Lan.[18]
Hiện nay nước ta đã và đang liên kết, hợp tác với nhiều quốc gia, tổ
chức, cá nhân và các nhà khoa học về việc tìm hiểu, nghiên cứu phong lan ở
Việt Nam. Năm 1991 đến nay, phân viện sinh học tại Đà Lạt đã tổ chức thu
thập các loài Lan của Lâm Đồng đưa về trồng để theo dõi đặc tính sinh học
(hình thái, thời vụ ra hoa, màu sắc và hương thơm của hoa) xây dựng bộ sưu
tập Lan sống nhằm bảo tồn gen, làm nguyên liệu ban đầu cho việc tuyển chọn
và lai tạo những giống Lan quý phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đến nay, đã xác định được tên khoa học của 217 loài thuộc 69 chi trong tổng
số 239 loài Lan được sưu tập.
Năm 1966, tác giả Võ Thị Bạch Mai nghiên cứu cải tiến phương pháp
nhân giống vô tính Invitro cho các loài Lan Hồ Điệp từ vật liệu là các chồi
ngủ trên cuống hoa tự đạt kết quả tốt.
Năm 2002, tác giả Phạm Thị Liên đã nghiên cứu giống Invitro thành
công cho một số loài địa lan ở khu vực phía Bắc Việt Nam và đưa ra quy trình
nhân giống cho loài Địa lan đính nâu như sau:
* Khử trùng mẫu bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 15 phút.
* Đưa mẫu đã khừ trùng vào môi trường F+3% đường xaccaro +0,8%
Agar + BAP 1,0mg/l + Kinetin 0,7 %mg/l + IBA 0,5 mg/l.

* Dùng cát sạch làm giá thể trồng cây con trong giai đoạn vườn ươm.
Năm 2003, tác giả Nguyễn Quang Thạch và cộng sự ở Trường Đại Học
Nông Nghiệp I – Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình nhân
giống và nuôi trồng Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) cho thấy:

11


12

* Môi trường thích hợp tạo nguồn vật liệu khởi đầu từ cơ quan sinh
dưỡng là VW + 100ml/l ND + 2mg/l IBA + 0,3mg/l Kinetin + 10g/l đường.
* Môi trường VW + 100ml/l ND +1g/l Pepton + 10g/l đường + 30g
khoai tây +30 cà rốt là môi trường tốt nhất để nhân nhanh chồi và giá thể
rong biển là loại giá thể thích hợp cho việc tạo ra cây và nuôi trồng lan Hồ Điệp.
Năm 2005 , Nguyễn Quang Trạch và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
xây dựng quy trình kỹ thuật sau Invitro cho cây Địa Lan kết quả nghiên cứu
cho thấy: Để đảm bảo cho cây Sinh trưởng phát triển tốt ngoài vườn ươm, cây
Địa Lan Invitro phải đạt khối lượng từ 10gam trở lên. Sau 3 tháng trồng ở
vườn ươm cấp I chuyển sang trồng ở vườn ươm cấp II với giá thể thích hợp
nhất là dương xỉ.
Năm 2007, Nguyễn Thị Hồng Gấm và các cộng sự (Trung tâm Giống
và công nghệ sinh học – Trường Đại học Nông Nghiệp) đã tiến hành nghiên
cứu kỹ thuật nhân giống Lan ngọc Điểm Tai Trâu ( Rhychostylis gigantean)
bằng phương pháp nuôi cấy trong ống nghiệm đạt kết quả tốt.
Lan hài henry (Paphiopedilum henryanum). Sau rất nhiều những nghi
ngờ về vùng phân bố của loài lan hài này ở Việt Nam vì những tấm ảnh hấu
hết là chụp ở các vườn hoa lan trổng trên thế giới và gần như chưa một nhà
khoa học nào nhìn thấy chúng nở hoa trong thiên nhiên Việt Nam. Vào mùa
xuân năm 2001 Leonid Averyanov và D. Harder đã tìm thấy cây lan này tại

khu bảo tồn Phong Quang tỉnh Hà Giang, sau đó ở vườn quốc gia ba bể, khu
bảo tồn nam xuân lạc bắc cạn. Với chiếc cánh đài màu xanh lá và những đốm
màu tím đậm ở mặt trong, lan hài henry là một trong những tác phẩm đẹp nhất
của thiên nhiên ban tặng cho con người chúng ta.
Theo các tài liệu thì Lan hài henry phân bố ở độ cao trên 900m. Hiện
nay số lượng còn rất ít, mọc rải rác dưới tán rừng tự nhiên, đang có nguy cơ
tuyệt chủng do bị khai thác, săn lùng quá mức với hình thức nhổ cả cây đề
bán. Nhìn chung các công trình nghiên cứu mới chỉ quan tâm đến mô tả hình

12


13

thái, chưa nghiên cứu chuyên sâu vào đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật
gây trồng. vì vậy nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, đặc điểm nơi phân bố của
loài lan hài henry tại khu bảo tồn nam xuân lạc để hiểu sâu hơn về loài và làm
cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển loài lan quý hiếm là công
việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Các nghiên cứu về bảo tồn
Cụ thể là luật quản lí bảo vệ và phát triển rừng năm 1994, tháng 7/1993
luật đất đai ra đời quy định cụ thể các điều khoản chính sách về đất đai.
Sách đỏ Việt Nam lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức công bố,
trong thời gian từ 1992 đến 1996 và năm 2007, đã thực sự phát huy tác dụng,
được sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý,
bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển
khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi
trường thiên nhiên nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện

bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong
lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992),
Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định 32-CP (2006). Nghị định
32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006
nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cần được bảo vệ. Theo
Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2 nhóm; nhóm Ia là nhóm
thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, nhóm IIa là
nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng. Nhóm Ia có 15 loài và tất cả các loài trong
hai chi: Lan kim tuyến (Anoectochilus spp.), chi Lan hài (Paphiopedilum spp.).
Nhóm IIa có 37 loài và và tất cả các loài trong hai chi: Tuế (Cycas spp.) Và chi
Lan một lá (Nervilia spp.) (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Tổng cục
lâm nghiệp, tháng 12 năm 2010) [3].

13


14

Đến năm 2008, hệ thống KBT thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu
rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo
vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 KBT biển chứa
đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh cao, với diện
tích trên 2,26 triệu ha, đại diện cho hầu hết các hệ sinh thái quan trọng trên cạn,
đất ngập nước và trên biển. Tuy nhiên hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển
nguồn tài nguyên rừng chưa mang lại hiệu quả thiết thực, tác động của người dân
tới nguồn tài nguyên rừng là rất lớn, nhiều vụ vi phạm lâm luật vẫn xảy ra, hàng
ngàn ha rừng vẫn đang bị tàn phá, các hoạt động buôn bán động thực vật quý hiếm
ngày càng trở nên gay gắt đẩy nhiều loài đến nguy cơ tuyệt chủng cao (Tổ chức
Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN Việt Nam (2008), Cục kiểm lâm và viện
điều tra quy hoạch rừng) [19].

KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc theo đánh giá của WWF Chương
trình Việt Nam 2008. (Bộ Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Việt
Nam WWF Chương trình Việt Nam, 2008) [19]. Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí
cho KBT có giá trị bảo tồn cao liên quan đến việc duy trì đa dạng sinh học ở
mức độ loài. Có ba tiêu trí mà Bộ Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn
cao Việt Nam đã đề ra: (1) Là khu rừng đặc dụng, (2) Có nhiều loài bị đe dọa
và nguy cấp, (3) Có các loài đặc hữu.
Các mối đe dọa đối với tài nguyên thực vật hiện nay là rất lớn không
loại trừ các KBT và VQG. Để đánh giá mức độ tác động của con người đã có
nhiều tài liệu đã đề cập tới. Bộ Công cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao
Việt Nam đã khuyến cáo nên đánh giá theo các tiêu chí chính sau:
- Mất loài, thay đổi quần xã.
- Mất rừng, tình trạng manh mún.
- Tăng độ lắng đọng trầm tích, tần suất hạn hán nhiều hơn.
- Sản lượng lâm sản ngoài gỗ giảm sút
- Mất đi những địa điểm có tầm quan trọng

14


15

Chương trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội, (2000), Bài giảng Bảo tồn đa
dạng sinh học đã đưa ra con người có thể gây nên các tác động ngắn hạn hoặc
dài hạn. Tác động tức thời như chăn thả quá mức có thể làm mất nguồn thức
ăn cho động vật hoang dã. Tác động lâu dài làm mất đi sự tái sinh tự nhiên
của các loài cây thân gỗ và lau sậy chiếm ưu thế. Cũng như đối với các dạng
điều tra khác, điều quan trọng là chúng ta phải hiểu sâu sắc các mục tiêu đánh
giá tác động của con người và vật nuôi lên các sinh cảnh. Chỉ khi đó ta mới
thu thập thông tin một cách chính xác và kịp thời để lên kế hoạch quản lý.

Một chiến lược quản lý KBT hoàn chỉnh bao gồm việc giám sát mức độ "quấy
nhiễu sinh cảnh" do tác động của con người để dự báo được mức độ tác động
trong tương lai và thực thi các biện pháp chống lại [8].
Đứng trước thực trạng trên Đảng và nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu đối
với công tác quản lí bảo vệ rừng là: Rừng phải có chủ, hạn chế tình trạng phá
rừng, đốt nương làm rẫy, đưa người dân tham gia vào công tác bảo vệ nguồn
tài nguyên rừng với trương trình phát triển kinh tế xã hội đất nước theo hướng
bền vững.
Nghiên cứu về sinh thái, phân loại
-Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [21]
đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa cử việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh
sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hoàn cảnh.

15


16

Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [21].

Việt Nam là một trong những nước có tốc độ suy giảm với tốc độ rất
nhanh nhiều loài động thực vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong đó
có rất nhiều loài quý hiếm không chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế giới, hiện nay
với sự tác động mạnh mẽ của con người với cái lợi ích trước mắt mà đã quên
hết đi tất cả những gì mà thiên nhiên đã mang lại cho chúng ta, sự cấp bách
như vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc
thuộc tỉnh Bắc Kạn, tại KBT này nhiều khu rừng nhiều loài động thực vật bị
tàn phá và săn bắt không thương tiếc. Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu đặc
tính sinh học nhằm bảo tồn các loài quý hiếm là một vấn đề rất được chú ý nó
chỉ là giúp một phần nhỏ vào công tác bảo tồn nhưng qua hoạt động này sẽ
giúp ta duy trì và bảo tồn được thêm một loài thực vật đang bị khai thác nhiều
chỉ còn lại số lượng ít, hy vọng sau kết quả nghiên cứu này, nhiều loài cây
khác cũng sẽ được nghiên cứu và bảo tồn [22].
Đỗ Tất Lợi (1991) [11] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
- tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang
dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. Theo Hà Thu Chử
(1996) [12] tới nay Việt Nam đã thống kê được 5 chi và 30 loài cây song bao
gồm: Chi mây nếp (Calamus) có 19 loài và 1 loài phụ; chi hèo (Daemonrops)
có 4 loài; chi phướn (Korthalsia) có 2 loài; chi mây rúp (Myriapis) có 1 loài;
chi song lá bạc (Plectocomia) có 2 loài và chi song voi (Plecomomiopsis) có 1
loài. Ngoài ra tác giả và các cộng sự [12] đã đưa ra định nghĩa, phân loại các
loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích, giới thiệu về một số nhóm các loài
thực vật bản địa dại hữu ích có giá trị ở Việt Nam, tổ chức và quản lý các loài
thực vật bản địa hoang dại hữu ích, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình
phát triển các loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích...

16


17


Theo Triệu Văn Hùng và cộng sự (2007) [19] ở Việt Nam có thể có đến
200 loài tre trúc, bước đầu xác định có 22 chi với 122 loài đã được giảm định
tên, trong đó có rất nhiều loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được
nghiên cứu phát triển. 24 Tác giả đã giới thiệu 40 loài tre trúc thông dụng về
phân bổ, đặc điểm hình thái, sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo
cho nghiên cứu và sản xuất.
Triệu Văn Hùng cùng các tác giả khác (2007) [19], đã mô tả hình thái,
phân bố, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của
299 loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích.
Tổng quan về loài cây nghiên cứu
1 Phân loại.
Giới: Plantae (Thực Vật)
Nghành: Magnoliophyta (Thực vật hạt kín)
Lớp: Liliopsida (lớp một lá mầm)
Bộ: Asparagales (hoa Lan)
Họ: Orchidaceae ( Lan )
Phân họ: Cypripedioideae (hoa lan)
Chi : Paphiopedilum (lan hài)
Loài: Paphiopedilum P.henryanum , Henry Azadehdel ( Lan hài henry)
Tên thường gọi: Lan Hài henry hoặc Lan hài núi đá
2. Đặc điểm sinh học: Paphiopedilum nói chung thuộc loại lan sống
phụ sinh trên các bờ đá, vách núi có phủ một lớp mùn mỏng. Cây gần như
không có thân hoặc thân rất ngắn. Cây mọc chụm lại với nhau thành từng cụm
một. Mỗi cây có khoảng 3- trổ từ gốc cao khoảng 10-30cm, thường mang hoa
đơn, khá lớn so với thân cây. Cánh đài trên phát triển to gần như xoè tròn, hai
cánh đài dưới dính vào nhau trông như một; cánh môi phát triển thành hình
chiếc hài rõ rệt, và hai cánh hoa tròn hay thuôn dài tuỳ theo giống. Đa số
Paphiopedilum có 6 chiếc lá. Thường lá ngắn thì có đầu tròn chia 2 thuỳ
không đều; lá dài thì lại hẹp và nhọn ở đầu. Lá Lan Hài thường có vân xanh


17


×