Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu xác định thành phần loài và giá trị sử dụng các loài thực vật rừng được các cộng đồng địa phương sử dụng làm hương liệu và gia vị tại xã đoàn kết huyện đà bắc tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.65 KB, 55 trang )

1

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

TRN èNH TNG

Tờn ti:
Nghiên cứu xác định thành phần loài
và giá trị sử dụng các loài thực vật rừng đợc các cộng đồng
địa phơng sử dụng làm hơng liệu và gia vị tại xã Đoàn Kết
- huyện Đà Bắc - tỉnh Hoà Bình

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khoỏ hc

: Chớnh quy
: Nụng lõm kt hp
: Lõm nghip
: 2009 - 2014

Thỏi Nguyờn, nm 2014


2

I HC THI NGUYấN


TRNG I HC NễNG LM

TRN èNH TNG

Tờn ti:
Nghiên cứu xác định thành phần loài
và giá trị sử dụng các loài thực vật rừng đợc các cộng đồng
địa phơng sử dụng làm hơng liệu và gia vị tại xã Đoàn Kết
- huyện Đà Bắc - tỉnh Hoà Bình

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dn

: Chớnh quy
: Nụng lõm kt hp
: K41 - NLKH
: Lõm nghip
: 2009 - 2014
: TS. Hong Chung

Thỏi Nguyờn, nm 2014


3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong khóa luận này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Xác nhận của
giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Đỗ Hoàng Chung

Trần Đình Tùng

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy cô
giáo của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô

giáo khoa Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Cũng nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý và toàn thể cán
bộ của Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Ủy ban nhân dân xã Đoàn Kết huyện Đà Bắc - tỉnh Hòa Bình, các thầy cô giáo, bạn bè, gia đình đã động
viên giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Do hạn chế về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian
thực tập và điều kiện nghiên cứu, khóa luận của tôi chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo cùng các bạn để khóa luận này được đầy đủ hơn và giúp tôi học
hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Trần Đình Tùng


5

CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
BTTN
NCCT
TNMT
UBND
VNĐ

: Ban quản lý

: Bảo tồn thiên nhiên
: Người cung cấp tin
: Tài nguyên môi trường
: Ủy ban nhân dân
: Việt Nam đồng


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu dân tộc các xã Đoàn Kết...................................................... 12
Bảng 2.2. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của xã Đoàn Kết ....................... 13
Bảng 4.1 Danh mục các loài cây được sử dụng làm hương liệu và gia vị....... 21
Bảng 4.2 Danh mục các loài có ảnh nhưng không xác định ............................ 22
Bảng 4.3 Danh mục các loài thực vật được nhắc tới nhưng không tìm thấy trên thực
địa ..................................................................................................................... 29
Bảng 4.4 Sự giống và khác nhau giữa hai dân tộc Tày, Dao về thành phần
loài, cách khai thác, chế biến các loài cây hương liệu và gia vị …………….31


7

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Trà hoa vàng ....................................................................................... 23
Hình 3. Dây dang ............................................................................................ 24
Hình 4. Sẻn hôi ................................................................................................ 24
Hình 5. Màng tang.......................................................................................... 25
Hình 6. Nấm hương ......................................................................................... 25
Hình 7. Nhội .................................................................................................... 26
Hình 8. Thủy xương bồ ................................................................................... 26

Hình 9. Hăm nắm ............................................................................................ 27


8

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục đích nghiên cứu................................................................................ 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.4 ý nghĩa của nghiên cứu đề tài .................................................................. 3
1.4.1 Trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 3
1.4.2 Trong thực tiễn cuộc sống ..................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 4
2.2.1. Tình hình trên thế giới ......................................................................... 4
2.2.2. Tình hình trong nước ........................................................................... 8
2.3 Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội của xã Đoàn Kết - huyện
Đà Bắc - Tỉnh Hòa Bình. ............................................................................. 10
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. ........................................ 10
2.3.2 Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội .................................................. 12
2.3.3. Cơ sở hạ tầng...................................................................................... 14
2.3.4. Văn hóa - Xã hội ................................................................................ 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 16

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 16
3.3.1. Thành phần loài cây sử dụng để sản xuất hương liệu và gia vị ......... 16
3.3.2. Mức độ khai thác và sử dụng các loài cây hương liệu và gia vị ........ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp luận .............................................................................. 16
3.4.2. Các phương pháp tiến hành ............................................................... 16


9

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........ 21
4.1 Các loài thực vật được cộng đồng các dân tộc khai thác, sử dụng làm
hương liệu và gia vị...................................................................................... 21
4.2 Hiện trạng khai thác và sử dụng các loài thực vật rừng của cộng đồng
các dân tộc tại xã Đoàn Kết - huyện Đà Bắc - tỉnh Hòa Bình ..................... 30
4.2.1. Hiện trạng khai thác nguồn tài nguyên cây hương liệu và gia vị. ..... 30
4.2.2. Tình hình sử dụng .............................................................................. 30
4.2.3. Nguồn gốc của những loài thực vật rừng làm hương liệu và gia vị .. 33
4.3. Nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây hương liệu và gia vị,
giải pháp bảo tồn phát triển và sử dụng bền vững các loài thực vật làm
hương liệu và gia vị...................................................................................... 34
4.3.1. Nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên hương liệu và gia vị . 34
4.3.2. Giải pháp bảo tồn phát triển và sử dụng bền vững các loài thực vật
làm hương liệu và gia vị............................................................................... 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 39
5.1. Kết luận ................................................................................................. 39
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 41
5.2.1 Đối với các cấp chính quyền ............................................................... 41
5.2.2 Đối với các hộ gia đình ....................................................................... 41
5.2.3 Một số kiến nghị khác ......................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt và vô cùng quý giá, những giá
trị của rừng mang lại cho con người rất lớn. Rừng cung cấp một khối lượng
lớn gỗ và lâm sản cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho các
ngành chế biến, lương thực thực phẩm cho cuộc sống của người dân sống
trong và gần rừng. Rừng còn góp phần bảo vệ nguồn nước, đất, điều hòa khí
hậu, chống một số thiên tai như: hạn hán, lũ lụt, gió bão, đặc biệt là sự nóng
lên của trái đất. Vì thế vai trò của rừng ngày càng trở nên quan trọng.
Trong quá trình phát triển, loài người đã biết sử dụng những sản phẩm
của rừng mà đặc biệt là thực vật rừng để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Sự
tích luỹ kinh nghiệm khiến cho con người hiểu rõ hơn về tác dụng của các
loài thực vật rừng, từ đó chọn lọc và sử dụng chúng trong các hoạt động đời
sống. Tuỳ từng đất nước, dân tộc, cộng đồng mà các loài cây, các bộ phận của
cây được sử dụng theo những mục đích khác nhau, tác dụng khác nhau.
Lãnh thổ Việt Nam có hình chữ S nằm trải dài từ Lũng Cú - Hà Giang
tới Mũi Cà Mau trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, với sự
thay đổi từ điều kiện khí hậu nhiệt đới điển hình ở những vùng đất thấp phía
nam đến các đặc điểm mang tính chất cận nhiệt đới ở các vùng núi cao phía
bắc. Thêm vào đó, Việt Nam có nhiều dạng địa hình khác nhau tạo điều kiện
cho sự đa dạng sinh vật và phong phú về tài nguyên.
Việt Nam có 54 dân tộc, mỗi dân tộc lại có những bản sắc, phong
tục, tập quán và điều kiện sống khác nhau nên ở mỗi vùng cư trú, mỗi dân
tộc, cộng đồng dân cư đã đúc kết, tích luỹ cho riêng mình những kinh

nghiệm quý báu về sử dụng thực vật để phục vụ các nhu cầu của cuộc
sống. Tuy nhiên, hầu hết chúng chỉ được lưu truyền trong nội bộ các cộng
đồng riêng lẻ. Trong số đó có rất nhiều tri thức kinh nghiệm có thể sử
dụng để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân. Theo quá
trình phát triển của đất nước sự tích luỹ về kiến thức, kinh nghiệm quý
báu này đang dần bị mai một và lãng quên.


2

Từ ngàn xưa, các loại cây cỏ được sử dụng làm gia vị và hương liệu
trên thế giới rất nhiều, trong số đó có những loại có giá trị kinh thế rất cao
như: Trầm hương, sưa đỏ, vani… Gia vị và hương liệu đóng vai trò thiết yếu
trong cuộc sống của con người, vì thế chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các loại
gia vị và hương liệu khắp ở khắp nơi, ngay cả trong gian bếp của nhà mình.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều loại gia vị và hương liệu đặc trưng của
từng dân tộc, từng vùng miền trên khắp đất nước. Mỗi nơi lại có cách điều
chế, chiết xuất, sử dụng riêng của mình, có những cách thức vô cùng đặc biệt
được gọi là bí quyết chỉ truyền cho người trong nhà, hoặc nội bộ dòng tộc,
hình thành nên những loại gia vị, hương liệu đặc sản.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam, có vị trí
ở phía nam Bắc Bộ, giáp ranh giữa 3 khu vực: Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc
Trung Bộ của Việt Nam. Đà Bắc là một huyện thuộc tỉnh Hoà Bình. Huyện lỵ
là thị trấn Đà Bắc, cách thành phố Hòa Bình khoảng 20 km, trong địa bàn
huyện có Khu BTTN Phu Canh hệ thực vật rừng có thành phần loài lớn. Với
sự đa dạng về thành phần dân tộc, kiến thức bản địa về các loài cây hương
liệu và gia vị nơi đây vô cùng phong phú. Để góp phần bảo tồn kiến thức về
cây gia vị và hương liệu được tích luỹ, cũng như bảo vệ, khai thác, sử dụng
hợp lý các loài cây hương liệu và gia vị, tôi tiến hành thực hiện đề tài :
“Nghiên cứu xác định thành phần loài và giá trị sử dụng các loài thực vật

rừng được các cộng đồng địa phương sử dụng làm hương liệu và gia vị tại
xã Đoàn Kết - huyện Đà Bắc - tỉnh Hoà Bình”
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thành phần loài và giá trị sử dụng của các loài cây
được sử dụng làm hương liệu, gia vị tại địa bàn xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hoà Bình.
- Xác định được khu vực phân bố của các loài cây được sử dụng làm
hương liệu và gia vị trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định được mức độ sử dụng các loài cây làm hương liệu và gia vị
trên địa bàn xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình.


3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được kiến thức bản địa liên quan đến các loài cây hương liệu
và gia vị ( tên loài, bộ phận sử dụng, cách thức thu hái, sử dụng…)
- Xác định được thực trạng khai thác, sử dụng và tồn tại của các loài
cây được sử dụng làm hương liệu và gia vị tại địa bàn xã Đoàn Kết, huyện Đà
Bắc - tỉnh Hoà Bình.
1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu đề tài
1.4.1 Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Việc nghiên cứu đề tài trước hết là một phương pháp tốt để tự hệ
thống và củng cố lại những kiến thức đã học.
- Giúp sinh viển bước đầu làm quen, tìm hiểu thêm về kiến thức điều
tra ngoài thực địa để không những hoàn thiện về mặt lý thuyết mà còn cả về
mặt thực hành, từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng học tập.
- Làm tiền đề cho sinh viên sau khi ra trường có thêm kiến thức để
vững vàng bước vào cuộc sống sau này.
1.4.2 Trong thực tiễn cuộc sống

- Giúp bảo tồn kiến thức bản địa về các loài cây được sử dụng làm
hương liệu và gia vị.
- Bổ sung thêm kiến thức bản địa vào kho tàng kiến thức dân tộc.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý và sử dụng tài nguyên rừng và kết hợp hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng
với hiệu quả bảo vệ môi trường.
- Tìm ra giá trị sử dụng của các loài cây hương liệu và gia vị.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
- Hiện nay trong nước và trên thế giới đã và đang sử dụng các loài thực
vật rừng làm hương liệu và gia vị. Các loài cây được thu hái và sử dụng dựa
trên cơ sở từ những kinh nghiệm kiến thức tích lũy qua nhiều thế hệ, cho đến
ngày nay những kiến thức này đang có nguy cơ mai một. Do đó gìn giữ vốn
kiến thức quý báu trong việc sử dụng các loài thực vật rừng làm hương liệu
và gia vị là việc hết sức cần thiết.
- Nghiên cứu các loài cây hương liệu và gia vị sử dụng kiến thức bản
địa do những người có kinh nghiệm thực tiễn tham gia.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình trên thế giới
Lịch sử phát triển của các loại cây hương liệu và gia vị
Lịch sử của các loài cây hương liệu và gia vị dài như chính lịch sử của
nhân loại. Người ta đã sử dụng các loại thực vật để làm hương liệu và gia vị
từ rất sớm. Không có mặt hàng nào có thể so sánh với vai trò của hương liệu
và gia vị trong sự phát triển của nền văn minh hiện đại. Cuộc sống của người
dân và các loài cây này ngày càng gắn bó và chi phối lẫn nhau. Theo quá

trình lịch sử và kinh tế, vị thế của cây hương liệu và gia vị không ngừng được
nâng lên, chúng là những thành phần thiết yếu của các sản phẩm như : thuốc
men, nước hoa, mỹ phẩm, thực phẩm. Các kiến thức về các loại cây này được
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong hàng ngàn năm (Brown,
1995)[8].
Đã từng có những cuộc chiến tranh xảy ra để chinh phục những vùng
đất có các loại cây hương liệu và gia vị vì những lợi ích chúng mang lại. Cho
đến tận ngày nay, chúng ta vẫn tiếp tục dựa vào các loại cây này để sản xuất
những loại thuốc, hóa chất, hương vị mới và các sản phẩm này được sử dụng
trong thức ăn, nước hoa, mĩ phẩm. Nhiều dược liệu cũng là cây thực phẩm,
dầu và chất xơ đã luôn luôn được phát triển cho hàng loạt các mục đích khác
nhau. (Parry, 1969; Rosengarten, 1973; Andi et al., 1997)[10][14].


5

Khai thác các loại cây hương liệu và gia vị
Người dân trên khắp thế giới đã chọn và khai thác các loại cây hương
liệu và gia vị trong tự nhiên từ thời cổ đại. Những kiến thức về nơi chúng phát
triển và thời gian tốt nhất để thu thập chúng đã hình thành một truyền thống
truyền miệng quan trọng giữa những người sản xuất của nhiều quốc gia khác
nhau trong nhiều nền văn hóa khác nhau. Những truyền thống cổ xưa đã cân
bằng thành công giữa cung và cầu, cho phép thực vật có thể tái sinh và tái sản
xuất để khai thác theo mùa. Ngày nay, do sức ép thương mại mạnh mẽ của
ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm, sự cân bằng đã bị phá vỡ bởi
việc thu thập không được kiểm soát, dẫn đến xói mòn di truyền nghiêm trọng.
Một số loài thường được sử dụng như ớt (Capsicum annuum) và Húng quế
(Ocimum basilicum) có một lịch sử sử dụng và canh tác rất lâu dài, nhưng
những loài này thực sự hoang dã trong tự nhiên đã không bao giờ được ghi
nhận.Chúng có lẽ đã tuyệt chủng vì lạm thu. (K.V.Peter, 2004)[11].

Sử dụng các loại cây hương liệu và gia vị
Gia vị đóng một vai trò quan trọng trong tất cả các nền văn minh cổ đại
tiêu biểu như Trung Quốc - ấn Độ , Hy Lạp - La Mã , Babylon - Ai Cập, và từ
lâu chúng đã được đánh giá là có khả năng chống lại bệnh tật. Điều này được
xác thực trong thời đại kim tự tháp ở Ai Cập. Trong giai đoạn này , hành tây
và tỏi được cho người lao động ăn để bảo vệ sức khỏe và quế của họ đã được
sử dụng để ướp người chết. Sử dụng thuốc là các loại gia vị được đề cập trong
“ Charaka Samhita and Sushruta Samhita ” . Ban đầu con người sử dụng các
loại gia vị trong thực phẩm là để bảo quản thịt, do đặc tính kháng khuẩn của
chúng. Với sự ra đời của điện lạnh, nhu cầu đối với các loại gia vị như một
chất bảo quản trong thế giới phương Tây giảm . Tuy nhiên , theo thời gian,
các loại gia vị đã trở thành không thể thiếu trong nghệ thuật ẩm thực để tăng
cường hương vị và khẩu vị của các loại thực phẩm và đồ uống , vì vậy việc sử
dụng chúng không ngừng ở phương Tây. Với sự phát triển của các quy trình
tách, chiết xuất gia vị , gia vị đã được sử dụng rộng rãi hơn trong nước hoa ,
mỹ phẩm và các ngành công nghiệp dược phẩm. Trong kỷ nguyên toàn cầu
hóa, nhằm đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng với các loại phụ gia hóa


6

học, gia vị trở nên ngày càng quan trọng hơn vì nguồn gốc tự nhiên , hương vị
, chất kháng khuẩn và chất chống oxy hóa. Cũng có một sự tăng trưởng mạnh
trong việc sử dụng các sản phẩm thực vật tự nhiên và thảo dược trong ngành
công nghiệp mỹ phẩm , các loại gia vị như nghệ, nghệ tây, rau mùi, húng quế,
cỏ cà ri, vv đã trở nên quan trọng hơn trong lĩnh vực này. Trong ngành công
nghiệp dinh dưỡng mới nổi, các loại hương liệu và gia vị có thể đóng một vai
trò quan trọng, vì có thế ứng dụng, sử dụng điều trị đã được khoa học chứng
minh và xác nhận, các đánh giá an toàn cần thiết đã được thực
hiện.(K.V.Peter, 2012)[12].

Các loại gia vị và hương liệu được sử dụng trong ẩm thực để tạo ra
hương vị , vị cay và màu sắc. Chúng cũng có chất chống oxy hóa , kháng
khuẩn , dược phẩm và tính chất dinh dưỡng. Ngoài những tác động trực tiếp
được biết đến, việc sử dụng những cây này cũng có thể dẫn đến tác các dụng
phụ phức tạp như giảm muối và đường, cải thiện kết cấu và phòng ngừa hư
hỏng đối với thực phẩm. Chúng được sử dụng để làm bánh kẹo hợp khẩu vị
hơn và ngon miệng hơn. Một số gia vị như nghệ và ớt bột, được sử dụng
nhiều hơn cho việc truyền đạt một màu sắc hấp dẫn hơn để tăng cường hương
vị. Vì chất chống oxy hóa và tính kháng khuẩn, nên các loại gia vị có chức
năng kép , ngoài truyền đạt mùi vị và hương vị, chúng còn đóng một vai trò
quan trọng trong việc bảo quản thực phẩm bằng cách trì hoãn sự hư hỏng của
thực phẩm. Nhiều loại cây hương liệu và gia vị đã được sử dụng trong mỹ
phẩm, nước hoa và chăm sóc vẻ đẹp cơ thể từ thời cổ đại. Các ngành công
nghiệp sử dụng các loại dầu thơm của những loài cây này để sản xuất xà
phòng, kem đánh răng, sữa rửa mặt, dầu gội đầu….. Ngoài ra, chúng là thành
phần thiết yếu trong chăm sóc sắc đẹp như các tác nhân làm sạch, dịch truyền,
kem dưỡng ẩm, kem dưỡng tóc, thuốc nhuộm tóc, các loại kem mỹ phẩm,
kem khử trùng , chống khô da, cải thiện làn da và lọc máu (Pamela, 1987;
Ravindran et al., 2002)[9][13].
Giá trị thương mại của các loại cây hương liệu gia vị và xu hướng sử
dụng chúng


7

Thương mại toàn cầu hàng năm hiện nay trong các loại gia vị là ,6-7
trăm nghìn tấn, trị giá 3-3.5 triệu USD. Giá trị của thương mại gia vị đặc biệt
phụ thuộc vào giá tiêu vì tiêu vẫn là gia vị chính trong thương mại quốc tế .
Thương mại toàn cầu trong giao dịch các loại gia vị được dự kiến sẽ tăng,do
nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng ở các nước nhập khẩu cho mới lạ hơn , phù

hợp với thị hiếu trong thực phẩm. Khoảng 85% của các loại gia vị được giao
dịch quốc tế dưới các hình thức khác nhau, với các nước nhập khẩu, họ sẽ chế
biến và đóng gói sản phẩm cuối dùng cho ngành công nghiệp thực phẩm, thị
trường bán lẻ . Giá trị thương mại của thành phần gia vị đã chế biến tăng lên ,
nhưng , các nhà nhập khẩu luôn tìm kiếm nguồn cung ứng rẻ hơn trên toàn
cầu của các sản phẩm, do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu phải phát triển, cải
tiến công nghệ và chất lượng nhằm đạt được yêu cầu này. Do tính cạnh tranh
các sản phẩm tổng hợp bị hạn chế (ngoại trừ vani) đặc biệt khi sở thích của
người tiêu dùng tập trung vào các thành phần "tự nhiên" trong các sản phẩm
thực phẩm. Hoa Kỳ là nước nhập khẩu lớn nhất của các loại gia vị và các sản
phẩm gia vị, tiếp theo là Đức và Nhật Bản. Tổng giá trị nhập khẩu gia vị vào
Mỹ tăng từ 426 triệu USD năm 1998 lên 597 triệu trong năm 2007. Đức là
nước tiêu thụ lớn nhất của các loại gia vị và thảo mộc ở EU. Tiêu thụ hàng
năm của các loại thảo mộc và gia vị ở Đức lên tới 62 nghìn tấn với tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm 9,7% từ năm 2004 đến năm 2008. Khu vực nhập
khẩu lớn khác là Trung Đông và Châu Phi. (K.V.Peter, 2012)[12].
Ấn Độ : Quốc gia của cây hương liệu và gia vị
Ấn Độ được biết đến trên toàn thế giới như là vùng đất của các loại gia
vị. Các loại gia vị đã được trồng ở Ấn Độ từ thời cổ đại và đã nổi tiếng trên
khắp thế giới. Điều này thu hút các nhà thám hiểm , những kẻ xâm lược và
thương nhân từ các vùng đất khác nhau để bờ biển Ấn Độ. Ấn Độ với điều
kiện khí hậu và đất đai đa dạng, là quê hương của nhiều loại gia vị và là nơi
sản xuất các loại gia vị chất lượng nội tại cao. Gia vị đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc gia của ấn Độ. ấn Độ là nước sản xuất lớn nhất ,
góp 86 % sản lượng gia vị toàn cầu theo sau là Trung Quốc (4%),
Bangaladesh (3%) , Pakistan (2%) , Thổ Nhĩ Kỳ (2%) và Nepal (1%) . Thị


8


trường nội địa ở ấn Độ tiêu thụ 90% các loại gia vị sản xuất trong nước và
phần còn lại được xuất khẩu. ấn Độ có một vị trí đáng gờm trong thương mại
gia vị thế giới với thị phần 48% về khối lượng và 44 % thị phần về giá trị . ấn
Độ độc quyền trong việc cung cấp các loại dầu gia vị và nhựa dầu và là nơi
cung cấp chính bột cà ri , bột gia vị, hỗn hợp gia vị và gia vị trong gói tiêu
dùng. Gia vị xuất khẩu đã tăng trưởng đáng kể trong 5 năm qua , tốc độ trung
bình hàng năm tăng 21 % về giá trị và 8 % về khối lượng . Trong năm 201011 xuất khẩu gia vị của ấn Độ là 525 750 tấn so với 502 750 tấn, trị giá trong
năm 2009-10. Gia vị từ ấn Độ chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ , tiếp theo là EU,
Đông Âu, Đông và Tây á và Châu Phi. .Các kim ngạch xuất khẩu cao nhất là
bạc hà tiếp theo là ớt, nghệ, thì là và hạt tiêu đen.(K.V.Peter, 2012)[12].
2.2.2. Tình hình trong nước
Sau hơn hai mươi năm đổi mới cùng nền kinh tế đất nước, việc phát
triển cây hương liệu và gia vị đã có những bước tiến nhất định. Hương liệu và
gia vị là sản phẩm đặc biệt, do vậy sự cạnh tranh trên thị trường cũng luôn
quyết liệt và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hoạt đông sử dụng cây hương
liệu và gia vị đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang trên đà phát triển. Bên cạnh thuận lợi về mặt môi trường đầu
tư và tiếp cận công nghệ mới, thì phát triển cây hương liệu và gia vị còn có
thuận lợi về nguồn nguyên liệu đa dạng và phong phú sẵn có tại các khu rừng
tự nhiên trên cả nước. Trong những năm gần đây, sử dụng cây hương liệu và
gia vị Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đảm bảo đủ cho
nhân dân có chất lượng với giá hợp lý và đảm bảo sử dụng an toàn, hợp lý.
Về tiềm năng: Thực vật chúng Việt Nam có lẽ vào khoảng 12.000 loài.
Đó là chỉ kể cây có mạch chứ chưa kể đến rong, rêu, nấm. Nguyên nhân của
sự phong phú, phức tạp ấy là do Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, thuận
hợp cho sự phát triển của các loài cây cỏ. Việt Nam không có sa mạc. Lại
nữa, Việt Nam nằm trên khối Indosinias của vỏ trái đất bền vững từ mấy triệu
năm, không bị ngập dưới nước bao giờ. Vào Nguyên đại đệ tứ, Việt Nam
không bị băng giá bao phủ xua đuổi các loài thực vật. Sau cùng, Việt Nam là



9

đường giao lưu hai chiều của các thực vật chúng phong phú của miền Nam
Trung Quốc, Malaysia, Indonesia (Phạm Hoàng Hộ, 1999)[5].
- Sự đa dạng về chủng loại cây: ở nước ta thì số cây làm nguyên liệu đã có
hơn 3.000 loài, kể cả ngành hóa mỹ phẩm (hương liệu), thực phẩm (gia vị)
- Vùng phân bố rộng: Các loài cây hương liệu và gia vị được phân bố
rộng khắp trên toàn lãnh thổ đất nước, trải dài trên 7 vùng sinh thái nông
nghiệp, 9 vùng sinh thái lâm nghiệp, từ khí hậu nhiệt đới núi cao đến vùng
trung du phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, vùng núi cao Tây
Nguyên, Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
- Nhiều loài quý: Trong các loài cây cây hương liệu và gia vị hiện đã
được công bố trên thế giới, nước ta có nhiều loài cây được xếp vào loài quý
và hiếm.
- Với hệ thực vật phong phú về thành phần loài và khả năng cung cấp
các cây hương liệu và gia vị quý. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm
năng lớn về mặt cây hương liệu và gia vị trong khu vực Đông Nam Á.
- Nguồn cây hương liệu và gia vị cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp đang bị mất cân đối và tái phụ thuộc ngày càng nhiều vào nguồn cây
hương liệu và gia vị nhập khẩu. Trong đó là sự suy giảm nghiêm trọng nguồn
cây hương liệu và gia vị mọc tự nhiên, nhiều loài cây có giá trị sử dụng và
kinh tế cao trước kia khai thác được nhiều nhưng hiện đã mất khả năng khai
thác, thậm chí một số loài đã gần như tuyệt chủng.
- Nguyên nhân của sự giảm sút nhanh chóng khả năng khai thác những
loài cây hương liệu và gia vị có nhu cầu, giá trị sử dụng cao: Việc khai thác ồ
ạt, nạn phá rừng làm nương rẫy… dẫn đến tình trạng nguồn cây hương liệu và
gia vị Việt Nam ngày càng cạn kiệt.
Có thể nói rằng tiềm năng và hiện trạng nguồn tài nguyên cây hương
liệu và gia vị ở Việt Nam là phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, sự phong phú

này cũng chỉ có giới hạn. Chúng chỉ có thể thực sự trở thành tiềm năng lâu dài
nếu biết giữ gìn và khai thác một cách hợp lý.


10

2.3 Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội của xã Đoàn Kết - huyện
Đà Bắc - Tỉnh Hòa Bình.
2.3.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Xã Đoàn Kết có 6 thôn cách thị trấn Tu Lý huyện Đà Bắc 42 km, cách
thành phố Hòa Bình 56km có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Minh.
- Phía Tây giáp xã Đồng Ruông, Đồng Chum.
- Phía Đông giáp xã Tân Pheo.
- Phía Nam giáp xã Yên Hoà.
Tọa độ địa lý
Vĩ độ : 20°55’1’’ B
Kinh độ : 105°04’32’’ Đ.
2.3.1.2 Địa hình, địa thế
Địa hình xã Đoàn Kết gồm cả núi thấp và núi cao, gồm 3 dải dông núi
chính và các dải dông phụ . Độ cao lớn nhất là 1.349m (đỉnh Phu Canh), độ
cao trung bình là 900m, độ cao thấp nhất là 300m so với mặt nước biển. Độ
dốc bình quân trên 300, chiều dài sườn dốc 1000 - 2000m, hiểm trở, đi lại rất
khó khăn.
2.3.1.3 Khí hậu, thủy văn
Xã Đoàn Kết có chung điều kiện khí hậu của tỉnh Hòa Bình, nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình 1.824,4 mm, chiếm 93,6% tổng
lượng mưa trong năm; mùa hanh khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng

mưa trung bình 125,2 mm, chiếm 6,4% tổng lượng mưa trong năm. Số ngày
mưa trong năm 110 - 130 ngày. Độ ẩm không khí trung bình 83%, cao nhất
trung bình 87%, thấp nhất trung bình 79%. Nhiệt độ không khí trung bình
21,70C, cao nhất trung bình 290C, thấp nhất trung bình 14,60C, cá biệt có ngày
xuống 50C vào tháng 1. Hướng gió chính vào mùa hè là gió Đông Nam; mùa
đông là gió Đông Bắc.


11

2.3.1.4 Địa chất
Phần lớn diện tích là núi đất và núi đất lẫn đá. Trong Khu bảo tồn có 3
loại đá mẹ chủ yếu: đá vôi, đá mác ma a xít và đá sa thạch. Trong đó: Đá vôi
có thành phần khoáng vật chủ yếu là can xít màu đỏ nâu, sản phẩm phong hoá
cho thành phần cơ giới thịt trung bình (hạt mịn). Đá a xít có thành phần
khoáng vật chủ yếu là Kali, mua ga đen, bi ro xin, clo rít, sản phẩm phong hoá
cho thành phần cơ giới thịt nhẹ. Đá sa thạch có thành phần khoáng vật chủ
yếu là thạch anh, li mô nít, sản phẩm phong hoá cho thành phần cơ giới hạt
thô, do phong hoá không triệt để nên có nhiều sỏi cuội với nhiều cỡ đường
kính khác nhau.
2.3.1.5 Đất
Xã Đoàn Kết có diện tích 16,53km2. Có 2 nhóm đất chính: Nhóm đất
Feralitic mùn, màu từ đỏ vàng đến vàng nhạt trên núi có rừng tầng dày trên
120 cm thành phần cơ giới thịt nhẹ, có nhiều hạt thô, lẫn sỏi, cuội, có đặc tính
thấm nước nhanh, giữ nước kém; nhóm đất Feralitic màu vàng, vàng nhạt trên
đất trống đồi trọc hoặc cây bụi, nương, rẫy phát triển trên đá mẹ sa thạch, đá
vôi, đá mác ma a xít tầng dày 50 - 120cm
Xã Đoàn Kết có 1.420 ha đất nằm trong Khu BTTN Phu Canh gồm 10
khoảnh: 2, 3, 6, 7, 10, 15, 20, 21, 34, 35. Trong đó 547,9 ha nằm trong Phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt nơi tập trung chủ yếu các đối tượng bảo tồn, được

quản lý chặt chẽ, bảo tồn nguyên vẹn, đảm bảo diễn thế tự nhiên. Và 872,1 ha
nằm trong Phân khu phục hồi sinh thái có áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh như khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng bổ sung các loài cây
bản địa... nhằm phục hồi hệ sinh thái, phục hồi rừng, mở rộng nơi sống của hệ
động vật rừng.
2.3.1.6 Tài nguyên rừng
Do xã nằm trong Khu BTTN Phu Canh được công tác quản lý bảo vệ
nghiêm ngặt của BQL Khu bảo tồn nên hệ sinh thái động thực vật vẫn còn rất
đa dạng, đặc biệt là các loài quý hiếm.
Tài nguyên thực vật: Hệ thực vật có 756 loài thuộc 450 chi, 143 họ, trong
đó có 20 họ có từ 9 loài trở lên. Có 52 loài thực vật đang bị đe doạ tuyệt chủng,


12

trong đó có 44 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 bao gồm: 1 loài rất
nguy cấp (CR) là Re hương Cinnamomum parthenoxylon; 14 loài đang nguy cấp
(EN), điển hình như Nghiến Excentrodendron tonkinense, Trai Garcinia
fagraeoides, Sến mật Madhuca pasquieri, Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum,
Lan một lá Nervilia fordii, Lan kim tuyến các loại Anoectochilus spp., Lan hài xanh
Paphiopedilum malipoense, v.v và 29 loài sẽ nguy cấp (VU); 20 loài được xếp
trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP bao gồm 6 loài thuộc nhóm IA như Lan Kim
tuyến Anoectochilus roxburghii; Kim tuyến đá vôi Anoectochilus calcareus, Kim
tuyến sapa Anoectochilus chapaensis, Lan hài đốm Paphiopedilum concolor và 14
loài thuộc nhóm IIA, như Re hương Cinnamomum parthenoxylon, Bách xanh
Calocedrus macrolepis, Nghiến Excentrodendron tonkinense, Trai lý Garcinia
fagraeoides, Lan một lá Nervilia fordii, Hoàng tinh cách Disporopsis longifolia,
Trầu tiên Asarum glabrum, Củ dòm Stephania dielsiana, v.v.
Tài nguyên động vật: Hệ động vật tuy đã chịu sức ép nặng nề từ hoạt
động săn bắn của người dân địa phương nhưng rừng nơi đây vẫn là nơi sinh

sống cho nhiều loài động vật. Tuy nhiên kích thước quần thể của các loài đều
nhỏ hơn nhiều so với thời điểm cách đây khoảng 10 năm. Nhiều loài hiện chỉ
còn một vài cá thể còn sinh sống. Nhiều loài động vật có tên trong sách đỏ
Việt Nam, đặc biệt ở cấp rất nguy cấp (CR) hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng
(E) như: Sơn dương (Naemorhedus sumatraensis), Gấu ngựa (Ursus
thibetanus), Khỉ vàng (Manaca mulatta), Khỉ mặt đỏ (Manaca arctoides), Cu
li nhỏ (N. pygmaeus), Rắn hổ mang (Naja atra), Rắn hổ chúa (Ophiophagus
hannah), Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus), Rắn ráo (Ptyas korros), Rắn cạp
nia Bắc (Bungarus multicinctus).
2.3.2 Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội
Dân tộc
Bảng 2.1. Cơ cấu dân tộc các xã Đoàn Kết

Đoàn Kết

Thôn
6

Tổng số hộ
632

Tổng
dân số
2.693

Dân số chia theo dân
tộc (người)
Tày

Dao


2.200

493


13

Hiện trạng sản xuất
Sản xuất nông nghiệp: hoạt động trồng trọt trong xã chủ yếu là cây
lương thực, cây màu các loại và một số ít diện tích cây ăn quả, cây công
nghiệp dài ngày. Năng xuất lúa bình quân 31 tạ/ha, sản lượng lúa hàng
năm đạt 650,5 tấn/năm, bình quân 60,4 kg/người/năm mới chỉ đáp ứng
được 25% nhu cầu lương thực của nhân dân. Để khắc phục tình trạng
thiếu lương thực triền miên, nhân dân phải phát rừng làm nương trồng cây
lương thực (lúa, ngô).
Bảng 2.2. Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của xã Đoàn Kết
TT
1

Loại đất
Đất trồng cây hàng năm

Diện tích
(ha)
163,3

2
Đất trồng lúa
82,.6

3
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
13,7
4
Đất trồng cây hàng năm khác
67,54
5
Đất trồng cây lâu năm
6,5
6
Tổng diện tích
169,8
(Nguồn: Báo cáo của phòng TNMT huyện Đà Bắc, 2012)
Chăn nuôi : là hoạt động mang lại thu nhập quan trọng cho cộng đồng địa
phương, đồng thời cung cấp hàng hóa tại chỗ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thị
trường và cải thiện cuộc sống. Cộng đồng chủ yếu nuôi trâu, bò, lợn, gà, ngan,
vịt, ngỗng, dê, v.v. Các năm qua số lượng đàn gia súc gia cầm trong xã tăng
tương đối nhanh nhất là đàn bò, trâu do nhu cầu tiêu thụ thịt bò trên thị trường
ngày càng nhiều. Chủ yếu chăn thả trên đất trồng đồi trọc và rừng tự nhiên.
Hoạt động sản xuất và khai thác lâm nghiệp: Bằng nguồn vốn dự án
661 trong các năm qua nhân dân trong xã đã tích cực phát triển sản xuất lâm
nghiệp. Đã nhận khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng hiện có (rừng phòng hộ xung
yếu và rất xung yếu). Thực tế tại địa bàn thì vẫn xảy ra tình trạng khai thác
rừng và săn bắt động vật trái phép, đốt nương làm rẫy ở quy mô nhỏ. Do
phong tục tập quán, do đời sống của người dân còn khó khăn, đặc biệt là thiếu
đất sản xuất nên một số hộ dân đã lén lút phát nương lấn vào rừng bảo tồn.


14


Tình trạng khai thác cây dược liệu, củi, lâm sản phụ song, mây, măng tre và
săn bắt động vật vẫn còn xảy ra. Những lâm sản ngoài gỗ này được các hộ sử
dụng cho nhu cầu gia đình và một số cũng được đem đi bán.
Thu nhập của nhân dân: Sinh kế chính của nhân dân trong xã là sản
xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, do đất nông nghiệp rất ít, năng suất không
cao, bình quân lương thực chỉ đạt 60,4 kg/người/năm. Rừng tự nhiên còn lại
phần lớn là rừng gỗ được quy hoạch là rừng phòng hộ xung yếu và không
được khai thác. Các ngành nghề khác phát triển chậm nên đời sống nhân dân
ở đây còn rất khó khăn, thu nhập bình quân chỉ đạt 3 triệu đồng/ người/ năm
(khoảng 160 USD).
Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải: Khu bảo tồn đã có đường ôtô đến trung tâm xã bao
gồm tuyến tỉnh lộ 433 từ xã Tân Pheo đi xã Đồng Chum và Đoàn Kết; Tuyến
đường liên xã từ ngã ba Ênh, xã Tân Minh đi qua xã Đoàn Kết, xã Yên Hoà
đến xã Đồng Ruộng dài 31 km.
Điện: tất cả các xã trong Khu bảo tồn đều có điện lưới quốc gia. Tuy
nhiên, đường dây tải điện còn yếu nên thường xuyên xảy ra mất điện.
Nước sinh hoạt: được dự án 472 và dự án WB đầu tư xây dựng đường
ống dẫn nước và các bể chứa nước công cộng, đảm bảo 100% số hộ dân trong
4 xã có đủ nước sinh hoạt.
Thuỷ lợi: Hiện tại, các xã đều có kênh mương dẫn nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp. Riêng hồ Cang xã Đoàn Kết dự trữ nước tưới cho gần 40 ha đất
nông nghiệp. Nhưng do độ che phủ của rừng Phu Canh ngày càng bị thu hẹp nên
khả năng dự trữ nước tưới của hồ Cang đã và đang giảm đi nhanh chóng.
Văn hóa - Xã hội
Về giáo dục: Bốn xã trong Khu bảo tồn đều có đủ 2 cấp tiểu học và
trung học cơ sở, với các phòng học kiên cố được xây dựng từ nguồn vốn của
chương trình 135 của Chính phủ và dự án giảm nghèo của ngân hàng thế giới
WB. Tổng số trẻ em trong độ tuổi đi học (từ 6 - 14 tuổi) là 3.540 em. Đội ngũ
giáo viên thường là các thầy cô giáo ở tỉnh, huyện và một số huyện miền xuôi

lên công tác. Nhưng do còn thiếu thốn về chỗ ở, thiếu tình cảm và ít được sinh


15

hoạt văn hoá văn nghệ, do đó các thầy cô giáo chưa thật sự yên tâm công tác
và hạn chế khả năng phấn đấu chuyên môn của các thầy cô giáo.
Về y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng lên, đảm bảo
nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu kịp thời cho nhân dân. Mạng lưới y tế từ xã
đến thôn bản hoạt động đồng đều và thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống dịch
bệnh. Tuy nhiên, do cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, thiếu thốn về thuốc men,
thiếu trang thiết bị khám chữa bệnh, thiếu đội ngũ cán bộ y tế có năng lực
chuyên môn cao, nên hiệu quả khám chữa bệnh chưa cao. Các hoạt động dân
số - kế hoạch hóa gia đình được quan tâm chỉ đạo, việc đổi mới công tác
tuyên truyền đã tiếp cận tốt hơn đến từng đối tượng. Các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả, v.v.
Về văn hoá: Vì các xóm bản trong xã ở cách xa nhau, đi lại không
thuận tiện, và do điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn lại cách xa trung
tâm huyện (30-50 km), nên sinh hoạt văn hoá còn nhiều hạn chế. Hiện nay,
hầu như mọi hộ gia đình đều có tivi.


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các cộng đồng dân tộc xã Đoàn Kết - huyện Đà Bắc - tỉnh Hoà
Bình có sử dụng các loài cây rừng làm hương liệu và gia vị.

3.1.2.Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi xã Đoàn Kết - huyện Đà Bắc
- tỉnh Hoà Bình.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm: Tại xã Đoàn Kết - huyện Đà Bắc - tỉnh Hoà Bình.
Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Thành phần loài cây sử dụng để sản xuất hương liệu và gia vị
- Xác định các loài cây được người dân khai thác và sử dụng làm
hương liệu và gia vị.
- Xác định tên khoa học của các loài cây.
3.3.2. Mức độ khai thác và sử dụng các loài cây hương liệu và gia vị
- Xác định số lượng người/gia đình có sử dụng các loài thực vật làm
hương liệu gia vị.
- Lịch sử khai thác và sử dụng
- Mục đích thu hái: Sử dụng tại gia đình hay bán ra thị trường.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Cây rừng làm hương liệu và gia vị là một thành phần sinh học của
hệ sinh thái rừng, vì vậy khi nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, sinh vật
học cần vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống.
3.4.2. Các phương pháp tiến hành
3.4.2.1 Phương pháp ngoại nghiệp.
3.4.2.1.1.Thu thập các thông tin, số liệu có sẵn


×