Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tình hình bệnh đường tiêu hóa ở gà CP707 nuôi thịt tại doanh nghiệp hiền chung và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.62 KB, 57 trang )

57

ĐẠI HỌC
HỌC THÁI
THÁI NGUYÊN
NGUYÊN
ĐẠI
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC NÔNG
NÔNG LÂM
LÂM
TRƯỜNG

NGUYỄN HẰNG HÀ
NGUYỄN HẰNG HÀ
Tên đề tài:
"TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở GÀ CP707 NUÔI THỊT
TẠI
DOANH
Tên đề
tài: NGHIỆP HIỀN-CHUNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ"
"TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở GÀ CP707 NUÔI THỊT
TẠI DOANH NGHIỆP HIỀN-CHUNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa


: Chăn nuôi thú y
Khóa
2009 - quy
2014
Hệ
đàohọc
tạo
:: Chính
Chuyên ngành : Thú y
GiảngKhoa
viên hướng dẫn: :PGS.TS.
Đặng
Chăn nuôi
thúXuân
y Bình
Khoa Chăn nuôi
thúhọc
y - Trường: Đại
Nông Lâm Thái Nguyên
Khóa
2009học
- 2014

Thái Nguyên
Nguyên -- 2013
2013
Thái


51


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở, nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Ông Nông Văn Hiền và bà Hoàng Thị Lê Chung chủ trại gà doanh
nghiệp Hiền - Chung.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình và tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong suốt khóa học
cũng như trong thời gian em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Đặng Xuân Bình. Qua đây em xin
bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè, những người thường xuyên tạo mọi
điều kiện, giúp đỡ và dành cho em những tình cảm và sự động viên vô cùng
quý báu trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu và quá trình hoàn thành bản
khóa luận này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô và gia đình luôn luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày… tháng….năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Hằng Hà


52

LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn trong quá trình đào tạo cán bộ
khoa học kỹ thuật vững về lý thuyết, giỏi về tay nghề. Trong khoảng thời gian
này sinh viên phải đem những kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế sản
xuất, để củng cố sâu thêm những kiến thức đã được học trong nhà trường,
nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn và học tập phương pháp nghiên cứu
khoa học.
Nhằm thực hiện đúng hiệu quả và phương châm đào tạo: "Học đi đôi
với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội",
giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững phương pháp nghiên
cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để sau khi ra
trường mỗi sinh viên trở thành một cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng
đưa ngành chăn nuôi ngày càng phát triển góp phần vào công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Từ phương châm đó, được sự nhất trí của nhà trường, của Khoa Chăn
Nuôi Thú Y, dưới sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của doanh
nghiệp chăn nuôi gia cầm Hiền - Chung thành phố Thái Nguyên, em đã về thực
tập tại địa bàn và triển khai chuyên đề nghiên cứu khoa học "Tình hình bệnh
đường tiêu hóa ở gà CP707 nuôi thịt tại doanh nghiệp Hiền-Chung và biện
pháp phòng trị".
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực
tiễn chưa nhiều nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô giáo cùng các bạn để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng….năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Hằng Hà


53


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn về nhiệt độ trong chăn nuôi gà........................................................................ 10
Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại gà .................................................................................... 11
Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất.................................................................... 16
Bảng 2.1. Sơ đồ phân lô nghiên cứu thực tế tại trại gà doanh nghiệp Hiền - Chung.................. 34
Bảng 2.2. Tỷ lệ gà mắc bệnh đường tiêu hóa theo cá thể ................................................................. 36
Bảng 2.3. Tỷ lệ gà mắc bệnh đường tiêu hóa theo tính biệt ............................................................. 37
Bảng 2.4. So sánh tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa theo tính biệt..................................................... 38
Bảng 2.5. Tỷ lệ gà mắc bệnh đường tiêu hóa theo tuổi ..................................................................... 39
Bảng 2.6. Tỷ lệ gà chết do mắc bệnh đường tiêu hóa........................................................................ 40
Bảng 2.7. Một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể quan sát được ở gà mắc bệnh
đường tiêu hóa....................................................................................................................... 42
Bảng 2.8. Biện pháp phòng bệnh đường tiêu hóa ở gà ..................................................................... 44
Bảng 2.9. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở gà......................................................................... 45
Bảng 2.10. So sánh hiệu quả điều trị của 2 phác đồ ........................................................................... 45


54

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT................................................ 1
1.1. Điều tra cơ bản ................................................................................................ 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai ............................................................................. 1
1.1.1.3. Thời tiết khí hậu ............................................................................ 1
1.1.1.4. Giao thông thủy lợi........................................................................ 2

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 2
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính ............................................... 2
1.1.2.2. Tình hình dân cư và dân trí ........................................................... 3
1.1.2.3. Y tế, giáo dục và an ninh chính trị ................................................ 3
1.1.2.4. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi ............................................. 4
1.1.3. Đánh giá chung .................................................................................... 6
1.1.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 6
1.1.3.2. Khó khăn ....................................................................................... 6
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất .................................... 7
1.2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................. 7
1.2.2. Biện pháp thực hiện ............................................................................. 7
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 8
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................ 8
1.2.3.2. Công tác thú y ............................................................................. 11
1.2.3.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh.......................................................... 12
1.2.3.4. Tham gia công tác khác............................................................... 15
1.3. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 17
1.3.1. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 17
1.3.2. Hạn chế và đề nghị ............................................................................ 17
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................. 19
2.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 19
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................. 20
2.1.3. Mục đích của đề tài ............................................................................ 20
2.2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 20
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 20


55


2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa và trao đổi chất của gia cầm.............. 20
2.2.1.2. Những hiểu biết về bệnh đường tiêu hóa ở gà ............................ 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .............................. 31
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 31
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................... 32
2.3. Đối tượng, nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu ....................... 32
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 32
2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 32
2.3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 32
2.3.1.3. Thời gian nguyên cứu.................................................................. 33
2.3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 33
2.3.3.1. Phương pháp trực tiếp ................................................................. 33
2.3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................... 34
2.3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................... 35
2.3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 35
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 36
2.4.1. Kết quả theo dõi bệnh đường tiêu hóa ở gà theo cá thể .................... 36
2.4.2. Kết quả theo dõi bệnh đường tiêu hóa ở gà theo tính biệt................. 37
2.4.3. Kết quả theo dõi bệnh đường tiêu hóa ở gà theo tuổi........................ 39
2.4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ gà chết do mắc bệnh đường tiêu hóa. ............ 40
2.4.5. Kết quả theo dõi một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể ở
gà mắc bệnh đường tiêu hóa ........................................................................ 41
2.4.6. Một số biện pháp phòng bệnh đường tiêu hóa ở gà .......................... 43
2.4.7. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở gà ........................................ 45
Phần 3: KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ....................................................................... 48
3.1. Kết luận ......................................................................................................... 48
3.2. Hạn chế, khó khăn ........................................................................................ 48
3.3. Đề nghị .......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 49

I. Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................. 49
II. Tài liệu nước ngoài.......................................................................................... 50


56

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
TT
Nxb
cs
CRD
IB
GDP

: Uỷ ban nhân dân
: Thể trọng
: Nhà xuất bản
: Cộng sự
: Chronic Respiratory Disease (Viêm đường hô hấp mãn tính)
: Infectious Bronchitis (Viêm phế quản truyền nhiễm)
: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)


1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tân Cương nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên. Xã Tân Cương cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 12 km.
Xã Tân Cương là một trong những đơn vị hành chính của tỉnh
Thái Nguyên.
Phía Bắc giáp với xã Phúc Trìu - Thành phố Thái Nguyên.
Phía Nam giáp với Bình Sơn - Thị xã Sông Công.
Phía Đông và Đông Bắc giáp với xã Thịnh Đức - Thành phố
Thái Nguyên.
Phía Tây giáp với xã Phúc Tân - Huyện Phổ Yên.
Theo niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2010, xã Tân Cương
có diện tích 1473,51ha chia làm 16 xóm, dân số là 5960 người, với 1420 hộ.
Tân Cương gồm có 16 xóm là: Hồng thái 1, Hồng Thái 2, Gò Pháo, Đội Cấn,
Y Na 1, Y Na 2, Nam Thái, Nam Đồng, Nam Tiến, Nam Hưng, Nam Tân, Soi
Vàng, Lam Sơn, Tân Thái, xóm Nhà Thờ, xóm Guộc.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên là vùng trung du miền núi
nhưng xã lại có địa hình tương đối bằng phẳng. Thuận lợi cho phát triển chăn
nuôi, trồng trọt.
Hướng dốc địa hình chủ đạo được xác định từ phía Tây Bắc xã dốc
sang hướng Tây Nam của xã. Địa hình tại các vị trí gần với bờ sông Công có
độ cao thấp hơn so với các vị trí khác thuộc địa bàn xã Tân Cương.
Với địa hình đồi núi thấp xen kẽ giữa các khu ruộng, đất đai rất thích
hợp cho cây chè phát triển nên thuận tiện cho việc trồng chè và là thế mạnh
của xã.
1.1.1.3. Thời tiết khí hậu
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có khí hậu rất thích hợp cho
phát triển ngành nông nghiệp.



2

Xã Tân Cương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng,
mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9: Nhiệt độ trung bình (210C 290C), ẩm độ (81 - 86%). Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau:
Nhiệt độ trung bình (13,50C - 24,80C). Tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C),
tháng 1 lạnh nhất (13,50C). Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng
lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Bên cạnh đó lượng mưa phân phối không
đều, mùa mưa phân bổ từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa trong mùa đạt
91,6% lượng mưa cả năm. Hàng năm tháng 7, tháng 8 có nước lũ xuất hiện
trong vùng. Lượng mưa trung bình năm đạt 1643 mm. Tháng 7 mưa lớn nhất
(419,3 mm), số ngày mưa trung bình trong tháng là 17,3 ngày, tháng 12 và
tháng 1 mưa ít nhất, lượng mưa chỉ có 24,1 - 25,3 mm, số ngày mưa trung
bình từ 6,8 - 10,5 ngày.
Với điều kiện khí hậu như vậy, nhìn chung có thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên vẫn có những giai đoạn
khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng, mùa hè có ngày
nhiệt độ rất cao (38 - 390C), mùa đông có ngày nhiệt độ cũng rất thấp (60C)
nên ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi cũng như trồng trọt.
1.1.1.4. Giao thông thủy lợi
Xã Tân Cương nằm ở phía Tây thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố 12 km, đường vào xã đã được dải nhựa hoàn toàn. Đường
thôn xóm đều đã được bê tông hóa. Trên địa bàn xã Tân Cương có đường
tỉnh lộ 267 chạy ngang qua phía bắc của xã. Qua các xóm Nam thái, Nam
Tân, Nam Đông, Hồng Thái 1, Hồng Thái 2 của xã Tân Cương. Với hệ
thống giao thông như vậy rất thuận lợi cho việc trao đổi vận chuyển hàng
hóa, tiêu thụ sản phẩm…
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính
Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của xã Tân Cương thành phố Thái
Nguyên chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Tỷ trọng

trong mấy năm gần đây tăng dần theo hướng công nghiệp và dịch vụ nhưng
chủ yếu vẫn là nông nghiệp. Hết năm 2010 ngành nông nghiệp chiếm 70%,


3

thương mại, dịch vụ chiếm 13%, ngành nghề truyền thống chiếm 15% còn lại
là những ngành nghề khác.
Thực trạng phát triển kinh tế: Chủ yếu là các hộ nông dân nên ngành
trồng trọt và chăn nuôi phát triển. Người dân ở đây chủ yếu sống bằng các
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc biệt nổi tiếng với cây chè vì vậy ngành sản
xuất chè rất phát triển. Đời sống nhân dân cũng được cải thiện hơn. Thu nhập
bình quân theo đầu người là 1.330.000đ/người/tháng, bên cạnh đó người dân
chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu, xã cũng đang
xây dựng mô hình chăn nuôi tập trung với quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại
để đáp ứng ngày càng cao của người tiêu dùng như mô hình chăn nuôi trang
trại gia cầm, trang trại lợn giống và thương phẩm…
1.1.2.2. Tình hình dân cư và dân trí
Tình hình dân cư: Theo số liệu của UBND xã Tân Cương vào thời điểm
năm 2010 thì dân số của xã là 5960 người với 1420 hộ, trong đó số ít hộ gia
đình làm sản xuất phi nông nghiệp còn phần lớn các hộ là sản xuất nông
nghiệp. Tân Cương là xã nằm trên địa bàn thành phố nên phần lớn là dân tộc
Kinh còn một số là dân tộc Tày và Nùng.
Tình hình dân trí: Đời sống văn hóa của nhân dân những năm gần đây
được nâng lên rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn
như: Đài, tivi, điện thoại, sách báo, máy tính… Đây là điều kiện thuận lợi để
người dân nắm bắp kịp thời được chủ trương chính sách của nhà nước, các
thông tin khoa học kỹ thuật để phục vụ đời sống hằng ngày.
1.1.2.3. Y tế, giáo dục và an ninh chính trị
+ Y tế:

Trên địa bàn có một trạm y tế nằm ở trung tâm của xã với trang thiết bị
phù hợp với địa phương tạo điều kiện tốt cho việc khám chữa bệnh của nhân
dân, hệ thống y tế hoạt động khá hiệu quả thường xuyên quan tâm khám chữa
bệnh cho nhân dân.
+ Giáo dục:
Đây là một xã có trình độ dân trí khá cao. Có nhiều trường từ bậc mầm
non đến cấp 3, trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy
cho thầy và trò. Đồng thời, xã cũng có rất nhiều trường đại học, cao đẳng nằm


4

lân cận. Bên cạnh đó trong những năm vừa qua xã đã hoàn thành chương trình
phổ cập giáo dục.
+ An ninh chính trị:
Trong những năm gần đây do chủ trương đúng đắn của đảng bộ và sự
nâng cao nhận thức của người dân nên tình hình an ninh trật tự trong xã khá
tốt. Tỷ lệ tội phạm và người nghiện trong xã giảm hẳn. Tuy nhiên vẫn còn tồn
tại một số vấn nạn như trộm cắp, đua xe vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa chính quyền các cấp trong xã để tình hình an ninh chính trị luôn ổn định,
giúp cho người dân đẩy mạnh sản xuất, chăn nuôi, tạo công ăn việc làm cho
người dân và từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
1.1.2.4. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
- Ngành chăn nuôi:
Tình hình công tác chăn nuôi:
Nhìn chung, tình hình chăn nuôi giai đoạn 2012 - 2013 của xã Tân
Cương nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng có xu hướng phát triển,
gia tăng mạnh. Đặc biệt là gia tăng về chăn nuôi gà công nghiệp, gà đẻ trứng,
các trang trại lợn giống, lợn thương phẩm cả về quy mô lẫn số lượng các trang
trại, thu hút được sự đầu tư của các công ty liên doanh như: công ty cổ phần

thức ăn chăn nuôi CP, công ty thức ăn chăn nuôi JAPFA đã đầu tư và xây
dựng nhiều trang trại có quy mô lớn lên tới 8000 con/trang trại, với trang trại
lợn 5000 con/trang trại.
Bên cạnh đó thì người dân Tân Cương cũng đã học hỏi kinh nghiệm và
tự mở ra những trang trại có quy mô nhỏ khoảng 2000 gà/lứa. Trong những
năm gần đây tình hình chăn nuôi gà thịt thương phẩm, gà đẻ trứng tại xã Tân
Cương thành phố Thái Nguyên phát triển một cách mạnh mẽ.
Công tác thú y:
Trong nhưng năm gần đây công tác thú y tại xã cũng rất được quan
tâm, chú trọng. Công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm của
toàn xã đạt 98%. Hầu hết các hộ chăn nuôi đã ý thức được việc tiêm phòng
chống dịch bệnh nên thiệt hại về kinh tế cũng giảm đi rất nhiều. Nhìn chung
những năm gần đây xã Tân Cương không xảy ra dịch bệnh nào cả, tất cả là do
việc tiêm phòng dịch bệnh luôn được chú trọng. Công tác thú y luôn được ban


5

lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương cùng với người chăn nuôi hết sức quan
tâm, chú trọng như:
+ Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng bệnh cho người và vật nuôi.
+ Thường xuyên đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
+ Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ đạo.
+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm trên địa bàn.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi của xã phát
triển mạnh, đảm bảo an toàn kể cả dịch cúm gia cầm sảy ra hầu hết ở các địa
phương trong toàn quốc.
- Ngành trồng trọt:
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu nhập chính của
người sản xuất, do vậy sản phẩm của nông nghiệp cũng được người dân chú

trọng phát triển. Phát huy thế mạnh và truyền thống sản xuất, chế biến chè đặc
sản với diện tích 400ha, sản lượng 1200 tấn chè búp khô. Đối với cây lúa thì
diện tích gieo trồng 395ha. Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, xã đã thực hiện
thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) và đưa các giống lúa mới có năng xuất cao vào
sản xuất. Chính vì vậy năng xuất bình quân đạt 47 tạ/ha, tổng sản lượng 1856,5
tấn/năm. Ngoài ra còn có một số cây rau màu khác được đưa vào sản xuất như:
Khoai lang, ngô, đỗ… Và một số cây rau màu khác được trồng chủ yếu là xen
vào các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào vụ Đông.
Để cây trồng có năng xuất cao cũng không thể thiếu vai trò của khoa
học kỹ thuật vì vậy xã luôn chú trọng đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học
cho người dân. Bên cạnh đó là vai trò của hệ thống thủy lợi, những năm gần
đây công tác thủy lợi được đầu tư hệ thống kênh mương kiên cố trên ruộng
đồng vì vậy số ruộng ngập úng và khô hạn trước kia đã được sử dụng một
cách hiệu quả (2 vụ/năm). Người dân đã biết áp dụng những biện pháp kỹ
thuật mới vào sản xuất, mạnh dạn đưa những giống mới có năng suất cao vào
gieo trồng, nhờ đó mà nhu cầu lương thực luôn được đảm bảo cho người dân.
Diện tích cây ăn quả khá lớn, song vườn tạp cũng còn nhiều, cây trồng
thiếu tập trung lại chưa thâm canh nên năng xuất thấp, sản phẩm chủ yếu
mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính chất hàng hóa cao, cây ăn quả chủ
yếu là: Cam, na, nhãn, vải…


6

Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi chiếm khá lớn. Xã đã thực hiện chính sách giao đất, giao rừng
cho hộ nông dân nên diện tích cây lâm nghiệp đã được nâng lên, phủ xanh gần
hết lớp đất trống, đồi trọc và diện tích rừng mới trồng, tạo điều kiện cho việc
quản lý, khai thác tài nguyên lâm nghiệp một cách hợp lý.
1.1.3. Đánh giá chung

Qua quá trình điều tra về tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tân Cương
thành phố Thái Nguyên em rút ra một số nhận xét về thuận lợi và khó khăn
như sau:
1.1.3.1. Thuận lợi
Tân Cương là một xã thuộc địa phận của thành phố Thái Nguyên có
diện tích đất tương đối rộng lớn, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển ngành
trồng trọt và chăn nuôi. Đặc biệt rất thuận lợi cho việc phát triển xây dựng các
trang trại chăn nuôi gà với quy mô lớn.
Xã có đội ngũ cán bộ năng động, tích cực trong mọi công việc và triển
khai tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng và sản xuất chăn nuôi nhằm đa dạng
và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi.
Xã có đội ngũ cán bộ trẻ có nhiệt huyết và trình độ, có nguồn nhân lực
dồi dào để phát triển sản xuất.
Về giao thông của xã cũng rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán với
các khu vực và các tỉnh lân cận.
Trình độ dân trí cũng khá cao vì vậy rất thuận tiện cho việc tuyên
truyền, chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.
Công tác kiểm dịch được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên do đó mà
các gia súc gia cầm mắc bệnh không được tiêu thụ ra ngoài và ngược lại. Vì vậy
ngoài công tác phòng bệnh và khống chế dịch bệnh luôn luôn được đảm bảo.
1.1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó thì xã cũng gặp phải một số khó khăn sau:
Thời tiết thay đổi theo mùa, lượng mưa phân bố không đều, lượng mưa
hàng năm khá cao tập trung vào mùa mưa bên cạnh đó có một số diện tích đất
cũng bạc màu, nghèo chất dinh dưỡng, khó canh tác nên cũng gặp nhiều khó
khăn về sản xuất trồng trọt và chăn nuôi.


7


Trại được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thông nên không có
khu vành đai, vùng đệm nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
Do trại mới được thành lập nên cơ sở vật chất không tránh khỏi
những khó khăn về trang thiết bị kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý
chưa nhiều.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà
trường, khoa cũng như giáo viên hướng dẫn, em đã đưa ra một số nội dung
trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau:
- Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi.
+ Công tác giống: Tham gia chọn lọc gà giống các loại.
+ Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn hàng ngày.
+ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc toàn bộ gà trong trại.
- Công tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập em đề ra công việc
phải thực hiện như sau:
+ Ra vào trại đúng nội quy quy định.
+ Làm tốt công tác vệ sinh môi trường của chuồng trại.
+ Vệ sinh thức ăn, nước uống, vật dụng.
+ Phun thuốc sát trùng định kỳ toàn bộ chuồng trại 7 ngày/1 lần.
+ Tổng vệ sinh phun thuốc diệt dán, muỗi, ruồi, chuột theo định kỳ.
+ Thực hiện nghiêm túc việc tiêm phòng.
+ Phát hiện bệnh và điều trị kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Với mục đích học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề, vận dụng
những kiến thức đã học và thực tiễn sản xuất, đồng thời đánh giá thực lực bản
thân. Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại cơ sở bản thân em đã đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực

vành đai.


8

- Tham gia tích cực công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh
cho gia súc gia cầm.
- Tham gia công tác chuyển giao con giống và kỹ thuật cho các cán hộ
sản xuất chăn nuôi.
- Luôn luôn chấp hành, tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp thu ý
kiến của các cán bộ lãnh đạo, của thầy giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian
tiếp xúc với thực tế để nâng cao tay nghề và nắm vững kiến thức chuyên
ngành hơn nữa.
- Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân em đã
được học và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
- Thường xuyên liên lạc với các thầy cô giáo để hỏi ý kiến và kịp thời
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tế sản xuất.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn, các bạn cùng thực tập và các kỹ thuật viên trong trại, kết hợp với sự cố
gắng của bản thân em đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực
tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
- Chuồng trại: Chuồng nuôi sau mỗi lứa gà phải được dọn dẹp sạch
sẽ tẩy rửa để đảm bảo loại bỏ hết mầm bệnh, để trống chuồng 15 - 20 ngày,
xử lý theo đúng quy trình vệ sinh phòng dịch, nền chuồng được tiêu độc
bằng xút 20% với liều lượng 1 lít/m2 trước khi nuôi gà 2 ngày phun sát
trùng (Benkocid).
Sau khi phun 5 giờ mở cửa cho thông thoáng bay hết mùi, rồi mới cho

gà vào.
- Máng ăn, máng uống: Máng ăn, máng uống rửa sạch bằng dung dịch
Benkocid, đường nước trước khi nuôi gà 1 ngày cần kiểm tra lại và thay nước
mới sau đó khử trùng để đảm bảo vệ sinh.
- Thiết bị sưởi ấm: Gà con sau khi nở chưa có khả năng điều tiết thân
nhiệt do đó cần đặc biệt chú ý đến nhiệt độ chuồng nuôi. Với số lượng
1000 con/lô cần dùng 1 lò than, đèn ga hoặc đèn hồng ngoại để sưởi ấm.


9

- Quây nhốt gà: Sử dụng loại phên thép có khung sắt cao 46 cm, dài
22,5m quây gà sử dụng trong toàn bộ thời gian nuôi gà được thêm vào các ô
nuôi gà để giãn rộng theo tuổi của gà.
- Chất độn chuồng: Dùng trấu có độ dày 5 - 10 cm trước khi nuôi gà
cần phun dung dịch bao gồm thuốc diệt bọ, muỗi và thuốc sát trùng.
* Công tác chọn giống
Để đảm bảo gà nuôi có sức sống và sinh trưởng tốt, đem lại hiệu quả
kinh tế thì khâu chọn giống có ý nghĩa lớn. Gà con được chọn phải đảm bảo
các tiêu chí. Hoạt động sống động, biểu hiện bình thường. Chân thẳng đứng,
ngón thẳng. Hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín. Lông khô và bóng mượt.
Màu sắc đặc trưng bình thường của giống. Khối lượng kích thước bình
thường theo yêu cầu của từng giống, dòng. Bụng thon, gọn, mềm, rốn khô,
khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
- Giai đoạn úm gà con: Trước khi đưa gà vào nuôi chúng em tiến hành
rải đệm (trấu) với độ dày 5 - 10 cm và sử dụng thuốc diệt kiến để diệt kiến có
ở trên trấu, các dụng cụ như: Máng ăn, máng uống, bóng điện, chụp sưởi
được chuẩn bị đầy đủ số lượng và đảm bảo kích cỡ cho từng giai đoạn phát
triển của gà. Sử dụng quây gà bằng cót ép có chiều cao 46 cm, chiều dài đủ để

quây gà trong thời gian 3 tuần.
Trước khi đưa gà về nuôi kiểm tra lại: Cót ép, bóng điện, chụp sưởi,
máng ăn máng uống, thuốc thú y, trước khi đưa gà vào quây 1 - 2 giờ thì bật
đèn sưởi. Khi nhận gà từ nơi bán mang đến chúng em tiến hành chọn gà thật
nhanh sau đó đem thả gà vào quây và cho gà uống nước sạch có pha điện giải
Gluco+K+C với liều 4g/lít nước, 4 - 6 giờ sau mới cho gà ăn bằng khay, buổi
chiều tối sử dụng Ampicol để phòng bệnh Bạch lỵ và Thương hàn với liều
4g/1lít nước. Trong giai đoạn đầu sử dụng khay ăn khoảng 50 - 100 gà/khay.
Sau đó dần được thay thế bằng máng tròn. Khi thả gà vào quây, nhiệt độ trong
quây tối ưu là 33 - 35oC thả dưới chụp sưởi. Quây gà được quây với diện tích
tăng dần theo từng giai đoạn phát triển của gà (Mật độ nuôi gà như sau: 1 - 4
tuần tuổi 24 - 30 con/m2, 5 - 7 tuần tuổi 10 - 12 con/m2, > 7 tuần tuổi 7 - 9
con/m2.


10

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn về nhiệt độ trong chăn nuôi gà
(Theo Nguyễn Duy Hoan (1998) [7])
Tuổi

Nhiệt độ chuồng nuôi

1 - 3 ngày
4 - 7 ngày
2 tuần tuổi
3 tuần tuổi
4 tuần tuổi
5 tuần tuổi
6 tuần tuổi


32 - 33oC
30 - 31oC
27 - 29oC
26 - 27oC
23 - 25oC
21 - 22oC
18 - 20oC

Nhiệt độ trong
quây nhốt gà
35 - 37oC
33 - 34oC
32 - 33oC
bỏ quây

Chế độ nhiệt luôn phải được đảm bảo, nếu không gà dễ bị nóng quá hoặc
rét quá. Từ đó dễ nhiễm bệnh và làm cho tỷ lệ sống thấp. Trong quá trình nuôi
dưỡng, chúng em thường xuyên điều tra chế độ nhiệt và có sự điều chỉnh hợp
lý. Nếu thấy gà tản ra xa chụp sưởi ấm, há mồm xõa cánh, chân khô là gà bị
nóng cần hạ nhiệt độ quây. Nếu thấy gà chụm vào nhau dưới bóng điện, không
chịu ăn uống là gà bị rét thì cần giữ ấm cho gà. Còn thấy gà khỏe mạnh, chạy
nhảy, nhanh nhẹn, ăn uống tốt đó là dấu hiệu cho biết nhiệt độ thích hợp. Do
vậy chúng em thường xuyên theo dõi và khắc phục bằng cách điều chỉnh số
lượng bóng và độ cao của chụp sưởi, che đậy tải trên quây, đốt lò sưởi trong
những ngày giá lạnh, mất điện. Còn trong những ngày nóng thì mở rèm giảm
nguồn nhiệt. Trong giai đoạn úm chúng em sử dụng thức ăn hỗn hợp của công
ty CP để cho cả gà ăn.
Chế độ chiếu sáng, thông khí, thành phần không khí và ẩm độ: Theo
Nguyễn Duy Hoan và cs (1997) [6] chế độ chiếu sáng cho gà thịt Broiler 3

ngày đầu 24/24h, cường độ chiếu sáng là 20 lux (4w/m2). Từ ngày thứ tư đến
xuất bán, chiếu sáng 23/24h, cường độ chiếu sáng giảm dần tới 5lux (1w/m2).
Ẩm độ tương đối 60 - 80%. Thông khí là 3,6 - 6m3 khí/kg khối lượng sống/h.
Khi nhiệt độ bên ngoài xuống thấp thì tốc độ gió trong chuồng nuôi 0,2m/s.
Chế độ nước uống: Nước uống cho gà nhất thiết phải kiểm tra phân tích
mẫu nước trước khi sử dụng, đặc biệt là nguồn nước hở. Nếu không có điều
kiện phân tích thì nước phải đảm bảo không màu, không mùi vị lạ, không có
cặn lắng. Máng cho uống được sử dụng 3 loại là máng tròn 1,21, 3,51 và 7,51.


11

Điều chỉnh máng uống: 0 - 14 ngày tuổi đặt máng trên trấu, mực nước
trong máng là 2/3 chiều cao, > 14 ngày tuổi chiều cao máng ngang lưng gà.
Mực nước máng trong máng là 1/3 chiều cao. Thông thường lượng nước uống
gấp 2 lần lượng thức ăn đưa vào, khi nhiệt độ thấp hơn thì lượng nước thấp
hơn và ngược lại.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
- Vệ sinh chuồng trại
Trong quá trình chăn nuôi giữ gìn vệ sinh là yếu tố quan trọng nhằm
đảm bảo môi trường sạch sẽ; thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực chăn
nuôi, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng quanh
chuồng trại, tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng đi ủng, thay
quần áo bảo hộ lao động (đã giặt sạch), đeo khẩu trang.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Tiêm phòng vắc xin cho đàn gia cầm là chủ động bảo đảm an toàn dịch
bệnh. Trước khi sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống
trong vòng từ 8 - 12h, pha vắc xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. Trong thời
gian thực tập tại cơ sở chúng em đã tiến hành sử dụng các loại vắc xin phòng

bệnh cho đàn gà theo bảng 1.2.
Bảng 1.2. Lịch tiêm phòng vắc xin của trại gà
Ngày
tuổi

Tên vắc xin

Phòng bệnh

2

Medivac ND - IB
lần 1

7

IB 4 - 91

7

H5N1
Cevar IBDL+IB
H120

Newcastle, Viêm phế
quản truyền nhiễm
Viêm phế quản truyền
nhiễm
Cúm gia cầm
Gumbro, Viêm phế

quản truyền nhiễm

18

D78

Gumbro

21

ND Clone 30

21

IB H120

Newcastle
Viêm phế quản truyền
nhiễm

34

Lasota

12

Newcastle

Liều lượng
0,1ml/con

1 giọt/con

Cách sử dụng
Tiên dưới da cổ
Nhỏ mắt, mũi

0,5ml/con

Tiêm dưới da cổ

1 giọt/con

Nhỏ mắt, mũi

1 giọt/con

Cho uống 1
lần/ngày
Nhỏ mắt
Cho uống 1
lần/ngày
Cho uống 1
lần/ngày


12

1.2.3.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Hàng ngày cùng với việc chăm sóc đàn gà em đã tiến hành lọc ra những
con mắc bệnh và nghi ngờ mắc bệnh nhốt riêng ra để theo dõi và điều trị kịp

thời. Trong thời gian thực tập ở trại em thấy xuất hiện những bệnh sau:
Bệnh do Colibacillosi
- Nguyên nhân gây bệnh: Do vi khuẩn E.coli gây bệnh đây là vi khuẩn
Gram (-) có thể di động và cũng có loại không di động.
- Phương thức truyền lây:
+ Lây qua thức ăn và nước uống bị nhiễm trùng.
+ Truyền lây qua trứng do cơ thể mẹ bị nhiễm bệnh.
+ Truyền lây qua đường hô hấp do gà bị bệnh CRD làm cho niêm mạc
phế quản bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập qua vết thương vào cơ thể.
+ Truyền lây qua vỏ trứng do bị nhiễm bẩn từ phân hoặc môi trường ở
chuồng trại bị nhiễm trùng.
- Triệu chứng:
+ Thể viêm túi khí: Kế phát các bệnh đường hô hấp như CRD, tụ huyết
trùng, viêm phế quản và khí quản truyền nhiễm. Vi khuẩn E.coli có thể bị hít
vào trong những mô đã bị tổn thương của đường hô hấp. Vi khuẩn phát triển
rất nhanh trong cơ thể và định hướng vào các túi khí. Túi khí bị dầy lên có
màu trắng như bã đậu làm cho con vật khó thở. Vi khuẩn có thể lan ra các cơ
quan phủ tạng như tim, gan và các túi khí vùng bụng làm tăng sinh các màng
túi khí. Chất dịch viêm fibrin tiết ra gây viêm dính màng bao tim, màng bao
gan và màng phúc mạc. Kết quả làm cho tuần hoàn tim bị đình trệ, nhu động
ruột bị giảm.
+ Thể bại huyết: Do vi khuẩn xâm nhập vào túi máu quá nhiều, trong
điều kiện sức khỏe gà kém như khi vận chuyển, tiêm phòng, thức ăn thay đổi,
giai đoạn đẻ cao và kế phát sau các bệnh hô hấp. Triệu chứng mệt mỏi, không
thích đi lại. Chết đột ngột không rõ bệnh tích. Tỷ lệ chết nhanh này chiếm từ
1 - 2%. Bệnh tích chỉ rõ ở những con bị bệnh kéo dài từ 3 - 4 ngày trở đi:
Màng tim, gan và xoang phúc mạc bị viêm dính vào tim, gan và ruột màu sắc
trắng đục.



13

+ Thể viêm ruột: Bệnh thường nhiễm trùng kế phát sau các bệnh cầu
trùng, viêm ruột hoại tử, ký sinh trùng hoặc trong những trường hợp bị suy
dinh dưỡng và thiếu vitamin A làm cho các niêm mạc ruột bị tổn thương. Khi
nhiễm bệnh gà thường bị tiêu chảy nặng, phân có dịch nhầy màu nâu, xanh,
trắng. Bệnh tích ở đường tiêu hóa có chứa máu và dịch nhầy. Thành ruột sưng
to, dầy và phù nề.
+ Thể viêm vòi trứng: Do vi khuẩn xâm nhập qua lỗ huyệt, qua nang
trứng hoặc từ máu vào. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng
đi qua sẽ bị nhiễm E.coli làm cho phôi chết trước khi nở, hoặc chết sau khi
nở. Gà mái đẻ giảm. Trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những
giai đoạn đẻ cao.
+ Thể chết phôi: Nhiễm trùng E.coli là nguyên nhân gây hiện tượng
chết phôi. Vi khuẩn gây viêm đường sinh dục. Vì vậy khi trứng đi qua sẽ bị
nhiễm E.coli làm cho phôi chết trước khi nở, hoặc chết sau khi nở. Gà mái
đẻ giảm. Trứng đôi khi có máu, hoặc gà chết đột ngột trong những giai đoạn
đẻ cao.
- Điều trị:
+ Ampicillin
: Liều uống 100 - 150mg/kg thể trọng.
+ Coli - 1200
: Liều uống 1g/1 - 1,5 lít nước.
+ Octacin
: Liều uống 1g/2 lít nước.
+ Coli - 200
: Liều uống 1g/1lít nước.
Ngoài ra ta cần kết hợp với B.complex, vitamin C để tăng sức đề kháng
và giải độc gan, thận cho gà, tỷ lệ khỏi bệnh 95%.
Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính CRD (Mycoplasmosis)

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh thường
xuyên xảy ra ở đàn gà 3 tuần tuổi và gà trưởng thành. Bệnh thường xảy ra vào
thời kỳ mưa phùn độ ẩm cao.
- Triệu chứng:
+ Gà con: chảy dịch ra mũi, mắt (lúc đầu dịch trong sau đó đặc và trắng
nhầy). Khó thở, thở khò khè, giảm ăn. Ghép E.coli sẽ thêm sốt cao, khó thở.
+ Gà lớn: Kém ăn, thở khò khè, hắt hơi, chảy nước mũi.


14

+ Gà đẻ: Giảm ăn, giảm đẻ trứng. Chảy nước mắt, mũi, hắt hơi, sưng
mặt, viêm kết mạc mắt, thở khò khè, trứng đổi màu, xù xì. Ghép với E.coli thì
trứng méo mó, có vệt đỏ lấm tấm.
+ Mặt sưng, thủy thũng, viêm mắt, phù đầu.
+ Bệnh cấp tính: Xoang mũi và khí quản viêm, tích nhiều dịch viêm keo
nhày màu trắng hơi vàng, màng túi khí trắng đục tăng sinh nhẹ, viêm phổi.
+ Bệnh mãn tính: Màng túi khí dày và trắng đục như bã đậu. Ghép với
E.coli thì màng bao tim và màng phúc mạc đều tăng sinh trắng đục và dính
vào tim, gan, ruột.
+ Phôi chết trước khi nở và túi khí phôi có những chất dịch nhày như
bã đậu mầu trắng.
- Điều trị:
+ Bắt riêng những con gà có biểu hiện bệnh sang 1 khu khác để cách ly
và tiến hành điều trị.
+ Sử dụng Anti - CRD với liều: 2g/1 lít nước kết hợp với B.complex
với liều 1g/2 lít nước, cho gà uống liên tục 5 ngày.
+ Hoặc sử dụng Norfloxacin 50% với liều 1g/5 lít nước hoặc 1g/50 kg
thể trọng, dùng trong 4 - 5 ngày và kết hợp với B.complex, multivitamin để
tăng sức đề kháng.

Sau 4 ngày điều trị gà không còn các triệu chứng trên và tỷ lệ khỏi
là 85,6%.
Bệnh bạch lỵ (Pullororis).
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Samonella gallinarum, đây là vi khuẩn
Gram (-) và loại vi khuẩn Samonella pullorum gây ra.
- Triệu chứng:
+ Gà con: Gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tu tập thành từng
đám. Kêu xao xác, ủ rũ, lông xù, ỉa chảy, phân trắng, lông ở đít bết đầy phân,
chết sau 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Gà lớn: Gà ủ rũ, lông xù, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt. Gà mái
bụng trướng to, giảm đẻ, vỏ trứng xù xì, lòng đỏ có thể có sợi máu. Gà trống
ỉa chảy kéo dài, có thể chết đột ngột.


15

- Điều trị:
+ Dùng Genta costrim với liều 1g/1 lít nước. Dùng 4 ngày liên tục tới
khi thấy gà hoạt động ăn uống bình thường, Tỷ lệ khỏi 98,6%.
Bệnh cầu trùng (Coccidiosis).
+ Triệu chứng: Quan sát thực tế cho thấy:
Lúc đầu gà bỏ ăn, khát nước, lông xù, thường ngồi trên hai chân, đi lại
loạng choạng. Phân loãng, lúc đầu có màu xanh, sau đó có màu nâu, có lẫn
máu, đôi khi trong phân có nhiều máu. Lỗ huyệt bẩn do dính phân, cuối thời
kỳ bệnh có thể bị liệt.
+ Khi đàn gà mắc bệnh em tiến hành điều trị như sau: Sử dụng thuốc
Navet-Cox cho uống 7mg/kg TT/ngày, liên tục trong hai ngày và cho uống
thêm vitamin C với liều 1g/2 lít nước. Kết quả điều trị đạt 97,2%.
Bệnh cảm nóng.
+ Nguyên nhân: Do chuồng nuôi lợp bằng tôn nên khi trời nắng, nhiệt

độ hấp thu xuống dưới làm cho nhiệt độ trong chuồng nuôi tăng cao vượt quá
khả năng chịu đựng của cơ thể làm gà chết.
+ Triệu chứng: Gà thường há mồm, thở dồn, hai cánh mở rộng, gà uống
nhiều nước, uể oải, yếu dần và chết đột tử, gà đẻ hay bị nhiều.
+ Bệnh tích: Xuất huyết một số cơ quan nội tạng, mỡ bụng chảy nước
+ Phòng và điều trị khi thấy nhiệt độ môi trường quá nóng >340C ta phải:
Làm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi bằng cách dùng quạt thông gió,
giàn phun ẩm, phun nước lên mái, cho uống điện giải, Unilyte - VitC.
1.2.3.4. Tham gia công tác khác
Trong thời gian thức tập ngoài việc chăm sóc đàn gà, bản thân em còn
tham gia vào một số công việc khác như:
- Thay thế hệ thống bạt đen che nắng hai bên thành theo chiều dọc chuồng
nuôi thay thế cho bạt cũ đã bị hỏng do thời tiết và gió giật bị cũ rách.
- Thay trấu cho gà khi bị ướt, đảo trấu hàng ngày.
- Quét dọn trang trại khơi thông cống rãnh quanh trang trại.
- Vệ sinh, dọn dẹp chuồng trại khi hết lứa gà để nuôi lứa gà mới.
- Tham gia bảo dưỡng, sửa chữa chuồng trại.
- Tham gia chọn lọc và loại thải những con gà bị báng nước.


16

- Tiêm một số loại vắc xin và cho gà uống một số loại thuốc.
- Tham gia công việc bắt gà xuất chuồng.
- tư vấn quy trình vệ sinh phòng bệnh và một số lịch trình dùng vắc xin
cho gà ở mọi lứa tuổi.
Sau thời gian thực tập tại trại gà thuộc xóm Soi Vàng xã Tân Cương
thành phố Thái Nguyên em đã tham gia và hoàn thành một số công tác phục
vụ sản xuất đã đề ra. Kết quả của công tác phục vụ sản xuất được tổng quát ở
bảng 1.3.

Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất

Nội dung công việc

Đơn
vị

Số
lượng

Kết quả
(An toàn, Khỏi)
Số lượng

1. Chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc gà thịt broiler

Tỷ lệ (%)

An toàn
Con

7000

6775

2. Phòng bệnh bằng vắc xin

96,8


An toàn

Newcastle

Con

7000

6995

99,93

Cúm A H5N1

Con

7000

7000

100

Gumboro

Con

7000

7000


100

3. Điều trị bệnh cho gà

Khỏi

Bệnh E.coli

Con

640

580

96,88

Bệnh CRD

Con

300

292

97,33

Bệnh cầu trùng

Con


454

438

96,48

Bệnh bạch lỵ

Con

170

150

98,82

4. Công tác khác

An toàn

Sát trùng chuồng trại

m2

2300

2300

100


Vệ sinh chuồng trại

m2

250

250

100


17

1.3. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất
1.3.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại trại gà thuộc xóm Soi Vàng xã Tân Cương
thành phố Thái Nguyên được sự giúp đỡ tận tình của chủ trại gà cùng với thầy
giáo hướng dẫn và chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
bước đầu tiếp xúc với thực tiễn sản xuất. Qua đó em đã vận dụng nhưng kiến
thức đã học ở nhà trường để củng cố thêm kiến thức và rèn luyện thêm
chuyên môn của mình.
Qua đợt thực tập này em nhận thấy mình trưởng thành lên nhiều hơn về
nhiều mặt và rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn
mà từ thực tiện sản xuất như:
+ Biết được quy trình chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng đàn gia cầm.
+ Biết cách sử dụng một số loại vắc xin, quy trình phòng bệnh và lịch
vắc xin.
+ Biết cách chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở gà.
+ Tay nghề thực tế được nâng lên rõ rệt như kỹ thuật mổ khám gà và
những bệnh tích cần biết để chẩn đoán bệnh khi mổ khám.

Trong thời gian thực tập được tiếp xúc với thực tế sản xuất đã giúp em
khẳng định được tư tưởng vững vàng, rèn luyện tác phong làm việc, trau dồi,
củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Qua thời
gian thực tập này giúp em hiểu hơn về nghề mình đang theo đuổi, giúp em
yêu nghề hơn, say mê với công việc và không ngừng cố gắng phấn đấu học
hỏi để làm tốt hơn khi ra ngoài thực tế. Em thấy rằng việc thực tập là một
việc rất cần thiết đối với bản thân tôi và tất cả các sinh viên trước khi tốt
nghiệp ra trường.
1.3.2. Hạn chế và đề nghị
Mặc dù đã đạt được một số kết quả tốt trong công tác quản lý, phòng
chống dịch bệnh cho đàn gà nhưng vẫn còn một số hạn chế về điều kiện cơ sở
vật chất cần được cải thiện, nâng cấp như sau:
+ Một số máng ăn, đường nước tự động, bạt che ngoài chuồng, kho
chứa dụng cụ, kho cám qua thời gian dài sử dụng đã có biểu hiện hỏng.


18

+ Nguồn điện cung cấp cho trại chưa ổn định đôi khi có tình trạng mất
điện làm cho hệ thống chiếu sáng, hệ thống quạt gió ngừng hoạt động. Gây
nguy hiểm cho đàn gà vào những ngày nóng, khi gà đã lớn.
+ Đề nghị trại có biện pháp sửa chữa, thay thế để đảm bảo an toàn
trong chăn nuôi, mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
Trong thời gian thực tập vừa qua với những kết quả thu được, em thấy
mình còn một số hạn chế sau:
+ Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
kết quả đạt được chưa cao.
+ Tay nghề còn non do vậy nhiều khi chưa mạnh dạn với công việc.
+ Các kiến thức học được ở trường, lớp vẫn chưa vận dụng được hết
vào thực tiễn sản xuất.

+ Những kiến thức từ sách vở được vận dụng vào thực tế sản xuất là
một quá trình lâu dài do vậy bản thân em tự nhận ra rằng mình phải học tập,
thực hành nhiều hơn nữa để khắc phục những khó khăn và luôn luôn rèn
luyện vươn lên để trở thành một bác sĩ thú y giỏi.


×