Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

xác định thành phần và tỷ lệ một số loại vi khuẩn trong bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại sinh sản tại thành phố thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.59 KB, 98 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





VŨ MINH ĐỨC




XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ TỶ LỆ MỘT SỐ
LOẠI VI KHUẨN TRONG BỆNH VIÊM TỬ CUNG
Ở LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP










THÁI NGUYÊN, NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



VŨ MINH ĐỨC



XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ TỶ LỆ MỘT SỐ
LOẠI VI KHUẨN TRONG BỆNH VIÊM TỬ CUNG
Ở LỢN NÁI NGOẠI SINH SẢN NUÔI TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. LƯU THỊ KIM THANH
2. TS. PHẠM ĐỨC CHƯƠNG





THÁI NGUYÊN, NĂM 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả





Vũ Minh Đức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Sau
đại học, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm -
Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn sâu sắc về sự giúp đỡ của thầy cô
hướng dẫn khoa học: TS. Lƣu Thị Kim Thanh và TS. Phạm Đức Chƣơng đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên của Trại
giống lợn Tân Thái và Trang trại Chi Hùng - thành phố Thái Nguyên đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên, kỹ thuật viên Khoa Vi
sinh - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian làm việc, học tập và thực
hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi đã tận
tình giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010



Vũ Minh Đức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn cái 4
1.1.1. Buồng trứng (Ovarium) 4
1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus) 5
1.1.3. Tử cung (Uterus) 5
1.1.4. Âm đạo (Vagina) 6
1.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) 7
1.1.6. Âm vật (Clitoris) 7
1.1.7. Âm hộ (Vulva) 7
1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái 7
1.2.1. Sự thành thục về tính 7
1.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp 8
1.2.3. Sinh lý đẻ 11
1.3. Sơ lược về Bệnh viêm tử cung (Metritis) 14
1.3.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung 14
1.3.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung 16
1.3.3. Các thể viêm tử cung 17
1.3.4. Chẩn đoán viêm tử cung 19
1.3.5. Phòng và điều trị bệnh viêm tử cung 20

1.4. Một số vi khuẩn thường gặp trong dịch tiết đường sinh dục của lợn 24
1.4.1. Nhóm vi khuẩn cố định 25
1.4.2. Nhóm vi khuẩn không cố định 31
1.5. Hiện tượng kháng thuốc ở vi khuẩn 32
1.6. Các loại kháng sinh sử dụng trong nghiên cứu của khóa luận 33
1.6.1. Kháng sinh Penicillin và Ampicillin 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.6.2. Kháng sinh Neomycin, Gentamicin và Streptomycin 35
1.6.3. Kháng sinh Tetracyclin, Doxycyclin và Oxytetracyclin 36
1.6.4. Kháng sinh Norfloxacin 38
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu 39
2.2. Vật liệu nghiên cứu 39
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39
2.4. Nội dung nghiên cứu 40
2.4.1. Tình hình bệnh viêm tử cung của lợn tại thành phố Thái Nguyên
tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 40
2.4.2. Xác định thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn nuôi cấy và
phân lập được từ dịch tử cung, âm đạo của lợn nái bình thường
và lợn nái bị bệnh viêm tử cung 40
2.4.3. Xác định mức độ mẫn cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn
phân lập được 40
2.4.4. Theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc
bệnh viêm tử cung 41
2.4.5. Theo dõi ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến năng suất sinh

sản của lợn nái 41
2.4.6. Khảo nghiệm mối quan hệ giữa tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử
cung và tỷ lệ lợn con phân trắng 41
2.4.7. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh 41
2.5. Phương pháp nghiên cứu 41
2.5.1. Phương pháp điều tra số lợn, mắc bệnh viêm đường sinh dục tại
các trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung tại TP Thái Nguyên. 41
2.5.2. Phương pháp lấy mẫu 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
2.5.3. Phương pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn 42
2.5.4. Phương pháp làm kháng sinh đồ và xác định tính mẫn cảm với
một số loại kháng sinh của các loại vi khuẩn 42
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu 43
2.6. Bố trí thí nghiệm 44
2.6.1. Thí nghiệm xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các vi
khuẩn phân lập được 44
2.6.2. Thí nghiệm ứng dụng điều trị bệnh viêm tử cung lợn nái theo
các phác đồ điều trị 45
2.6.3. Thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến
năng suất sinh sản của lợn nái 45
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1. Tình hình bệnh viêm tử cung của lợn nái ngoại được nuôi ở một số
trang trại tại thành phố Thái Nguyên trong 3 năm từ năm 2008 đến
năm 2010 46
3.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của lợn nái ngoại tại một số trại
chăn nuôi lợn tập trung của thành phố Thái Nguyên trong 3

năm từ năm 2008 đến năm 2010 46
3.1.2. Tình hình bệnh viêm tử cung của lợn theo tuổi sinh sản 49
3.1.3. Tình hình bệnh viêm tử cung của lợn theo mùa vụ 51
3.2. Xác định thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn có trong chất tiết đường
sinh dục của lợn bình thường và của lợn bị bệnh viêm tử cung 53
3.2.1. Thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được từ chất tiết
đường sinh dục của lợn bình thường 53
3.2.2. Thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được từ dịch rỉ
viêm của lợn bị bệnh viêm tử cung 55
3.2.3. Kết quả xác định số lượng các vi khuẩn phân lập được trong
dịch tử cung, âm đạo của lợn bình thường và lợn mắc bệnh
viêm tử cung 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
3.3. Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các loại vi khuẩn phân lập
được từ dịch viêm tử cung, âm đạo của lợn nái bị bệnh viêm tử cung 58
3.3.1. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn
Streptococcus 58
3.3.2. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn
Salmonella 61
3.3.3. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E.coli 63
3.3.4. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn
Staphylococcus 65
3.3.5. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn
Pseudomonas 67
3.4. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của của tập đoàn vi
khuẩn phân lập được từ dịch tử cung, âm đạo của lợn nái bị bệnh

viêm tử cung 69
3.5. Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái
mắc bệnh viêm tử cung 71
3.6. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến năng suất
sinh sản của lợn nái 72
3.7. Kết quả khảo nghiệm mối quan hệ giữa tỷ lệ lợn nái mắc bệnh
viêm tử cung và tỷ lệ lợn con phân trắng 74
3.8. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh 76
Chƣơng 4 . KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80
4.1. Kết luận 80
4.2. Đề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CS: Cộng sự
M.M.A: Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
KS: Kháng sinh
TBVK: Tế bào vi khuẩn
VK: Vi khuẩn
VTC: Viêm tử cung



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung 20
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá kháng sinh đồ theo Kirby - Bauer 43
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại được nuôi tại thành
phố Thái Nguyên trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 46
Bảng 3.2. Tình hình bệnh viêm tử cung của lợn nái theo tuổi sinh sản 49
Bảng 3.3. Tình hình bệnh viêm tử cung của lợn theo mùa 51
Bảng 3.4. Thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn có trong chất tiết đường
sinh dục của lợn không bị bệnh 53
Bảng 3.5. Thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được từ dịch rỉ
viêm của lợn bị bệnh viêm tử cung 55
Bảng 3.6. Số lượng các vi khuẩn phân lập được trong dịch tử cung, âm
đạo lợn nái bình thường và nái mắc bệnh (TBVK/ml) 57
Bảng 3.7. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus 59
Bảng 3.8. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Salmonella 61
Bảng 3.9. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E.coli 64
Bảng 3.10. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus 66
Bảng 3.11. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas 68
Bảng 3.12. Kết quả xác định tính mẫn kháng sinh của tập đoàn vi khuẩn
trong dịch viêm tử cung, âm đạo ở lợn nái 69
Bảng 3.13. Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn
nái bị mắc bệnh viêm tử cung 71
Bảng 3.14. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến năng
suất sinh sản của lợn nái 73
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn
mẹ và bệnh lợn con phân trắng 75
Bảng 3.16. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường sinh dục ở lợn
nái ngoại sinh sản theo các phác đồ 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cơ chế điều khiển quá trình sinh đẻ 13
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tính mẫn cảm kháng sinh 44
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại được nuôi
tại thành phố Thái Nguyên trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 47
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của lợn nái theo tuổi sinh sản 49
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo mùa vụ 52
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ các loại vi khuẩn có trong chất tiết đường sinh dục
của lợn không bị bệnh 53
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ các loại vi khuẩn có trong dịch rỉ viêm tử cung của
lợn nái bị mắc bệnh 55
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus 59
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Salmonella 62
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E.coli 64
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus 66
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas 68
Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ mẫn cảm kháng sinh của tập đoàn vi khuẩn gây
bệnh viêm tử cung ở lợn nái 70
Hình 3.12. Biểu đồ tỷ lệ lợn con của lợn nái khỏe và nái mắc bệnh viêm tử
cung bị bệnh lợn con phân trắng 75
Hình 3.13. Biểu đồ kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại tại
các trang trại theo các phác đồ điều trị 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi luôn là ngành cung cấp thực phẩm chủ yếu cho con người.
Cùng với nhu cầu thực phẩm của con người ngày càng cao, ngành chăn nuôi
cũng đạt nhiều thành tựu nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Trong ngành chăn nuôi,
nghề chăn nuôi lợn chiếm vị trí rất quan trọng. Theo thống kê của FAO
(2006), tổng sản lượng thịt trên toàn thế giới là 232,1 triệu tấn, trong đó thịt
lợn là 103 triệu tấn chiếm gần 44 %; thịt bò là 52,9 triệu tấn chiếm 22,79 %,
thịt gà là 48,6 triệu tấn chiếm 20,93 %.
Ở nước ta, nghề chăn nuôi lợn đã có từ lâu đời và ngày càng phát triển,
đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực như: chọn tạo
giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăn nuôi quy trình vệ sinh và thú y… Do vậy,
năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi lợn không ngừng được nâng cao.
Số lượng đầu lợn tăng với tốc độ ngày càng nhanh. Theo số liệu của Cục
thống kê năm 2007, tổng đàn lợn ở Việt Nam năm 2005 đạt 27,434 triệu con,
năm 2006 đạt 26,85 triệu con, đã sớm đạt và vượt mục tiêu phấn đấu đến năm
2010 đạt 25 triệu con.
Thực hiện mục tiêu cải tạo chất lượng dựa vào nạc hoá đàn lợn cũng
như chuyển sang hướng chăn nuôi tập trung, Đảng và Nhà nước ta đã triển
khai nhiều biện pháp nhằm tăng dần tỉ lệ đàn nái ngoại và nái lai trong thành
phần và tỷ lệ đàn, đáp ứng nhu cầu sản phẩm có chất lượng cao ở trong nước
cũng như hướng tới xuất khẩu.
Cùng với xu thế của cả nước, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện các dự án
nạc hoá đàn lợn, đưa nái ngoại vào chăn nuôi ở các nông hộ từ những năm 90
của thế kỷ XX. Đến nay, đã có rất nhiều cơ sở chăn nuôi lợn nái ngoại quy
mô từ 50 - 150 nái/trại.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Tuy vậy, trong chăn nuôi dịch bệnh luôn là mối đe dọa thường xuyên
và nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Đặc biệt là
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại sinh sản luôn chiếm tỷ lệ cao và là một
trong những nguyên nhân chính làm giảm năng suất sinh sản của đàn lợn.
Bệnh chủ yếu do các loại vi khẩn gây nên. Trong chăn nuôi lợn bệnh thường
xảy quanh năm với diễn biến phức tạp, hiệu quả điều trị bệnh không cao và
chi phí cho việc điều trị bệnh chiếm tỷ lệ không nhỏ trong chi phí cho chăm
sóc lợn nái.
Vì vậy, để có những nghiên cứu về căn nguyên gây bệnh từ đó tạo
định hướng cho việc sử dụng kháng sinh một cách hợp lý trong phòng và
điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại sinh sản, đồng thời hạn chế thiệt
hại kinh tế cho người chăn nuôi và đảm bảo sức khoẻ của con người, chúng
tôi tiên hành nghiên cứu đề tài “Xác định thành phần và tỷ lệ một số loại
vi khuẩn trong bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại thành phố
Thái Nguyên và biện pháp điều trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái ngoại sinh sản của một số trang
trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung tại thành phố Thái Nguyên trong 3 năm từ
năm 2008 đến năm 2010.
- Xác định thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh.
- Xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các loại vi
khuẩn gây bệnh phân lập được.
- Đánh giá hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định chính xác thành phần và tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh, đề

xuất các giải pháp phù hợp nhằm làm hạn chế thiệt hại của bệnh viêm tử cung
ở lợn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
- Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các vi khuẩn căn nguyên gây
bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Định hướng cho người chăn nuôi và cán bộ thú y về căn nguyên gây
bệnh, có biện pháp xử lý kịp thời đạt hiệu quả điều trị cao.
- Khuyến cáo cách sử dụng kháng sinh hợp lý nhằm phòng và điều trị
bệnh viêm tử cung ở lợn có hiệu quả, tiết kiệm chi phí điều trị bệnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có
hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các

hoocmon: Estrogen, Progesteron và Inhibin. Các hoocmon này tham gia vào
việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát
triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng
tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung để
nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của
tuyến vú. Oxytocin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng
được tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử
cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa.
Relaxin do thể vàng tiết ra gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử
cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhibin có tác dụng ức
chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển
noãn nang theo chu kỳ Trần Thị Dân, (2004) [6].
Cấu tạo buồng trứng gồm hai phần: Miền vỏ và miền tủy. Phần tủy của
buồng trứng nằm ở giữa gồm mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
mô liên kết. miền vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng có tác dụng về
sinh dục vì nó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có
từ 70.000 -100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là
những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào
thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống đãn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng ½ chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối

sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và có ít nếp gấp hơn.
Vai trò của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ
tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi
dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết
các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung ở phía trước xoang chậu. Tử
cung được giữ lại tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ
bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung: Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với
ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 - 5cm. Cổ tử cung dài 10 - 18cm, có thành
dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp được cấu tạo từ ngoài vào trong: Lớp tương
mạc, lớp cơ trơn, lớp nội mạc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
- Lớp tương mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: Theo Đặng Đình Tín, 1986) [43], lớp cơ trơn tử cung
gồm cơ vòng rất dày ở trong, co dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa 2 tầng cơ chứa
tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn.
Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm thành mạng
vừa dày vừa vững chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe nhất trong cơ thể, do
vậy nó có đặc tính co thắt.
- Lớp nội mạc tử cung: Là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một

lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông, khi lông rung động thì gạt những
chất nhày được tiết ra về phía tử cổ tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả
năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến
tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ động dục.
1.1.4. Âm đạo (Vagina)
Theo Đặng Đình Tín (1986) [43], âm đạo lợn có chiều dài 10 -12cm.
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi qua trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các chất
dịch từ tử cung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp tổ chức liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn
có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo liên kết với các
lớp cơ tử cung.
1.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm: Màng trinh và
hành tiền đình. Sau màng trinh là lỗ niệu đạo.
1.1.6. Âm vật (Clitoris)
Âm vật được phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm

giác, từ đó khuyến cáo các thú y viên chú ý khi thụ tinh nên kích thích lên âm
vật để gây mê ì cho nái động dục làm tăng hiệu quả thụ tinh.
1.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với
nó bởi vùng hội âm. Bên ngoài có 2 môi dính với nhau ở mép trên và mép
dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn
trong và hơi dính.
1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
1.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau có độ tuổi thành thục về tính khác nhau. Theo
Phạm Hữu Danh (1985) [5], các giống lợn nội có tuổi thành thục về tính vào 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
- 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó tuổi động dục ở lợn ngoại là
từ 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội x ngoại) thường động dục lần đầu ở 6
tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng quản lý
Chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý tốt thì gia súc sẽ sớm thành thục về

tính và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn
cái hậu bị. Nếu ta để một con lợn đực đã thành thục về tính gần ô chuồng
của những con lợn cái hậu bị thì sẽ đẩy nhanh sự thành thục về tính của
chúng. Theo một số tác giả nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2
lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (trên 90kg) động dục
lúc 165 ngày tuổi.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt khối lượng nhất định tùy theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì sẽ ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một nái đồng thời cũng ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng.
1.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chất chu
kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ.
Một chu kỳ tính của lợn giao động trong khoảng từ 18 - 22 ngày, trung
bình là 21 ngày và được chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động dục, giai

đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, giai đoạn này kéo dài 1 - 2
ngày. Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các
noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ
tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục,
âm hộ sưng lên, hơi mở, có màu hồng tươi cuối giai đoạn này có dịch nhờn
chảy ra. Do hàm lượng Progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật giảm
ăn, hay kêu rống, hay nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác
nhảy lên lưng mình.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn quan trọng nhưng ngắn, thường kéo dài từ 2 - 3 ngày,
tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Con vật biểu hiện hưng phấn cao
độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống trong trạng
thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng
mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực,
đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi khụy xuống
sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy theo loài gia súc thì
chu kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
+ Giai đoạn sau động dục

Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8mm và bắt đầu
tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế điều
hòa ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh,
con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, cảm giác ăn uống được tăng
cường trở lại, niêm mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ
quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà trứng không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy.
Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu
kỳ sinh dục tiếp theo
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, do vậy phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
cho phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm
sau cho phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn
đầu khóa đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
1.2.3. Sinh lý đẻ
Theo TS. Trần Tiến Dũng, TS. Trương Đình Long, TS Nguyễn Văn
Thanh (2002) [9], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy
từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống
thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai,
nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình
sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần, nút
niêm dịch cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngoài. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đáu có những thay đổi: âm
môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định
gia súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Cơ chế đẻ:
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đã thành thục.
- Về mặt cơ giới: Thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển
một cách tối đa. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chăt mạch máu và đám rối
thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, điều
tiết hoocmon gây đẻ. Mặt khác thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường độ và tần số,
dẫn đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Nội tiết: Trong thời gian mang thai thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến chửa kỳ cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22mg%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocin, nhau thai tăng
tiết Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết
Oestrogen làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin trước khi đẻ.
- Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: Khi bào thai đã thành
thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc
này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên được đưa ra
ngoài bằng động tác đẻ.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ
2 - 6 giờ, được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối
cùng ra ngoài.
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [42],
Cơ chế điều khiển quá trình đẻ được mô tả tại hình 1.1:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13



























Hình 1.1. Cơ chế điều khiển quá trình sinh đẻ
Đại não
hypothalamus
Tuyến yên

Oxytocin
ACTH
Vỏ trên thận
Corticosteroi
Nhau thai
Relaxin
Oestrogen
PGF2α
Thể vàng
Progesteron
e
Tử cung
Thai
Đẻ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
1.3. Sơ lƣợc về Bệnh viêm tử cung (Metritis)
1.3.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái xảy ra ở nái sau khi đẻ, có thể xảy ra ở nái
sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị.
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung:
- Do lợn là loài sinh sản đa thai, đẻ nhiều con, thời gian sinh sản kéo
dài làm cho cơ quan sinh dục hoạt động liên tục tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
- Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [17], bệnh viêm tử cung do vi
khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang
lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng

gây sây sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
- Do lứa trước lợn bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung bị biến
dạng nên nhau thai không ra ngoài hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa và tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển và gây viêm.
- Ngoài ra nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện môi trường của Việt Nam là nóng, ẩm…
- Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)
[9], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản
sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử
cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất
khả năng sinh sản ở gia súc cái.
- Theo các tác giả Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [20], thì
do trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động, hoặc
bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis);
sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm
cho cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến việc sẩy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó
dẫn đến viêm tử cung.

×