Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tình hình nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà isa shaver và HA1 nuôi tại trường đại học nông lâm thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.14 KB, 71 trang )

64
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ PHƯỢNG

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG GIỮA HAI GIỐNG GÀ
ISA SHAVER VÀ HA1 NUÔI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2009 - 2013

Giảng viên hướng dẫn: ThS Đỗ Thị Lan Phương
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2013


1


LỜI CẢM ƠN
Ngày nay, khoa học ngày càng phát triển và đạt tới đỉnh cao thì đòi hỏi
cán bộ được đào tạo trong các trường Đại học phải có năng lực thực sự và
chuyên môn vững vàng để áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Để đáp
ứng nhu cầu đào tạo đó, thực tập tốt nghiệp là quá trình tham gia học hỏi kinh
nghiệm và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế nó đã giúp cho sinh
viên có kiến thức vững vàng, toàn diện, đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển
dụng. Xuất phát từ lí do trên, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài:
“Tình hình nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà Isa Shaver và HA1 nuôi tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đỗ Thị Lan Phương, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong cả quá trình thực hiện khóa luận.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y, thầy, cô giáo quản lý trại gà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, bạn bè nơi tôi thực tập cũng như thực hiện đề tài này.
Trong suốt quá trình thực tập, bản thân tôi đã cố gắng hết khả năng của
mình nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ bản thân
còn hạn chế. Chính vì vậy, bản khóa luận này không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy
cô giáo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Sinh viên

Triệu Thị Phượng



2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lịch phòng vaccine cho gà ............................................................... 9
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 11
Bảng 2.1: Một số đặc điểm phân loại cầu trùng gà ......................................... 19
Bảng 2.1a: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà theo loài cầu trùng ............................ 42
Bảng 2.1b: Cường độ nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà Isa Shaver và HA1
theo loài cầu trùng ................................................................................. 44
Bảng 2.2: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo giống gà ......................... 47
Bảng 2.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuần tuổi
của hai giống gà HA1 và Isa Shaver ..................................................... 48
Bảng 2.4: Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tháng trong năm
của hai giống gà Isa Shaver và HA1 ..................................................... 50
Bảng 2.5: Triệu chứng lâm sàng của hai giống gà HA1 và Isa Shaver
khi mắc bệnh cầu trùng ......................................................................... 53
Bảng 2.6: Tình hình nhiễm cầu trùng ở gà HA1 và Isa Shaver qua phương
pháp mổ khám ....................................................................................... 55
Bảng 2.7: Kết quả sử dụng thuốc vinacoc.ABC, Baycox điều trị cho gà bị
nhiễm cầu trùng..................................................................................... 57


3

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt vòng đời chung của cầu trùng .................................. 18



4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Cs
E.
Nxb
P
Kg
g
LMLM
CRD
ml
KT

Nghĩa trong khóa luận
: Cộng sự
: Eimeria
: Nhà xuất bản
: Thể trọng
: Kilogam
: Gam
: Lở mồn long móng
: Hô hấp mãn tính
: mililít
: Kiểm tra


5


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................ 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN ................................................................................. 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai ................................................................................. 1
1.1.1.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................... 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Trại thực tập thí nghiệm............................ 2
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại......................................................... 2
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất ............................................................ 2
1.1.3. Nhận xét chung........................................................................................ 6
1.1.3.1. Thuận lợi ........................................................................................... 6
1.1.3.2. Khó khăn ........................................................................................... 6
1.2. NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................ 7
1.2.1. Nội dung .................................................................................................. 7
1.2.2. Phương pháp tiên hành ............................................................................ 7
1.2.3. Kết quả thực hiện .................................................................................... 7
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi............................................................................ 8
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị ........................................................................ 9
1.2.3.3. Các công tác khác ........................................................................... 10
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 11
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 11
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 11
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 13
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 14
2.1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 14
2.1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 14

2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 14
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 14


6

2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý, trao đổi chất ở gia cầm....................................... 14
2.2.1.2. Đại cương về cầu trùng ................................................................... 15
2.2.1.3. Một số hiểu biết về 2 giống gà Isa Shaver và HA1 ........................ 31
2.2.1.4. Hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh cầu trùng ở gà ...................... 33
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 33
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................. 33
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................... 34
2.3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 38
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 38
2.3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................ 38
2.3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 38
2.3.4. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 39
2.3.4.1. Phương pháp quan sát, xác định gà bệnh ........................................ 39
2.3.4.2. Phương pháp mổ khám gà mắc bệnh cầu trùng .............................. 39
2.3.4.3. Phương pháp lấy mẫu phân ............................................................. 39
2.3.4.4. Phương pháp kiểm tra noãn nang cầu trùng ................................... 39
2.3.5. Các chỉ tiêu và các phương pháp theo dõi ............................................ 40
2.3.5.1. Phương pháp đánh giá cường độ nhiễm ......................................... 40
2.3.5.2. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................................................. 40
2.3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 41
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................. 41
2.4.1. Tình hình nhiễm cầu trùng ở gà tại trại chăn nuôi trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên............................................................................................ 41

2.4.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà Isa Shaver và
HA1 theo loài cầu trùng ............................................................................... 42
2.4.1.2. Cường độ nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà Isa Shaver và HA1
theo loài cầu trùng ....................................................................................... 44
2.4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo giống gà................................ 46
2.4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng theo tuần tuổi của hai giống gà Isa
Shaver và HA1 ................................................................................................ 47


7

2.4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng của hai giống gà Isa Shaver và HA1
theo tháng trong năm ....................................................................................... 50
2.4.5. Triệu chứng lâm sàng của hai giống gà HA1 và Isa Shaver khi mắc
bệnh cầu trùng ................................................................................................. 53
2.4.6. Tình hình nhiễm cầu trùng của hai giống gà HA1 và Isa Shaver qua
phương pháp .................................................................................................... 54
2.4.7. Kết quả điều trị bệnh cầu trùng gà ........................................................ 57
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 59
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 59
2.5.2. Tồn tại.................................................................................................... 60
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 61
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài................................................................ 62
III. Tài liệu tiếng Anh ...................................................................................... 62


1


PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cách Trung tâm
thành phố 3km. Trại nằm trong địa bàn của xã Quyết Thắng. Ranh giới của
Trại được xác định như sau:
Phía Đông: Giáp với phường Quang Trung
Phía Tây: Giáp với phường xã Quyết Thắng
Phía Nam: Giáp với phường Tân Thịnh
Phía Bắc: Giáp với phường Quán Triều
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Địa hình của trại tương đối phức tạp không bằng phẳng chủ yếu là đồi
và ruộng, ao cá, đất đai nghèo dinh dưỡng.
1.1.1.3. Khí hậu thủy văn
Trại chăn nuôi Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên nằm trong địa
bàn của tỉnh Thái Nguyên, do đó khí hậu của Trại thí nghiệm mang tính đặc
trưng của khí hậu của tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta nên có khí hậu
đặc trưng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai
mùa rõ rệt.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5-10, nhiệt độ trung bình dao động từ 24290C, ẩm độ trung bình từ 80-86%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng,
tập trung chủ yếu vào tháng 5,6,7,8. Với khí hậu trên trong chăn nuôi cần chú
ý công tác phòng bệnh phòng dịch cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này
khí hậu lạnh và khô nhiệt độ dao động từ 12-260C, ẩm độ từ 76-83%. Về mùa
đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến
sản xuất nông nghiệp.



2

1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của Trại thực tập thí nghiệm
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Trại thực tập thí nghiệm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được
thành lập ngày 03/8/1974 với cơ cấu tổ chức như sau:
Ban lãnh đạo Trại gồm: 1 Trưởng trại và 2 Phó trại.
Bên cạnh Ban lãnh đạo trại còn có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của Trại.
Trại thực tập thí nghiệm có các đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đó
có một chi bộ đảng, một công đoàn cơ sở, một chi đoàn thanh niên luôn tích
cực hoạt động.
Về trình độ chuyên môn: Trại thực tập thí nghiệm có đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật và công nhân có chuyên môn cao, trong đó có 25 người có
trình độ Đại học và trên Đại học còn lại là công nhân viên có trình độ cao
đẳng, trung học và công nhân lao động trực tiếp.
Với cơ cấu tổ chức như trên nhiệm vụ của Trại cần phải thực hiện tốt là:
- Xây dựng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ công tác
đào tạo và hướng dẫn sinh viên học tập và rèn nghề.
- Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên nghiên
cứu khoa học.
- Xây dựng mô hình thâm canh, chuyên canh cây trồng vật nuôi có hiệu
quả kinh tế cao.
- Sản xuất cây con giống cung cấp cho trại và nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Hợp tác giúp đỡ chuyển giao kỹ thuật nông- lâm- ngư nghiệp cho các
địa phương.
- Không ngừng mở rộng hợp tác với các trường, với các tổ chức nước
ngoài nhằm mục đích giao lưu học hỏi và hội tụ trí thức.
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất

Trại thực tập thí nghiệm vừa có chức năng sản xuất vừa có chức năng
phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên
của Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Trại thực tập thí nghiệm luôn tìm ra những biện pháp thúc đẩy nhanh
sản xuất không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của Trại và


3

để giáo viên, sinh viên học tập và nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất như Trại
thực tập tốt nghiệp đã áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào
trong sản xuất, xây dựng các mô hình sản xuất cho sinh viên rèn nghề, phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học và tham quan.
1.1.2.2.1. Tình hình sản xuất của ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của trại bao gồm: Chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm,
chăn nuôi cá, chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi ong mật. Quy mô chăn nuôi chưa
lớn nhưng đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện tay nghề của sinh viên,
thực hiện được các chuyên đề nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên
đồng thời hàng năm còn cung cấp một số lượng tương đối lớn con giống… và
sản phẩm chăn nuôi cho nhân dân quanh vùng.
* Chăn nuôi lợn:
Trại lợn là mô hình học tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề tài
nghiên cứu của giáo viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y, không những
thế trại lợn còn cung cấp con giống tốt cho các cơ sở chăn nuôi của nhân dân
trong và ngoài tỉnh. Năm 2000 trại lợn đã được sửa chữa nâng cấp khang
trang hơn, xây dựng hố ủ Biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trường
không bị ô nhiễm. Bước vào năm 2001 trại lợn mới đã được khởi công xây
dựng, đến nay đã được hoàn thiện và dần đưa vào sử dụng. Đây là một trại có
quy mô tương đối lớn và hiện đại.
Chăn nuôi lợn nái: Hiện nay trại có một đàn lợn nái Móng Cái, lợn nái

ngoại, nái 3/4 máu ngoại và luôn có đàn nái hậu bị để thay thế những nái loại
thải không đủ tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được như sau:
Số lứa đẻ/nái/năm
= 2,2 lứa/năm
Số con đẻ trung bình/lứa
= 10,5 con/lứa
Khối lượng lợn con lúc xuất chuồng
= 15,3 kg/con
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn giống là:
4,5 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn thịt là:
2,9-3,2kg.
Chăn nuôi lợn đực giống: Trại đã nhập về nuôi dưỡng các giống lợn
ngoại có khả năng sản xuất tốt như lợn Yorkshire, Landrace… để sản xuất
tinh dịch cung cấp cho đàn lợn nái và đàn lợn nái quanh vùng.


4

Trại đã sử dụng lợn nái Móng Cái làm nền để lai với lợn ngoại tạo con
lai F1 và dùng con cái F1 để làm nái cho lai với đực ngoại tạo con giống 3/4
máu ngoại, tiếp tục dùng lợn đực ngoại giao phối vơi lợn nái 3/4 để tạo ra con
giống 7/8 máu ngoại. Ngoài ra còn nhân thuần lợn ngoại để tạo đàn con giống
ngoại thuần.
* Chăn nuôi gia cầm:
Trại chăn nuôi gia cầm vừa là mô hình sản xuất vừa là nơi học tập,
nghiên cứu khoa học. Trong thời gian gần đây trại đã nhập nuôi khảo nghiệm
một số giống gà chuyên dụng như Lương Phượng, Sasso. Hiện tại Trại có một
đàn vịt chuyên trứng tỷ lệ đẻ đạt 80-85% đỉnh cao đạt lớn hơn 93%, trại có

đàn gà đẻ giống Ai Cập tỷ lệ đẻ đạt 83-85% và thường xuyên có từ 500-1000
gà thịt. Hiện tại trại gia cầm còn có máy ấp trứng để cung cấp giống đủ nuôi
và đáp ứng được nhu cầu giống gia cầm cho nhân dân các nơi về mua.
Với quy mô trên trại chăn nuôi gia cầm đã phục vụ tốt: Công tác giảng
dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên trường, đồng
thời là mô hình để nhân dân đến tham quan và học tập.
Về cơ sở vật chất của Trại gia cầm: Trại có hai dãy chuồng khang trang
được trang bị hệ thống chiếu sáng, máng uống tự động, kho chứa thức ăn,
dụng cụ chăn nuôi… đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật trong quy trình chăn nuôi
gia cầm.
* Chăn nuôi trâu bò:
Số lượng trâu bò của trại ổn định. Hiện tại đàn trâu bò của trại được
giao khoán cho các gia đình cán bộ công nhân của trại nhận chăm sóc nuôi
dưỡng. Đàn trâu bò vẫn không ngừng tăng. Trong đàn trâu bò thì bê nghé
chiếm khoảng 45%. Số trâu bò này đáp ứng được việc học tập của sinh viên
khoa Chăn nuôi thú y, ngoài ra các hộ gia đình còn sử dụng chúng vào việc
cày bừa làm giảm sức lao động của cán bộ công nhân viên.
* Chăn nuôi cá:
Trại thực tập thí nghiệm có hệ thống ao hồ rộng với diện tích là 8,5 ha, hệ
thống cấp tiêu nước được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống bể đẻ, bể ương ấp
trứng cá đã đáp ứng được yêu cầu học tập của sinh viên và phục vụ sản xuất.
Trại có đội ngũ công nhân thủy sản lành nghề, có đủ trang thiết bị thủy sản như


5

máy bơm, lưới bình oxy… Hàng năm trại đã cung cấp gần 25 vạn cá giống và
khoảng 3 tấn cá thịt ra thị trường. Trại đã tiến hành nuôi thử nghiệm cá rô phi
đơn tính, cá trê lai, đặc biệt là nuôi thử nghiệm cá chim trắng, bước đầu cho kế
quả tốt. Trại còn mở lớp đào tạo công nhân kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.

* Về công tác thú y:
Trại thực tập thí nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y
nhằm không để dịch bệnh xảy ra.
- Vệ sinh phòng bệnh:
+ Vệ sinh hàng ngày: Chuồng trại, máng ăn, máng uống được cọ rửa
quét dọn sạch trước khi cho gia súc gia cầm ăn. Chuồng nuôi đảm bảo cho gia
súc, gia cầm thích hợp tùy theo mùa và điều kiện thời tiết.
+ Phòng bệnh định kỳ: Trước khi nuôi gia súc, gia cầm, cần dọn vệ sinh
tiêu độc chuồng trại, định kỳ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm của trại.
Cụ thể đối với gia súc tiêm phòng vaccine: Tụ huyết trùng, Dịch tả, Phó
thương hàn, LMLM… Đối với đàn gia cầm chủng các loại vaccine sau:
Newcastle, Gumboro, Đậu, Dịch tả vịt. Thường xuyên làm vệ sinh và định kỳ
tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại chăn nuôi. Phát hiện và điều trị kịp thời
những con ốm, những con chết xử lý đúng theo quy định của thú y.
1.1.2.2.2. Tình hình sản xuất của ngành trồng trọt
Trại thực tập đã đầu tư một số lượng lớn cơ sở vật chất cho ngành trồng
trọt nhằm đảm bảo cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
và giáo viên đồng thời nhân, lai tạo ra các giống tốt cung cấp cho nhân dân
trong và ngoài tỉnh.
- Cây lúa: Trại có tổng diện tích đất trồng lúa là 16,6 ha. Diện tích đất
này chủ yếu được sử dụng cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học, một
phần được giao khoán cho các hộ gia đình cán bộ công nhân viên của trại.
Quy hoạch đất trồng lúa chủ yếu để sản xuất giống cung cấp cho nhân dân.
- Cây chè: Trại có 6 ha chè, với diện tích chè trên đảm bảo cho công tác
học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên. Đối với cây chè trại giao
khoán cho các hộ gia đình cán bộ công nhân của trại nhận chăm sóc, quản lý,
khi thu hoạch trại thu mua sản phẩm…


6


- Cây ăn quả: Trại có vườn cây ăn quả tương đối phong phú gồm
nhãn, vải, hồng, bưởi, chuối… Đối với cây ăn quả cũng chủ yếu phục vụ
công tác học tập và nghiên cứu đồng thời sản xuất cây giống cung cấp cho
những người làm vườn. Trại có vườn ươm tương đối lớn gồm rất nhiều các
loại cây giống.
1.1.2.2.3. Tình hình sản xuất của ngành lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp do thành lập sau nên ngành còn phát triển
kém hơn các ngành khác. Tuy nhiên trại cũng có vườn ươm nhân giống cây
lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu. Cung cấp được một lượng
cây lâm nghiệp đáng kể góp phần cho công tác trồng rừng phủ xanh đất trống
đồi núi trọc… Trại không ngừng mở rộng diện tích sản xuất cây lâm nghiệp.
1.1.3. Nhận xét chung
Qua quá trình điều tra nghiên cứu tình hình thực tế của trại thực tập thí
nghiệm tôi có nhận xét chung như sau:
1.1.3.1. Thuận lợi
Ban lãnh đạo trại luôn quan tâm chú ý đến phát triển sản xuất đáp ứng
công tác đào tạo ngày càng tốt hơn, sản xuất phát triển đời sống cán bộ công
nhân viên của trại được nâng cao.
Trại có cơ sở vật chất tương đối đảm bảo cho phát triển sản xuất và
công tác học tập và nghiên cứu.
Hơn nữa trại có đội ngũ cán bộ chuyên môn vững, năng động, sáng tạo
góp phần phát triển sản xuất.
Trại có hệ thống đường giao thông thuận tiện đến từng khu chăn nuôi,
các khu chăn nuôi đều nằm xa khu dân cư, mặt khác trại áp dụng hình thức
quản lý mới tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất.
1.1.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên sự phát triển của trại vẫn còn phải khắc
phục một số khó khăn sau:
Do đất đai nghèo dinh dưỡng, địa hình không bằng phẳng, cộng với khí

hậu biến động lớn giữa các mùa nên sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Do kinh phí cấp cho đào tạo còn hạn chế, công tác sản xuất của trại chủ
yếu phục vụ đào tạo nên vốn để đầu tư cơ sở vật chất còn ít trang thiết bị cho
chăn nuôi, trồng trọt còn thiếu thốn.


7

Tất cả những vấn đề trên đã ảnh hưởng đến tốc độ phát triển sản xuất
của trại thực tập thí nghiệm.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng giáo
viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại chăn nuôi Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã về thực tập tại cơ sở. Trong quá trình thực tập, ngoài thời
gian nghiên cứ thực hiện chuyên đề thực tập của mình, tôi còn tham gia thực
hiện một số nội dung phục vụ sản xuất như sau:
- Tìm hiểu nắm vững chủ chương, tình hình sản xuất của cơ sở từ đó có
kế hoạch cụ thể cho bản thân đối với từng công việc như:
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng và công tác thú y.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm.
- Tiêm phòng cho đàn gia cầm.
1.2.2. Phương pháp tiên hành
Để thực hiện nội dung trên, tôi đã thực hiện biện pháp như sau:
- Tuân thủ nội quy của nhà trường, của khoa, của Trại chăn nuôi và yêu
cầu của giáo viên hướng dẫn.
- Khiêm tốn học hỏi kinh nghiệm của các thầy, cô quản lý Trại gà có
kinh nghiệm, kết hợp với kiến thức đã được học và rút kinh nghiệm nâng cao
kiến thức cho bản thân.
- Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được học ở trường đưa vào

thực tiễn sản xuất. Thực hiện đúng kỹ thuật, nhiệt tình với công việc, không
ngại khó, hòa nhập với mọi người.
- Thường xuyên xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn. Tham khảo tài liệu
chuyên môn để thực tập tốt nghiệp đạt kết quả tốt.
1.2.3. Kết quả thực hiện
Trong quá trình thực tập tại trại thực tập thí nghiệm, được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong trại, cộng với sự nỗ lực cố gắng học tập
của bản thân, tôi đã đạt được kết quả như sau:


8

1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện chuyên đề thực tập tại trại gia cầm chúng tôi
đã tiến hành nuôi gà thịt, gà đẻ, theo quy trình kỹ thuật cụ thể như sau:
Ứng dụng kỹ thuật vào nuôi gà thịt:
* Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà:
Trước khi nhận gà vào chuồng nuôi 3 ngày chúng tôi tiến hành làm vệ
sinh lại, chuồng nuôi được cọ rửa sạch sẽ sau đó quét vôi và phun sát trùng
bằng dung dịch Formol 2%. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như máng ăn,
máng uống, chụp sưởi, quây… đều được cọ rửa vệ sinh sạch sẽ và phun sát
trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót được sử dụng bằng trấu, được phơi khô, sạch và phun sát trùng
trước khi nhập gà một ngày, độ dày đệm lót tùy theo điều kiện thời tiết (6cm),
chuẩn bị đủ cả đệm lót để bổ sung khi cần thiết.
Chuồng nuôi khi nhập gà vào phải đảm bảo các thông số kỹ thuật:
Chuồng phải sạch sẽ, thoáng mát, có rèm che, đèn chiếu sáng, chụp sưởi…
Công tác nuôi dưỡng chăm sóc: Tùy theo giai đoạn phát triển của gà mà
ta áp dụng quy trình chăm sóc cho phù hợp.
* Giai đoạn úm gà: 1- 21 ngày tuổi.

Khi nhập gà về nuôi chúng tôi cho gà vào quây, cho gà uống nước
ngay, nước cho gà uống phải sạch có pha B-complex 0,5g/lít, glucoza 20g/lít,
cofacoli 1g/lít. Cho gà uống nước sau khoảng 1 giờ thì cho gà ăn bằng khay
ăn. Giai đoạn này nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng đặc biệt là từ 1 - 10 ngày
tuổi; 1 - 3 ngày tuổi, nhiệt độ quây là 32-330 C. Sau đó nhiệt độ được giảm
dần theo tuổi gà.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ
thích hợp cho đàn gà, nếu gà tập trung lại thành đống dưới chụp sưởi là thiếu
nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi. Còn gà tránh xa chụp sưởi là nhiệt độ quá cao, cần
nâng cao chụp sưởi lên. Còn gà tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp.
Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi
gà (độ lớn của gà), ánh sáng phải đảm bảo cho gà ăn.
Tóm lại: Ở giai đoạn úm gà yếu tố nhiệt rất quan trọng, do đó chúng tôi luôn
đảm bảo đủ nhiệt cho gà ăn, thức ăn, nước uống phải đảm bảo luôn đủ và sạch.


9

* Giai đoạn từ 21 đến loại thải:
Hàng ngày phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống cho gà, cho gà ăn tự
do, thức ăn luôn mới để kích thích gà ăn được nhiều, máng uống phải được cọ
rửa và thay nước 2 lần/ngày.
Chúng tôi luôn quan sát theo dõi tình hình sức khỏe đàn gà để phát hiện
và chữa trị kịp thời những con gà ốm.
- Công tác vệ sinh thú y:
Trong chăn nuôi thì yêu cầu vệ sinh phòng dịch là yếu tố quyết định
đến hiệu quả kinh tế. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi chúng tôi áp dụng
nghiêm ngặt qui trình vệ sinh phòng dịch.
Trong quá trình nuôi dưỡng gà chúng tôi sử dụng các loại vaccine sau
để phòng bệnh cho đàn gà:

Bảng 1.1: Lịch phòng vaccine cho gà
Ngày tuổi

Loại vaccine
Phương pháp dung
Lasota lần 1, IB
Nhỏ mắt mũi 1 giọt
1-3
Gumboro lần 1
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
Marek
Tiêm dưới da
7
Chủng đậu
Chủng màng cánh
10
Gumboro lần 2
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
15
Cúm gia cầm
Tiêm dưới da gáy
Gumboro lần 3
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
25
Lasota lần 2
Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt
35
Newcastle hệ 1
Tiêm dưới da 0,5ml/con
43

Cúm gia cầm lần 2
Tiêm dưới da gáy
115
Chủng đậu lần 2
Chủng màng cánh
140
OVO4
Tiêm dưới da
Hiệu quả phòng dịch đạt tỷ lệ an toàn 100%.
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị
Hàng ngày chúng tôi chăm sóc theo dõi đàn gà nuôi tại trại để phát
hiện gà ốm để điều trị kịp thời, việc chuẩn đoán qua quan sát triệu chúng
và mổ khám bệnh tích. Trong thời gian thực tập chúng tôi thường gặp
những bệnh sau:


10

Bệnh Bạch lỵ.
Nguyên nhân do vi khuẩn gram (-) Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây nên hay còn gọi là bệnh thương hàn gà.
Triệu chứng: Gà bị bệnh kém ăn ủ rũ, lông xù, phân có màu trắng, phân
loãng dần và dính bết quanh hậu môn. Ở gà lớn bệnh thường ở thể mãn tính.
Điều trị: chúng tôi dùng kháng sinh sau để điều trị: Ampicoli liều
50ml/kg P/ ngày. Cho uống liên tục từ 3 đến 5 ngày, kết hợp với B.complex.
Điều trị 200 con, khỏi 187 con, đạt tỷ lệ 93,50%
* Bệnh Hô hấp mãn tính ở gà (CRD).
Nguyên nhân: do Mycoplasma galliceptium và Mycoplasma gallinarum
là chủ yếu. Bệnh xảy ra khi thời tiết nóng, nhiệt độ cao, ẩm độ cao, hay khi
trời lạnh, mưa phùn làm sức đề kháng của gà bị suy giảm thì gà dễ mắc bệnh.

Triệu chứng: Gà bị bệnh chảy nước mắt, nước mũi, thở khò khè, ủ rũ,
những con bệnh nặng phải há mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất.
Điều trị: Dùng Tylosin 98% tiêm bắp, liều lượng 1ml/kgP, ngày tiêm
hai lần liên tục trong 3 - 4 ngày. Điều trị 61 con, khỏi 52 con, đạt tỷ lệ 85,25%
Bệnh Cầu trùng.
Nguyên nhân: Do Eimeria là chủ yếu, bệnh xảy ra mang tính thời vụ rất
rõ rệt thường xảy ra từ tháng 5 - 8, nhưng ở Việt Nam bệnh xảy ra quanh
năm, mang tính dịch cao, tỷ lệ gà mắc bệnh lớn, đặc biệt là những tháng mưa
ẩm, sức đề kháng của gà bị suy giảm.
Triệu chứng: Gà khát nước, ăn kém, lông xù, sệ cánh, đi đứng chệnh
choạng, đầu rúc vào cánh, phân có mầu vàng, xanh hay mầu sôcôla, khi bệnh
nặng thì lẫn máu hay dịch nhầy mầu đỏ nhợt.
Điều trị: Dùng Vinacoc.ABC. Điều trị 200 con, khỏi 196 con, đạt tỷ
lệ 98,00%
Tất cả các bệnh trên khi điều trị kết hợp với các loại thuốc nhằm tăng sức
đề kháng cho gà như B.complex 1g/3lít nước, Vitamin C 3%, Vitanim K…
1.2.3.3. Các công tác khác
- Tham gia phun thuốc sát trùng chuồng trại
- Nuôi dưỡng chăm sóc gà.
- Điều trị một số bệnh ở gà.


11

Kết quả công tác phục vụ sản xuất được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất

STT
1
1.1

1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2

Nội dung công việc

Số lượng
(con)

Kết quả (an toàn, khỏi)
Số lượng
Tỷ lệ
(con)
(%)
An toàn
1100
100,00
1100
100,00
1072
100,00
1072
100,00
Khỏi
196
98,00
187

93,50

Công tác tiêm phòng
Nhỏ vaccine Lasota
1100
Nhỏ vaccine Gumboro
1100
Tiêm vaccine Newcastle
1072
Tiêm vaccine cúm
1072
Công tác điều trị
Bệnh cầu trùng gà
200
Bệnh bạch lỵ gà con
200
Bệnh hô hấp mãn tính
2.3
61
52
85,25
(CRD) ở gà
1.3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn, cùng với sự quan tâm giúp
đỡ của, thầy cô trại chăn nuôi và bạn bè, tôi đã được tiếp cận với thực tế sản
xuất và đã hoàn thành được nhiệm vụ đã đề ra. Điều quan trọng nhất là tôi đã
rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn từ thực tiễn sản xuất.
Thời gian thực tập, tôi đã tiếp cận thực tế sản xuất, có cơ hội thực hành,

từ đó củng cố và tổng hợp được các kiến thức đã học trong trường, bồi dưỡng
rèn luyện cho mình nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm thực tế sản xuất
và có niềm tin hơn vào khả năng của mình, giúp tôi yêu ngành, yêu nghề, yêu
vật nuôi, say mê với công việc. Cũng từ đó luôn có ý thức học hỏi tích luỹ
kinh nghiệm giúp cho tôi vững tin hơn khi ra trường.
1.3.2. Đề nghị
Đẩy mạnh hơn công tác tuyên truyền và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, tăng cường tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm ở quanh vùng


12

vành đai của trại căn nuôi. Đồng thời vận động, giải thích cho nhân dân hiểu
biết và tự giác thực hiện.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh, thì mô
hình trang trại cần trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại và dụng cụ chăn nuôi, dụng
cụ thú y. Mở rộng quy mô trang trại để đạt mục đích vừa là nơi nghiên cứu
khoa học vừa là nơi sản xuất kinh doanh cho hiệu quả kinh tế cao. Tiếp tục
tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên vào thực tập tốt nghiệp cũng như tiến
hành các đề tài nghiên cứu khoa học.
Qua thời gian thực tập, tuy kết quả đạt được chưa được nhiều nhưng đó
là nguồn động viên rất lớn đối với tôi và tôi cần cố gắng hơn nữa để có thêm
kiến thức và tay nghề vững vàng


13

PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Tình hình nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà Isa Shaver

và HA1 nuôi tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị”.
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày một
nâng cao, bởi vậy các sản phẩm chăn nuôi là nguồn thực phẩm chính cung
cấp cho con người, các yêu cầu đặt ra ngày một tăng lên. Với mục tiêu phát
triển chăn nuôi theo hướng tập trung công nghiệp với quy mô vừa và lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả đảm bảo vệ sinh thú y, môi trường và an toàn
thực phẩm. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách
lớn khuyến khích ngành chăn nuôi phát triển đã và đang mang lại nguồn lợi
kinh tế khả quan và thiết thực cho người chăn nuôi.
Trong ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăm nuôi gà nói riêng ở
nước ta ngày càng phát triển (với tốc độ bình quân 5% năm, trong đó chăn
nuôi trang trại chiếm tỷ lệ 20%). Hiện nay, chăn nuôi trang trại cung cấp 30%
lượng thịt gà trên thị trường.
Thịt gà là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao vì có đầy đủ các axit
amin thiết yếu, giàu nguyên tố khoáng đa vi lượng rất thơm ngon, hợp với
khẩu vị của mọi vùng miền, dân tộc khác nhau.
Cùng với sự phát triển chăn nuôi thì dịch bệnh cũng thường xuyên xảy
ra, trong đó bệnh cầu trùng là phổ biến, bệnh hay xảy ra trong những điều
kiện nóng ẩm, mưa nhiều. Bệnh cầu trùng là bệnh ký sinh trùng gây thiệt hại
lớn cho ngành chăn nuôi gà, đặc biệt là gà công nghiệp. Bệnh có tính chất lây
lan mạnh thấy ở mọi lứa tuổi gà. Gà mắc bệnh còi cọc, chậm lớn, tỷ lệ chết
cao ở gà con nếu không chữa trị kịp thời và làm giảm số lượng trứng ở gà đẻ.
Mỗi giống gà khác nhau, những lúa tuổi khác nhau có sự mẫn cảm khác nhau.
Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của bệnh cầu trùng tới giống gà Isa Shaver
và HA1 nuôi tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành


14


thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà Isa Shaver
và HA1 nuôi tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị”.
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng giữa hai giống gà Isa
Shaver và HA1 nuôi tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Xác định Hiệu lực của một số loại thuốc điều trị bệnh cầu trùng từ đó
có biện pháp phòng và trị bệnh cho gà có hiệu quả.
2.1.2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ thông tin về bệnh cầu trùng gà, từ kết quả nghiên cứu đưa
ra đề xuất góp phần kiểm soát bệnh cầu trùng giữa hai giống gà Isa Shaver và
HA1 ở trường Nông Lâm Thái Nguyên.
2.1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài là thông tin khoa học về đặc điểm của bệnh
cầu trùng gà ở gà Isa Shaver và gà HA1 nuôi tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề ra biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả, hạn
chế những thiệt hại do bệnh cầu trùng gây ra.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý, trao đổi chất ở gia cầm
Khả năng chuyển hóa thức ăn Trong chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra giống mới có năng suất cao thì chưa đủ,
mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính
sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất của từng giống, dòng và phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của vật nuôi. Gia cầm cũng giống như tất cả các
loài vật nuôi khác, chúng đều là sinh vật tự dưỡng, không có khả năng tổng
hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự sống như: protein, gluxit, lipid... từ
những chất vô cơ đơn giản như sinh vật dị dưỡng, nhu cầu về các chất hữu

cơ này của cơ thể gia cầm chỉ có thể được đáp ứng thông qua thức ăn nhờ
quá trình tiêu hóa, hấp thu của hệ tiêu hóa. Trong chăn nuôi ngoài việc tạo ra
các giống mới có năng suất cao thì các nhà chăn nuôi cần phải chú ý tới


15

nguồn thức ăn cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính
sinh vật học của gia cầm và phù hợp với mục đích sản xuất của từng giống,
dòng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cơ thể, mà vẫn đảm bảo
được các chỉ tiêu về kinh tế, vì chi phí cho thức ăn thường chiếm tới 70%
giá thành sản phẩm. Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra chỉ tiêu:
“Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng”.
Tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển
hoá thức ăn để đạt được 1 kg thịt cho việc tăng khối lượng. Nếu tăng khối
lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá, dị hoá tốt hơn, khả năng trao đổi chất
cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Tiêu
tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng.
Tiêu tốn thức ăn chính là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng khối lượng, chỉ tiêu
này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Bằng thực nghiệm đã chứng
minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tình
hình sức khỏe của đàn gia cầm. Hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng
cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao. Thức ăn/kg tăng
khối lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có độ tuổi. Con vật còn non
thì chỉ tiêu này thấp, càng về sau chỉ tiêu này càng cao hơn. Sinh trưởng
nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công trình nghiên
cứu về lai tạo giống gia cầm.
2.2.1.2. Đại cương về cầu trùng

* Nguồn gốc bệnh cầu trùng
Rivolta năm 1863 phát hiện ra một loài ký sinh trùng mới trong phân
gà. Đến năm 1864 Eimer mới xác định đây là một loài nguyên sinh động vật
thuộc lớp Spooa, bộ coccidian, bộ phụ Eimridiae từ đó loài ký sinh trùng này
được đặt tên là Eimeria.
Bệnh do 9 chủng cầu trùng gây ra, trong đó có 6 chủng thường gặp
nhất, gây ra cầu trùng manh tràng, cầu trùng ruột non, cầu trùng ruột già phụ
thuộc vào nơi chúng khu trú…


16

E. tenela ký sinh ruột thừa, E. acervulina ký sinh tá tràng, E.
necaltrix ký sinh ở ruột non nhưng không có ở tá tràng, E. Mitis cuối ruột non
đầu ruột già, E. haeami ở tá tràng, E. maxima ở ruột non nhưng không ở tá
tràng, E. mivati ký sinh ở tá tràng và ruột non.
Cả 9 chủng cầu trùng đều là các loại đơn bào ký sinh trong các tế bào niêm
mạc ruột, phá hủy cấu trúc ruột, gây chảy máu và tạo điều kiện cho các vi khuẩn
có cơ hội gây ra nhiều bệnh thứ phát khác, đặc biệt là E. coli gây bại huyết.
* Đặc điểm của mầm bệnh
Cầu trùng thuộc ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidia, họ
Eimeridae. Họ này gồm nhiều giống nhưng có hai giống có quan hệ y học và
thú y học là Eimeria và Isospora.
Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay một noãn nang,
noãn nang là những bào tử hình bầu dục, hình trứng, hình cầu có 3 lớp vỏ:
Lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành
hạt, giữa nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to.
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình
thành 4 bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con bào tử con có hình lê,
chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột. Giống Isospora ít gặp

hơn và thường thấy ở chó, mèo.
* Sức đề kháng của mầm bệnh
Nghiên cứu sức đề kháng của noãn nang với ngoại cảnh đặc biệt là một
số yếu tố lý hóa có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.
- Đối với nhiệt độ:
Theo Lê Văn Năm (2003) [13], nhiệt độ thích hợp cho quá trình phát
triển bào tử nang ở ngoài cơ thể là 15 - 35oC. Lạnh -15oC và nóng trên 40oC
bào tử nang sẽ chết.
Ellis. C. C (1986) [27], điều kiện nhiệt độ thấp noãn nang đã sinh bào
tử tồn tại được 14 ngày ở 12 - 40oC, những noãn nang chưa sinh bào tử chịu
đựng được không quá 56 giờ.
Ngoài ra, theo những nghiên cứu của (Win Tondeur, 2004 [31]) cho
thấy ở 4oC noãn nang sống được 4 năm, 50oC sống được 1 giờ, 80oC sống
được 15 phút, 100oC sống được 2 phút.


17

- Đối với độ ẩm:
Vai trò của độ ẩm rất quan trọng cho sự phân chia nang trứng. Theo Steve
Henry (2002) [30], nang trứng cầu trùng chứa trong phân thải ra để nhiệt độ
20oC và thoáng gió thì không phát triển được sau 48 giờ, ở 30oC là 12 giờ.
Với độ ẩm là 400 mg% gần một nửa số nang trứng bị tiêu diệt. Độ ẩm
thích hợp của cầu trùng là 85 - 95 mg%.
- Đối với ôxy:
Nang trứng phát triển được đòi hỏi phải có ôxy. Trong môi trường thối
nát nang trứng không phát triển được và phân bào ngừng lại.
- Đối với hóa chất:
Cầu trùng có sức đề kháng với các chất sát trùng bằng hợp chất có thể
xâm nhập và tế bào cầu trùng.

Horton Smith (1996) [30], cho biết dung dịch 5% sẽ giết chết noãn
nang non và thành thục sau 20 - 30 ngày. Cũng theo Smith tác dụng diệt noãn
nang mạnh nhất là Amoniac 10%.
* Vòng đời của cầu trùng gà
Chu trình phát triển của cầu trùng gà trải qua 3 giai đoạn phát triển: sinh
sản vô tính, sinh sản hữu tính, sinh sản bào tử. Hai giai đoạn đầu thực hiện
trong tế bào niêm mạc ruột của ký chủ nên còn được gọi là giai đoạn nội sinh
sản (kéo dài 5 - 7 ngày), giai đoạn 3 được tiến hành ở môi trường bên ngoài.
- Giai đoạn 1: sinh sản vô tính tự nhân đôi của cầu trùng trong tế bào
biểu bì để hình thành nên các thể phân lập gọi là Schizogonia. Các thể phân
lập riêng biệt được gọi là Sizont.
- Giai đoạn 2: là giai đoạn sinh sản hữu tính, tức thế hệ Sizont cuối
cùng chúng phân biệt thành các giao tử đực và giao tử cái, giao tử đực chui
vào giao tử cái để thụ tinh tạo nên các hợp tử, vì vậy giai đoạn 2 của quá trình
sinh sản gọi là Gematogonia.
- Giai đoạn 3: là giai đoạn ngoài cơ thể, khi các noãn nang (nang trứng)
cùng các chất bài tiết thải ra ngoài và dưới tác động bất lợi của các yếu tố môi
trường thiên nhiên chúng nhanh chóng tự tạo vỏ bọc cứng để thích nghi và
tiếp tục phát triển gọi là Sporogonia.
Vì quá trình phát triển của cầu trùng gắn liền với cơ chế sinh bệnh, do
đó chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng các bước phát triển của chúng để tìm ra
phương pháp phòng và trị bệnh cầu trùng một cách hiệu quả nhất.


×