Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Xác định mức protein thích hợp trong khẩu phần đến sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn rừng lai f2 nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ QUANG HOÀN

XÁC ĐỊNH MỨC PROTEIN THÍCH HỢP TRONG
KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG
CHO THỊT CỦA LỢN RỪNG LAI F2
NUÔI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. BÙI THỊ THƠM
2. PGS.TS. TRẦN VĂN PHÙNG

THÁI NGUYÊN - 2013


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và thanh toán đầy đủ, các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Hà Quang Hoàn


iii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất đến TS. Bùi Thị Thơm và PGS.TS. Trần Văn Phùng, thầy cô
giáo hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi thú y, Khoa sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới Chi nhánh nghiên cứu và phát
triển động thực vật bản địa - Công ty cổ phần khai khoáng miền núi; Viện
Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên; Bác Trần Thanh Tùng cùng toàn
thể anh chị em công nhân trong trang trại lợn xã Tức Tranh - Phú Lương Thái
nguyên về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu
thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Hà Quang Hoàn


iv

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iii
MỤC LỤC.....................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm cơ bản về sinh lý tiêu hoá của lợn.....................................................3
1.1.1.1. Tiêu hóa protein trong cơ thể của lợn...........................................................13
Khái niệm protein lý tưởng .........................................................................................17
1.1.1.2. Vai trò protein và axit amin đối với lợn nuôi thịt........................................19
1.1.1.3. Nhu cầu về protein và axit amin của lợn......................................................20
1.1.1.4. Mối quan hệ tương tác giữa protein với năng lượng trong thức ăn...........22
1.1.2. Vai trò của năng lượng trao đổi thức ăn đên sự sống của lợn .....................23
1.1.2.1. Nguồn cung cấp năng lượng cho lợn............................................................23
1.1.2.2. Vai trò thức ăn dinh dưỡng đối với chăn nuôi lợn rừng lai ........................24
1.1.3. Tổng quan về lợn rừng và con lai .....................................................................3
1.1.3.1. Một số đặc điểm về ngoại hình, sinh sản và tập tính ....................................6
1.1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn rừng và con lai ..............................8
1.1.3.3. Khẩu phần ăn và tiêu chuẩn thức ăn của lợn rừng và lợn rừng lai F2 ............10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................25


v


1.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ....................................................................27
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................29
2.1. Vật liệu thí nghiệm ...............................................................................................29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................29
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.........................................................................29
Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................................30
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi..........................................................................................31
2.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ......................................................................31
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................38
3.1. Sinh trưởng của lợn thí nghiệm...........................................................................38
3.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm..........................................................38
3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm........................................................41
3.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................................................43
3.2.1. Khả năng tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm.......................................45
3.2.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm......................................48
3.2.3. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm......................................50
3.2.4. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ...............................52
3.3. Kết quả khảo sát năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn .......................54
3.3.1. Kết quả mổ khảo sát ..........................................................................................54
3.3.2. Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm............................................56
3.3.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm .....................58
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................60
4.1. Kết luận..................................................................................................................60
4.2. Tồn tại và đề nghị .................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................62



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Bắt đầu

Du

Giống lợn Duroc

ĐB×MC Lợn lai giữa Đại Bạch và Móng Cái
H

Giống lợn Hampshire

Lr

Giống lợn Landrace

LW

Giống lợn LargeWhite

LrYr hoặc (Lr×Yr) Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire
MC

Giống lợn Móng Cái


TB

Trung bình

TN

Thí nghiệm

TN1

Thí nghiệm 1

TN 2

Thí nghiệm 2

TN 3

Thí nghiệm 3

P

Khối lượng

Pi

Giống lợn Pietrain

PD hoặc PiDu Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
PD×Lr


Lợn lai giữa PiDu và Landrace

PD×Yr

Lợn lai giữa PiDu và Yorkshire

Yr

Giống lợn Yorkshire

Yr×MC Lợn lai giữa Yorkshire và Móng Cái
YrLr hoặc (Yr×Lr) Lợn lai giữa Yorkshire và Landrace
TTTA

Tiêu tốn thức ăn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các kỳ cân (kg) ..................... 39
Bảng 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................ 41
Bảng 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) ............................. 44
Bảng 3.4. Tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) ............. 46
Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (kg) .............. 49
Bảng 3.6. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (g)................. 51
Bảng 3.7. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm (đ).................. 53
Bảng 3.8: Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ........................ 55

Bảng 3.9: Kết quả đánh giá phẩm chất thịt lợn thí nghiệm ........................... 56
Bảng 3.10: Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm ............................... 58


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm............................... 40
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối ở lợn thí nghiệm.............................. 43
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .................... 45
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh tiêu thụ thức ăn/ ngày của lợn thí nghiệm ............ 48
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm........ 50
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh tiêu tốn Protein/khối lượng tăng KL ở các lô thí nghiệm 52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế nhưng
hiện nay vẫn còn khoảng gần 80% dân số sống bằng nghề nông, trong đó chăn
nuôi là một trong những ngành trọng điểm để phát triển kinh tế nông nghiệp ở
nước ta. Thực hiện chủ trương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp, ngành chăn nuôi đã từng bước trở thành một ngành sản xuất hàng hoá
chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp, được coi là ngành mũi nhọn
trong công tác xoá đói giảm nghèo cho nhân dân. Theo báo cáo của Bộ
NN&PTNT tính đến 10/2012 là 26.493.922 con so với thời điểm tháng
10/2011 đàn lợn trên cả nước ước tính 27.055.984 con, giảm so với năm
2011 là 2,1%. Các mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung đang phát

triển mạnh tại hầu hết các địa phương trong cả nước, góp phần cung cấp
nguồn thực phẩm thịt lợn cho nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt, người
chăn nuôi đang quan tâm bảo tồn nguồn gen quý của một số giống lợn địa
phương và lợn rừng ở Việt Nam. Lợn rừng có đặc điểm tốt về khả năng
thích nghi, chống chịu điều kiện khắc nghiệt ở miền núi và tận dụng nguồn
thức ăn tự nhiên, yêu cầu kỹ thuật không cao. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng
phát triển, nhu cầu thịt lợn rừng và lợn địa phương thuần đang được quan
tâm ưu thích. Vì vậy, người chăn nuôi đang dần thuần hóa nuôi theo hướng
tập trung nhưng vẫn giữ được tập tính hoang dã của chúng. Để chăn nuôi lợn
rừng thuần và lợn rừng lai có hiệu quả thì việc cân đối thành phần dinh
dưỡng thức ăn và mức protein thô trong khẩu phần phù hợp cho giống lợn
này dựa trên nguồn thức ăn tự nhiên là điều cần thiết. Với nguồn dinh dưỡng
thích hợp sẽ là điều kiện thuận lợi cho lợn sinh trưởng, có năng suất và chất
lượng thịt cao, hàm lượng cholesterol trong máu thấp, thịt có màu đỏ tươi,
tăng chất lượng con giống hay duy trì nguồn gen sẽ tốt hơn. Hiện nay ở địa


2

phương nuôi lợn rừng và con lai phát huy được tiềm năng di truyền và đặc
tính tốt của phẩm giống, dễ nuôi theo phương thức tập trung và bán hoang
dã nâng cao thu nhập người dân địa phương. Tuy nhiên, thức ăn chăn nuôi
chiếm 70-75% tổng chi phí, mà đơn giá của các loại thức ăn giàu protein có
nguồn gốc động thực vật như khô đậu tuơng, bột cá… thuờng cao, làm tăng
chi phí đầu vào cho chăn nuôi lợn đã thúc đẩy người chăn nuôi và các hãng
sản xuất thức ăn chăn nuôi tìm cách giảm chi phí thức ăn, tính toán tỷ lệ
protein phù hợp nhằm làm giảm giá thành thức ăn và nâng cao hiệu quả sử
dụng thức ăn và hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về mức protein thô thích hợp trong khẩu phần của lợn ngoại
và lợn lai nhưng việc nghiên cứu cân đối mức protein thô thích hợp cho khẩu

phần ăn của giống lợn rừng lai chưa được nghiên cứu có hệ thống. Xuất phát
từ nhu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định mức
protein thích hợp trong khẩu phần đến sinh trưởng và khả năng cho thịt
của lợn rừng lai F2 nuôi tại Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của mức protein thô trong khẩu phần ăn
đến sinh trưởng và năng suất cho thịt của lợn rừng lai F2 [♂ rừng x ♀ F1 (♂
rừng x ♀ địa phương)]. Từ đó xác định được mức protein thô thích hợp trong
khẩu phần ăn, làm cơ sở để phát triển chăn nuôi lợn rừng lai tại Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Cung cấp số liệu về mức protin thô thích hợp cho lợn rừng lai F2. Bổ
sung thêm tài liệu vào nghiên cứu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn.
* Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung tư liệu trong giảng dạy, tập huấn cho người chăn nuôi, góp
phân phát triển chăn nuôi lợn rừng lai trên địa bàn.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Tổng quan về lợn rừng và con lai
Lợn rừng có tên khoa học là Sus scrofa, còn có tên khác là lợn Lòi,
Kun Bíu. Lợn rừng có mặt khắp mọi nơi trên thế giới. Nó chính là tổ tiên của
các giống lợn nhà, có 21 loại phụ sống trên phạm vi rất rộng bao gồm nhiều
khu vực ở châu Âu và bắc châu Á, cũng như miền Nam và miền Bắc châu
Phi. Ở Việt Nam lợn rừng có ở hầu hết các vùng rừng của các tỉnh, đặc biệt là
vùng rừng núi phía Bắc và dọc dãy núi Trường sơn. Việc thuần hóa và nuôi

dưỡng chúng để trở thành một con vật nuôi thì là hoàn toàn mới lạ ở Việt
Nam. Ở Thái Lan và Trung Quốc lợn rừng cũng đã được thuần hóa và lai với
lợn bản địa để trở thành con vật nuôi trong hệ thống chăn nuôi từ 12-18 năm
nay. Một số quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn rừng cũng đã được đề cập
nhưng về tập tính của nó như thế nào trong quá trình nuôi dưỡng thì ít thông
tin công bố. Ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng đã bắt đầu nuôi
giống lợn rừng. Nguồn gốc của nó thì bằng nhiều con đường như: Nhập khẩu
từ Thái Lan, Trung Quốc theo con đường chính ngạch và tiểu ngạch và còn
một số cũng đã xuất phát từ thuần hóa lợn rừng của rừng Việt Nam. Nhưng tất
cả các nơi nuôi lợn rừng cũng chỉ là theo kinh nghiệm và một phần từ tài liệu
đơn giản, sơ sài của những trang trại ở Thái Lan, hay một vài bài báo viết
dưới dạng cảm tính hoặc chủ quan mà thôi. Về mặt sinh học và tập tính của
nó như thế nào thì ít có tài liệu nói đến. Đối với các nhà khoa học Việt Nam
thì hoàn toàn là mới hoặc có đề cập tới dưới dạng thông tin ngắn.
Phân bố giống lợn rừng trên thế giới
Theo nghiên cứu của Trung tâm hợp tác nghiên cứu Quốc tế phát triển
Nông nghiệp (Pháp) thì lợn rừng có tới 36 giống phân bố ở hầu khắp các lục
địa trên thế giới


4

Phân loại các giống lợn rừng trên thế giới
TT
1
2
3

Tên giống
Sus scrofa Affimis

Sus scrofa
Anolamanensis
Sus scrofa
Andamanensis

Nơi phân bố chủ yếu
Ấn Độ, Sri Lanka
Tunisia, Algeria, Maroc
đảo Andaman - Ấn Độ
Hungary; Iran; Ucraina; Nga; miền trung

4

Sus scrofa Attila

5

Sus scrofa Baeticus

Balear; nam Tây Ban Nha; Bắc Maroc

6

Sus scrofa Barbarus

Bắc Phi, Tunisia, Algeria, Maroc

7

Sus scrofa Castilianus


Bắc Tây Ban Nha

8

Sus scrofa Chirodontus Trung Quốc

9

Sus scrofa Coreanus

10

Sus scerofa Cristatus

11

Sus scrofa Davidi

12

Sus scrofa Falzfeini

Ba Lan

13

Sus scrofa Ferus

Bắc châu Âu


14

Sus scrofa Floresianus

đảo Flores – Indonesia

15

Sus scrofa Jubatus

Malaysia

16

Sus scrofa
Leucomystax

Belarus

Triều Tiên
Nam dãy Himalaya, Nepal, Ấn Độ, Thái
Lan, Romania
Nam dãy Himalaya, Iran, Pakistan,
Romania, Tây Bắc Ấn Độ

Trung Quốc
Thổ Nhĩ Kỳ; Palestin; Yogoslavia;

17


Sus scrofa Libycus

18

Sus scrofa Majoli

Miền Trung Italia

19

Sus scrofa

Trung Quốc

Uzebekistan; Kazaktan


5

Mandehuricus
20
21
22
23

Sus scrofa
Mediterrancus

Tây Ban Nha


Sus scrofa Meridionalis Audalousie; Sardaigue; Cose
Sus scrofa

Duyên Hải Nam Trung Quốc và Nam Việt

Moupinensis

Nam

Sus scrofa Nicobaricus

đảo Nicobar - Ấn Độ
Miền Trung Á; ven biển Caspienne;

24

Sus scrofa Nigripes

Agganistan; Mông Cổ; Trung Quốc; cận
Đông Nga

25

Sus scrofa Papuensis

Ghinê

26


Sus scrofa Raddeanus

Mông Cổ

27

Sus scrofa Reiseki

Yogoslavie; Albania; Grice; Hungary

28

Sus scrofa Riukinanus

đảo Rycon - Nhật Bản

29

Sus scrofa Sardous

Cadague; Corse
đảo Tây Ban Nha; Bắc Italia; Đức; Pháp;

30

Sus scrofa Serofa

Benelux; Đan Mạch; Ba Lan, Cộng hoà
Séc; Slovakia; Albania


31

Sus scrofa
Sennaarensis

Sudan
Munkinok; Sayan; Mông Cổ; Siberia;

32

Sus scrofa Sibiricus

33

Sus scrofa Sukvianus

Trung Quốc

34

Sus scrofa Taivanus

Đài Loan

35

Sus scrofa Ussusicus

Nga; Corse; Trung Quốc


36

Sus scrofa Vittatus
Indonesia; Malaysia; Bali; đảo Pơ Cang
Theo nghiên cứu hợp tác nghiên cứu quốc tế phát triển nông nghiệp

Transbaikalia

(Pháp) Tạp chí chăn nuôi sô 10 – 2008.


6

Lợn rừng phân bố chủ yếu trên thế giới là ở các vùng Bắc Phi; châu
Âu, phía Nam Nga, Trung Quốc, vùng Trung Đông, Ấn Độ, Sri Lanka,
Indonesia (Sumatin, Java, Sumbawa), đảo Corse, Sardiaigue, những vùng sâu,
xa của Ai Cập và Sudan. Theo một số tài liệu khác thì lợn rừng cũng được tìm
thấy rất nhiều ở miền Tây Ấn Độ, Hoa Kỳ (California, Texas, Florida,
Virginia, Hawai...) Australia, New Zealand và các đảo thuộc vùng biển Nam
Thái Bình Dương.
1.1.1.1. Một số đặc điểm về ngoại hình, sinh sản và tập tính
* Đặc điểm ngoại hình
Theo Đào Lệ Hằng (2008) [7]: Lợn rừng, toàn thân được bao phủ bởi
những lông ngắn, giống tóc rễ tre, thường có mầu nâu đen. Đầu và chiều dài
cơ thể lợn trưởng thành khoảng 90 – 180 cm, chiều dài đuôi khoảng 30cm,
chiều cao của vai khoảng 55 – 110 cm. Đàn lợn rừng có thể di chuyển cùng
nhau suốt hành trình dài để tới khu vực định cư mới nhưng không di trú. Lợn
rừng hoạt động nhiều hơn vào ban đêm, lúc chạng vạng tối và lúc bình minh.
Khi lợn đực trưởng thành nó sẽ rời khỏi bầy đàn và sống độc lập khoảng 50 –
350 kg, có vài con nuôi thuần dưỡng có khả năng lên đến 450 kg. Con đực

thường lớn hơn con cái. Lợn rừng có 4 đôi răng nanh, 6 cặp vú.
* Tập tính sinh sản
Đào Lệ Hằng (2008) [7] cũng cho rằng: Trong thiên nhiên hoang dã,
lợn rừng cái đẻ nhiều lần trong năm và mùa giao phối thay đổi tùy từng vùng
địa lý và môi trường sinh sống. Số lượng con mỗi lần sinh từ 1 – 12 con,
trung bình 4 -8 con/lần. Thời gian mang thai là 110 – 120 ngày, trung bình
115 ngày, thời gian cho con bú là 3 – 4 tháng. Thời gian để lợn con trưởng
thành trung bình 7 tháng.
Tuổi được coi là trưởng thành về mặt sinh dục có thể giao phối ở con cái
là 8 – 10 tháng, trung bình là 9 tháng. Ở con đực tuổi trưởng thành về mặt sinh


7

dục có thể giao phối là 8 – 10 tháng, trung bình là 9 tháng. Thông thường, lợn
rừng cái đẻ vào mùa xuân và việc giao phối xảy ra suốt năm nhưng tập trung vào
mùa ẩm ướt, thông thường là 4 – 8 con. Những con cái trưởng thành sau 8 – 10
tháng, nhưng thường cho đến 12 tháng tuổi mới giao phối và những con đực
thường không thích đụng đến những con lợn cái dưới 1 tuổi.
Lợn rừng cái sinh con trong 1 cái ổ bằng cỏ, lợn con sẽ ở lại ổ vài ngày.
Lợn con thường khỏe mạnh. Trái với vẻ khỏe mạnh ban đầu chỉ có khoảng
một nửa lợn rừng con sống đến trưởng thành, một vài con chết vì bệnh hay bị
những loài động vật khác ăn thịt. Lợn rừng còn bé được mẹ cho bú chăm sóc
trong vòng 3 – 4 tháng và dần dần trở nên độc lập.
Trong thiên nhiên hoang dã lợn rừng có thể sống đến 10 năm, đôi khi
chúng có thể sống đến 27 năm.
* Thói quen sinh sống
Lợn rừng hoang dã thường được phát hiện ở những khu vực rộng lớn,
chúng sống thành bầy đàn, số lượng có thể lên đến 100 con, những đàn lợn
rừng này là những thế hệ con và những con chưa trưởng thành.

Đàn lợn rừng có thể di chuyển cùng nhau suốt hành trình dài để tới khu
vực định cư mới nhưng không di trú. lợn rừng hoạt động nhiều hơn vào ban
đêm, lúc chạng vạng tối và lúc bình minh. Khi lợn đực trưởng thành nó sẽ rời
khỏi bầy đàn và sống độc lập.
* Thói quen ăn uống
Lợn rừng là loài ăn tạp và đôi khi ăn bừa bãi. Thức ăn hàng ngày là
nấm, củ, thóc, lúa, trái cây, trứng, cà rốt, động vật có xương sống. Nhờ khả
năng ăn nhiều loại thức ăn khác nhau mà lợn rừng tồn tại ở nhiều môi trường
khác nhau, từ hoang mạc cho đến vùng đồi núi.
Thức ăn động vật là chim, động vật có vú, lưỡng cư, bò sát, xác chết,
côn trùng, động vật chân đốt sống trên mặt đất, động vật thân mềm.


8

Thức ăn thực vật là rễ cây, củ, vỏ cây, cỏ, thóc, trái cây. Những loại thức ăn
khác là phân, thú ăn thịt, nấm.
Lợn rừng hoạt động mạnh và trở nên liều lĩnh nếu cảm thấy bị đe dọa,
chúng sẽ dùng toàn bộ sức lực, răng nanh và cơ thể để rượt đuổi làm bị
thương kẻ thù.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn rừng và con lai
* Đặc điểm sinh trưởng
Lợn rừng sinh trưởng chậm và đạt kích thước tối đa tùy theo từng
giống, môi trường và tuổi. Lợn rừng Châu Âu thường có tầm vóc to lớn hơn
nhiều so với lợn rừng Châu Á. Trong khi lợn rừng Châu Á chỉ có thể cao 65 70 cm, dài 120 - 140 cm, nặng 70 - 150 kg thì lợn rừng Châu Âu có thể cao
tới 90 - 100 cm, dài 150 - 160 cm, nặng tới 200 - 350 kg. Con đực thường to
lớn hơn con cái khoảng từ 20 - 30 kg. Lợn sơ sinh rất bé nhỏ, nặng 0,5 - 0,7
kg, dài 15 - 25 cm. Tuổi cai sữa 55 - 60 ngày; Trọng lượng lợn con khi cai sữa
là 4 - 5 kg/con. Tuổi giết thịt có thể tính từ 8 - 10 tháng tuổi. Trọng lượng
xuất chuồng thường dao động từ 25 - 35 kg tùy theo nhu cầu của thị trường.

Tốc độ sinh trưởng của lợn rừng
Tháng tuổi

Trọng lượng (kg)

Tốc độ sinh trưởng (g/ngày)

0–2

0,5 – 5

8,33 - 83,33

2–4

10 – 12

166,66 - 200,00

4–6

15 – 25

250,00 - 416,66

6–8

25 – 35

300,00 - 583,33


8 – 10

40 – 50

666,66 - 833,33

Trích: Đào Lệ Hằng (2008) [7]
Tốc độ sinh trưởng (đối với lợn rừng đã và đang nuôi tại Thái Lan và
Việt Nam) chậm (trung bình chỉ khoảng 0,15 - 0,3 kg/ngày). Tuổi thọ sinh lý
của lợn rừng kéo dài từ 15 - 25 năm.


9

Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn rừng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu
Tuổi động dục lần đầu
Trọng lượng động dục lần đầu

Tuổi phối giống
Trọng lượng lúc phối
Thời gian mang thai

Mức thể hiện
6 - 7 tháng tuổi
18 - 20 kg
7 - 8 tháng tuổi
30 - 35 kg
110 - 130 ngày
2 - 3 ngày (đối với nái tơ)
Thời gian động dục
3 - 4 ngày (đối với nái rạ)
Chu kỳ động dục
20 - 22 ngày
Hệ số đẻ
1,2 - 1,3 lứa/năm
Số con mỗi lứa
4 - 8 con
(Trích: Đào Lệ Hằng,2008 [7])

* Tăng trọng của lợn rừng lai theo tháng tuổi:
Kết quả nghiên cứu cho thấy trọng lượng của lợn rừng lai từ sơ sinh
đến 10 tháng tuổi, tuân theo qui luật sinh trưởng chung của gia súc, trọng
lượng cơ thể tăng dần theo tháng tuổi. Trọng lượng sơ sinh của lợn rừng lai là
0,5 – 0,7 kg, cai sữa lúc 2 tháng tuổi đạt 3,7 - 4,0 kg và giai đoạn 10 tháng
tuổi là 26,52 – 26,96 kg.
* Tăng trọng của lợn rừng lai qua các giai đoạn:
Tốc độ tăng trọng/ngày là một trong những chỉ tiêu góp phần đánh giá
khả năng sản xuất của một giống lợn. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trọng trung

bình của lợn rừng lai tăng dần từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 10. Tốc độ tăng
trọng của lợn rừng lai trung bình giai đoạn sơ sinh đến 10 tháng tuổi đạt 80,0 g/
con/ngày, tốc độ tăng trọng thấp hơn là giai đoạn 2 – 4 tháng tuổi, đạt 70,0
g/con/ngày và cao nhất là giai đoạn 8 -10 tháng tuổi, đạt 80,0 g/con/ ngày.


10

1.1.1.3. Khẩu phần ăn và tiêu chuẩn thức ăn của lợn rừng và lợn rừng lai F2
a. Đối với lợn rừng:
Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn
Nguyên liệu
Thức ăn viên
Cám gạo loại 1
Bột xương
Premix khoáng
Tổng cộng
Năng lượng (Kcal/kg)
Protein thô (%)

Tỷ lệ (%)
75
24
0,5
0,5

Thành phần trong 10 kg TAHH
7,5
2,4
0,05

0,05

100
3000
10 kg thức ăn
14
(Trích Võ Văn Sự, 2009 [43])

* Mức ăn: Khẩu phần ăn 1 kg/con/ngày, chia 0,5 kg/bữa cho ăn vào lúc 7h
sáng và 16 h chiều.
- Rau xanh, thức ăn củ quả được cho ăn tự do, đảm bảo 1 - 1,2 kg thức
ăn xanh trở lên.
- Trong những ngày phối giống, bổ sung cho con đực đi nhảy lợn nái 2
quả trứng, giá đỗ hoặc lúa nảy mầm 0,5 kg/con.
- Khoảng cách giữa 2 lần khai thác tinh phải phù hợp. Thời gian 3
tháng đầu có thể khai thác 1-2 lần/tuần, thời gian sau khai thác 2-3 lần/tuần.
Khẩu phần thức ăn hỗn hợp tự trộn
Nguyên liệu
Thức ăn viên
Cám gạo loại 1
Bột xương
Premix khoáng

Tỷ lệ (%)
20
79
0,5
0,5

Thành phần trong 10 kg TAHH

2,0
7,9
0,05
0,05

Tổng cộng
100
Năng lượng (Kcal/kg)
2700
10 kg TAHH
Protein thô (%)
12-13
(Nguồn: Võ Văn Sự, 2009 [43])


11

* Vệ sinh phòng bệnh:
- Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt khối lượng 7-10 kg và
trước khi phối giống.
- Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định để phòng bệnh cho lợn.
- Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống.
- Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè tạo thoáng mát cho
chuồng nuôi.
Thức ăn và cách cho ăn:
- Thức ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc.
- Mức ăn trong ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của
lợn nái. Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức ăn đã
phối trộn nhưng phải tăng thức ăn thô xanh.

- Mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi < 150C lợn nái cần được ăn
tăng thêm (0,2 - 0,3 kg/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do phải
chống lạnh.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản về sinh lý tiêu hoá của lợn
Lợn là loài gia súc ăn tạp có loại hình dạ dày đơn. Môi trường dạ dày
có dịch vị do tuyến dạ dày tiết ra. Dịch vị có môi trường pH thấp phù hợp
điều kiện hoạt động của men pepsin để phân giải protein thành các sản phẩm
albumin, pepton và một lượng nhỏ axit amin (Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [22]).
Ruột non của lợn rất dài có nhiều loại dịch tiêu hóa tiết vào như: dịch tụy,
dịch ruột và dịch mật, trong đó chỉ có dịch tụy và dịch ruột chứa đủ các enzim
tiêu hóa triệt để các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Vì vậy, ruột non là bộ
phận tiêu hóa chứa đầy đủ các loại men phân giải các chất dinh dưỡng trong
thức ăn thành các chất dinh dưỡng đơn giản nhất, giúp cơ thể hấp thu trực tiếp
qua vách ruột vào máu. Dịch mật không chứa enzyme tiêu hóa, nhưng nó hỗ


12

trợ các hoạt động tiêu hóa, đặc biệt là tiêu hóa mỡ. Môi trường ruột non có
tính kiềm và có cấu tạo đặc biệt, thích ứng cao với tiêu hóa và hấp thu thức
ăn. Dọc niêm mạc ruột có các tuyến ruột phát triển tiết dịch ruột theo kiểu
toàn tiết, tức là các tế bào tuyến chứa đầy men rụng ra rơi thẳng vào xoang
ruột tạo ra nguồn nitơ nội sinh tới 30 g/ngày. Đây là một đặc điểm gây ảnh
hưởng tới tính chính xác trong các kết quả thử mức tiêu hóa ở lợn, mà ta không
thể loại trừ. Ở ruột già của lợn có hệ vi sinh vật đường ruột cộng sinh trong
manh tràng và kết tràng có khả năng phân giải các chất xơ. Ruột già không tiết
enzim, mà chỉ tiếp tục phân giải thức ăn nhờ enzim ở ruột non. Tỷ lệ tiêu hóa
này cao hay thấp phụ thuộc vào thời gian lưu ở ruột già (12 - 16 giờ) (Trích từ
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [19]). Tiêu hóa chất xơ 14%, tiêu hóa protein
12%, có 9% gluxit và 3% lipit của dưỡng chất còn lại tiêu hóa ruột già. Hoạt

động chủ yếu của ruột già là sự lên men chất xơ do tác động của hệ vi sinh vật
ở manh tràng, kết tràng và hoạt động phân hủy protein thừa trong thức ăn bởi
các vi khuẩn gây thối tạo thành các chất độc Crezon, Fenol, Indol, Scatol. Các
chất độc này được hấp thu vào máu và được giải độc ở gan. Nếu các chất này
nhiều quá sẽ gây ngộ độc cho gan và thải ra ngoài qua phân, gây mùi thối khó
chịu, làm ô nhiễm môi trường, ngoài ra còn là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
(Trích Hoàng Toàn Thắng và cs, 2006)[34].
Như vậy, trong mọi trường hợp sự lên men bởi vi sinh vật ở manh
tràng, kết tràng lợn đều tạo ra sinh khối vi sinh vật thải ra ngoài theo phân và
nguồn nitơ này cùng với nitơ thừa trong thức ăn gây ra sai số đáng kể trong
việc xác định tỷ lệ tiêu hóa thực của nitơ trong thức ăn ăn vào. Điều này bắt
buộc các nhà dinh dưỡng học phải nghiên cứu loại trừ trong các phương pháp
thí nghiệm thử mức tiêu hóa. Hoạt động tiêu hóa của lợn vào ban ngày thường
lớn hơn ban đêm và thời gian thức ăn lưu lại trong đường tiêu hóa ở lợn


13

khoảng 24 giờ. Tuy nhiên, có một phần nhỏ thức ăn sẽ thải trong khoảng 4-5
ngày (Trần Văn Phùng, 2004) [19].
1.1.2.1. Tiêu hóa protein trong cơ thể của lợn
Protein là cơ sở của sự sống, nó đóng góp vào nhiều chức năng quan
trọng trong cơ thể lợn. Protein nằm trong các mô cơ chiếm 1/2 tổng protein cơ
thể, số còn lại là nằm các cơ quan, nội tạng, máu và lông; đồng thời có một
lượng nhỏ trong các enzyme và một số chất tiết khác của cơ thể. Trong cơ thể
lợn, protein luôn ở trạng thái động, tức là luôn có protein mới được tổng hợp
để sinh trưởng, để tích luỹ thịt nạc và bù đắp phần hao hụt do sự phân giải
protein. Tuy nhiên, trong thực tế thật khó có thể xây dựng khẩu phần có
protein lý tưởng. Ta có thể biểu diễn sự phân bố protein thức ăn khi vào cơ
thể ở dạng đơn giản như sau:

Nitơ thức ăn

Nitơ tiêu hoá được

Nitơ trong phân

Nitơ tích luỹ
(nitơ sản xuất)

Nitơ thải ra trong
nước tiểu (Duy trì)

* Sự tiêu hoá protein và các nhân tố ảnh hưởng:
Trước hết protein sẽ được hệ enzyme proteaza trong dạ dày và ruột non
của lợn phân giải thành các axit amin. Tiếp theo các axit amin này sẽ được
hấp thu theo máu tới gan và các tổ chức cơ thể để tham gia các phản ứng tổng
hợp các protein có tính đặc trưng của các cơ quan tổ chức, đặc biệt là tổng
hợp protein cơ và tạo thành sản phẩm thịt nạc của lợn sinh trưởng. Nếu sự


14

cung cấp axit amin trong khẩu phần càng sát với nhu cầu của lợn bao nhiêu,
thì lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu càng giảm đi và hiệu quả sử
dụng protein càng cao. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu suất tiêu hoá và sử dụng
protein, axit amin trong khẩu phần, cần phải hiểu biết rõ về các yếu tố ảnh
hưởng tới tiêu hoá protein và axit amin của lợn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình này, trong đó:
Ảnh hưởng của giống và di truyền: Khả năng tiêu hoá và lợi dụng thức
ăn nói chung, protein nói riêng của lợn phụ thuộc vào bản chất di truyền của

loài, giống và cá thể. Ở lợn hướng mỡ khả năng tiêu hoá và lợi dụng protein
thấp hơn lợn hướng nạc. Điều này thể hiện ở khả năng phân tiết các men tiêu
hoá protein ở dịch tuỵ, dịch ruột, và thực chất là sự hình thành một kiểu di
truyền về trao đổi chất, phù hợp với tính chất thức ăn và chế độ nuôi dưỡng.
Ở các giống lợn ngoại được chọn lọc theo hướng chuyên nạc, đã hình thành
kiểu trao đổi chất thích ứng với tỷ lệ protein cao trong khẩu phần, để có
nguyên liệu cho tổng hợp protein tích luỹ cho tăng trọng phần nạc. Về bản
chất sinh hóa, đó chính là khả năng tăng cường sự chế tiết và hoạt tính men
tiêu hoá protein trong dịch tuỵ để đủ khả năng phân giải số lượng protein
được tăng cường ở mức cao trong thức ăn cho nhu cầu tăng trọng. Theo
T.Corring và R. Saucier (1972) (Trích theo Nguyễn Văn Tịnh, 1996 [22]) đã
thí nghiệm cho lợn ăn các mức protein khác nhau đã thấy rằng, lượng tiết
cũng như hoạt tính của men kimosine tăng rõ rệt. Từ đó các tác giả cho rằng
có sự thích ứng của men trong dịch tuỵ với sự thay đổi của chế độ dinh dưỡng
nói chung và chế độ protein nói riêng. Còn Grossman (1942) và Rebout
(1966) (Trích theo Nguyễn Văn Tịnh, 1996 [22) cho rằng men kimosine đáp
ứng được tất cả sự thay đổi về thành phần protein của thức ăn theo chiều
hướng thích ứng với sự tăng mức protein khẩu phần, hàm lượng protein của
khẩu phần càng cao, hoạt tính của men càng tăng mạnh. Qua đó, chúng ta có


15

thể nhận xét rằng, quá trình chọn lọc đặc tính di truyền về tăng trọng phần nạc
của lợn gắn liền với sự thay đổi hoạt tính của men trong những điều kiện
tương thích để phù hợp với sự gia tăng hàm lượng protein trong khẩu phần.
Ảnh hưởng chế biến thức ăn và kỹ thuật cho ăn: Ở lợn tính chất thức
ăn, thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng tới tiết dịch tiêu hoá, hoạt tính men,
hiệu suất tiêu hoá và hấp thu protein, axit amin trong khẩu phần. Điều kiện
nuôi dưỡng, không chỉ ảnh hưởng đến lượng dịch tiêu hoá tiết ra, mà còn làm

thay đổi rõ rệt hoạt tính của các men tiêu hoá. V.A. Teletnep (1966) [Trích
theo Tôn Thất Sơn và cs (2006) [21], khi nghiên cứu hoạt động tiết men tiêu
hoá của dịch tuỵ, đã thấy hoạt lực men proteaza phụ thuộc vào cường độ tiết
của tuyến tuỵ và thành phần khẩu phần. Với loại khẩu phần được cân bằng tốt
về thành phần dinh dưỡng tương ứng với khối lượng cơ thể và tuổi của lợn,
thì lượng trypsine biến động rất ít. Theo các tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao
Văn (2006) [34] khi nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần cùng mức protein
đến sự tiêu hoá nitơ ở ruột non của lợn, đã thấy rằng, trong khẩu phần có các
loại thức ăn khác nhau, thì hàm lượng các dạng nitơ trong dưỡng chấp ở ruột
là khác nhau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hấp thu, sử dụng
nitơ ở đường tiêu hoá. Vì thế, nó đòi hỏi sự nghiên cứu về các mức protein
khác nhau, trên cở sở giữ ổn định hàm lượng một số axit amin thiết yếu cũng
như sự thay đổi tỷ lệ và hàm lượng các axit amin trên cùng mức protein, cần
phải được xác lập trên cùng một loại hình khẩu phần, để loại trừ các sai số do
sự khác biệt về khẩu phần gây ra.
Ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần: Thành phần
dinh dưỡng khẩu phần xét theo quan điểm hiện đại là sự cân đối chung về số
lượng và chất lượng của các chất dinh dưỡng như protein, axit amin, khoáng,
vitamin, tinh bột, mỡ với một tỷ lệ thích hợp nhằm đảm bảo cho hiệu quả tiêu
hoá và lợi dụng thức ăn cao, trong đó tỷ lệ protein phù hợp sẽ góp phần chi


16

phí thức ăn, giảm giá thành và nâng cao năng suất. Trong các quan hệ cân
bằng giữa các thành phần dinh dưỡng, người ta thường quan tâm nhất đến
quan hệ protein/Năng lượng trao đổi (NLTĐ); axit amin/NLTĐ, hàm lượng
chất xơ tối đa.... Sự cân đối dinh dưỡng trong khẩu phần được xây dựng cho
các đối tượng lợn và đưa thành tiêu chuẩn ăn.
Một vấn đề có tính quy luật là ở cơ thể trưởng thành, nói chung không

có sự tích luỹ protein, mà chỉ là sự đổi mới protein theo nguyên tắc giữ cân
bằng nitơ. Nhưng ở lợn thịt sinh trưởng, nếu với khẩu phần chỉ cung cấp đủ
nhu cầu protein cho duy trì, thì khi tăng tỷ lệ protein khẩu phần sẽ dẫn đến
tăng tỷ lệ tiêu hoá protein để xác lập cân bằng nitơ dương ở mức cao dần. Tuy
nhiên, khi cung cấp lượng protein cao quá so với nhu cầu tích luỹ (thừa
protein), thì lượng nitơ đào thải ra sẽ tăng lên và cân bằng nitơ được xác lập ở
mức cao, ngược lại khi lượng protein giảm thấp hơn so với nhu cầu cho tích
luỹ protein, thì cân bằng nitơ lại xác lập ở mức thấp hơn. Từ đó có thể thấy
rằng, trong điều kiện khẩu phần đáp ứng đủ chất lượng protein, thì việc bố trí
các khẩu phần giảm mức protein tất yếu dẫn đến tăng tỷ lệ tiêu hoá và hiệu
suất sử dụng protein khẩu phần và giảm lượng nitơ thải ra. Ngược lại khẩu
phần có tỷ lệ protein cao, không chỉ làm giảm tỷ lệ tiêu hoá, hấp thu protein,
mà còn làm tăng gánh nặng cho cơ quan tiêu hoá, gan, thận và còn gây lãng
phí protein cũng như tăng sự ô nhiễm môi trường.
Không chỉ có mức protein, mà sự tương quan năng lượng/protein hay
năng lượng/axit amin trong khẩu phần cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng thức
ăn của con vật. Người ta biểu thị mối quan hệ này bằng số gam protein hoặc
cụ thể hơn là số gam axit amin/1000 Kcal ME. Các quan hệ dinh dưỡng này
cũng đã được tiêu chuẩn hoá để đảm bảo nhu cầu năng lượng cho sự tổng hợp
và tích luỹ protein trong thịt nạc. Nếu thiếu năng lượng sẽ dẫn đến việc cơ thể
phải huy động protein để lấy năng lượng, gây ra sự lãng phí không cần thiết.


17

Một trong những ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng tới khả năng tiêu hoá
của protein và axit amin trong khẩu phần là sự cân bằng giữa các axit amin
trong protein ăn vào. Nếu trong thức ăn có tỷ lệ hợp lý giữa các loại axit amin
sẽ làm giảm nhu cầu protein của lợn. Khẩu phần chứa đầy đủ và cân đối các
axit amin thiết yếu, phù hợp với nhu cầu của lợn thịt ở từng giai đoạn sinh

trưởng sẽ là cơ sở của việc nghiên cứu mức giảm protein tổng số trong khẩu
phần một cách hợp lý nhằm tiết kiệm thức ăn đạm.
Khái niệm protein lý tưởng
Protein lý tưởng có chứa tất cả các axit amin đúng bằng tỷ lệ mà lợn
yêu cầu. Như vậy, tất cả các axit amin thiết yếu và tổng các axit amin không
thiết yếu trong protein lý tưởng có vai trò như nhau. Trong protein lý tưởng,
tỷ lệ các axit amin dựa trên mối quan hệ với lượng protein trong khẩu phần, ở
đây là lysine được tính là 100%. Đối với lợn sinh trưởng tỷ lệ này như sau:
(Theo ARC, 1981[44], Wang, 1990[61]; Fuller,1979 [51], Cole 1992 [50],
Chung 1992, 1998 ) [48,49] và Campell, 1985 [47])
Lysine

100 Isoleucine

50

Threonine

65

Leucine

100

Methionine + Cystein

55

Histidine


33

Tryptophan

19

Phenylalanine + Tyrosine 100

Arginine

42

Valine

70

Trong đó cystine có thể chiếm tới 50% nhu cầu của các axit amin có chứa
lưu huỳnh và tyrosine có chứa 50% nhu cầu axit amin có chứa mạch vòng.
Methionine và Pheniallanine có thể chuyển đổi thành cysteine và tyrosine với
100% hoạt động. Việc chuyển đổi này theo tỷ lệ 1,25 methionine = 1 cystine.
Arginine là axit amin thiết yếu chỉ với gia súc non khi đang có cường độ sinh
trưởng mạnh, còn khi gia súc đã trưởng thành trong cơ thể có thể tự tổng hợp


×