Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo chuyên đề kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ếch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ẾCH
(Rana Linnacus,1758)
Lớp: 50CNT

MỞ ĐẦU
Từ xa xưa ,ếch đã được ông cha ta sử dụng như một loại thực phẩm quý,Thịt ếch
vừa ngon lại vừa bổ.Ếch lại là món dễ kiếm.Món thịt ếch người nghèo còn gọi là
“gà đồng”.Người giàu và người nghèo đều thích ăn thịt ếch không những thế khách
du lịch cũng rất thích ăn thịt ếch.Rõ ràng ếch cũng là món ăn đặc sản quý giá.
Dân ta từ bắc đến nam đều ăn thịt ếch.Ếch được chế biến thành nhiều món ăn ngon
lành.Ngoài món tẩm bột rán ếch còn được xào với mướp hoặc nấu với chuối xanh
và đậu phụ cũng rất ngon…Nước ta dân số bây giờ hơn 80 triệu người,mức sống
của người dân cũng được nâng cao nên bữa ăn hằng ngày càng tươm tất nhất là ở
các thành phố cứ mỗi chủ nhật bữa ăn cũng được cải thiện và làm mới bằng các món
ăn ngon và thịt ếch là một trong những món được lựa chon,nên lượng thịt ếch ở các
chợ,cửa hàng đều bán rất chạy nhiều lúc lượng cung thấp hơn lượng cầu.
Chúng ta có một nước bạn khổng lồ nằm ngay bên cạnh, dó là Trung
Quốc. Dân số Trung Quốc bây giờ đã là 1,3 tỉ người. Người Trung Quốc rất
thích ăn ếch. Các dịp lễ, tết của họ mà có được món ếch mới sang, vì vậy, họ
rất cần ếch. Mà với 1,3 tỷ người thì các bạn chắc cũng biết lượng ếch trong ngày tết
truyền thống sẽ cần nhiều như thế nào?
1


Nhiêu nước khác trên thế giới cũng thích ăn ếch. Ở Ân Ðộ người ta cũng
nuôi nhiều ếch. Mỗi năm, Ấn Ðộ xuất ra thế giới hàng nghìn tấn đùi ếch.
Trong một tài liệu trong chin lời khuyên Của vua Thái Lan Ông khuyên nông dân


nên làm có việc nuôi ếch. Một sô nước khác ở khu vực Ðông Nam
Á cũng nuôi ếch.
Việc nuôi ếch cũng không khó, không đòi hỏi những điều kiện phức tạp chỉ cần một
mảng vườn và một vực nước là chúng ta có thể nuôi được chúng đặc biệt nguồn
thức ăn của chúng có rất nhiều trong tự nhiên nhất là sâu bọ va bọn côn trùng di
động điều này vừa giảm địch hại cho cây trồng vừa giảm thức ăn cung cấp cho
chúngĐất nước chúng ta ếch nhái rất phong phú có đến 82 loài và có rất nhiều loài
đang được nuôi và nghiên cứu Gân đây, viec nuôi êch được giới thiệutrên Ðài
,báo,Truyên hình Viet Nam càng nhiều đã thúc đẩy việc nuôi ếch và hiện nay nó
được nuôi phổ biến gần như khắp cả nước để cung cấp cho thị trường. Tuy nhiên,
ếch cung cấp cho thị trường vẫn chủ yếu dựa vào nguồn bắt trong tự nhiên. Việc
nuôi ếch ở nước ta chưa phát triển, chủ yếu là nuôi quảng canh, phụ thuộc nhiều vào
con giống và thức ăn trong thiên nhiên.

I:MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VÊ ẾCH
1. Phân loại và phân bố và
1.1 phân loại
• Giới: động vật Animalia (Linnaeus, 1758
• Ngành: dây sống Chordata (Bateson, 1885)
• Phân ngành: động vật có xương sống Vertebrata(Cuvier, 1812)
• Lớp: lưỡng cư Amphibia (Linnaeus, 1758)
• Bộ: không đuôi Anura (Hogg, 1839)

2


• Họ: ếch nhái Ranidae (Rafinesque, 1814)
• Giống: ếch Rana (Linnaeus, 1758)
• Loài:


Ếch đồng (Rana rugulosa Wilegmann, 1835)

1.2. Phân bố
Đất nước chúng ta có khoảng 82 loài ếch nhái không kể một số ít loài ếch nhái
có cỡ lớn như ếch vạch,ếch gai…Chúng thường sống ở nước ngọt,chúng phân bố
khá rông từ trung du,miền núi và dặc biệt nhiều ở vùng đồng bằng nhất là các nơi
như ao, hồ,kênh mương,ruộng lúa ,đầm lầy….
2. Đặc diểm hinh thái
Ếch có cỡ trung binh , chiều dài cơ thể khoảng 8-13cm,khối lượng trung bình
khoảng 30-50g có thể nặng tới 180g.Ếch có than ngắn và rộng ,cơ thể ếch chia làm 3
phần : Đầu ,thân, và tứ chi(gồm 2 chi trước và 2 chi sau)
• Thân : toàn thân ếch phủ da trần ,thường xyuene ẩm ướt .Da ếch không dính
liền với lớp cơ bên dưới mà tách hẳn nên ta có thể nhất da qua lại.Da chỉ gắn với
lớp cơ bên dưới theo một vài đường nên tạo thành những xoang chứa dầy bạch
huyết góp phần làm da ếch ẩm ước thích nghi với sự vận chuyển và hô hấp .Cuối
thân có một lỗ huyệt đó là nơi bài tiết phân nước tiểu và sản phẩm sinh dục
• Đầu : hẹp và rộng ,miệng rộng đến mang tai nên ếch đớp và dữ mồi rất dễ
dàng.Trước đầu ở mặt lưng có một đôi lỗ mũi ngoài.Mắt lớn và lồi ra và có 3 mí(mí
trenn phát triển ,mí dưới không cử dộng ,mí thứ 3 là một màng nhày ở góc mắt rất
linh hoạt có thể phủ kin cả mắt ),Sau mắt là màng nhĩ tròn . Ở ếch đực có hai túi
âm ở thềm miệng cấu tạo bằng một màng mỏng ,khi ếch kêu 2 túi ăm phồng lên có
tác dụng làm tăng cương âm thanh .
• Chi : chi trước có 4 ngón ,chi sau có 5 ngón ,gốc ngón một có 1 mấu lồi có tên
là chai sinh dục (vào mùa sinh dục có tác dụng giúp ếch đực ôm ếch cái chặt hơn
làm hai tay không bị tuột ),Các chi sau được nối với nhau bằng màng bơi nhờ đó ếch
bơi rất giỏi trong nước .
3.

Đặc diểm sinh thái
Ếch thường sống ở nơi có khí hậu nóng ,có độ ẩm không khí cao và có vực nước

ngọt
Nhiệt độ thích hợp của ếch trong khoảng từ 25-30ºC ,nhiệt độ tử vong của ếch
trong khoảng từ 0→50ºC một số loài có ngưỡng nhiệt độ còn rộng hơn thế .Do nhiệt
độ thay đổi theo vùng nên sự phân bố của ếch cũng thay đổi theo ,ở ngững vùng
lanh như Sapa hay Tam đảo số lượng ếch phân bố ít so với vùng đồng bằng.
Ở những vùng có khí hậu khô nóng thường ếch cũng không phân bố nhiều do da
ếch trần ẩm ướt và mỏng không thể chống được sự thoát hơi nước khi chúng sống
3


trong môi trường khô và gây khó khan trong việc hô hấp của ếch đồng thời khí hậu
càng khô hơi nước thoát ra càng nhanh dẫn đến thân nhiệt của ếch giảm và ếch dễ
bị chết (chúng chết khi cơ thể mất 15% khối lượng cơ thể ban đầu)
Ếch sống ở nơi có độ mặn không quá 5‰.
khoảng pH thích hợp từ 6,5-8,5.
4. Đặc điểm sinh học
4.1: Đặc điểm dinh dưỡng Sau 18-21 giờ, ở nhiệt độ 23-27oC, trứng ếch nở thành
nòng nọc. 2-3 ngày đầu, nòng nọc sống nhờ noãn hoàng ở phía bụng, sau đó có thể
tự kiếm ăn. thức ăn tự nhiên là động vật, thực vật phù du, sau khi kết thúc giai đoạn
nòng nọc (17ngày tuổi) sang giai đoạn ếch con (27ngày tuổi) chúng sử dụng thức ăn
của loài.
Thức ăn tự nhiên : Ếch là loài chủ động băt mồi và con mồi của chúng thường là
các loại sâu bọ, ấu trùng của các loài địch hại, giun, ốc,cua ….Những loài không di
động thì ếch không phát hiện được hoăc những loại thức ăn chết thì ếch cung không
ăn đặc biệt ếch không ăn thực vật mà chi ở giai đoạn nòng nọc thì ếch mới ăn thực
vật. Ếch thích bắt những mồi có cỡ thích hợp.Một số loài có thể bắt và nuốt những
con mồi có cỡ lớn như ếch đồng (cua đồng) hoặc những con mồi dài có cơ thể dài
như giun đất Ếch có khả năng nhảy xa, bơi lội giỏi, song thực chất chúng sống khá
thụ động, chỉ quanh quẩn gần nơi ở. ếch thường ngồi một chỗ để quan sát những
con mồi di động, khi con mồi tiến lại gần, ếch ngóc đầu lên và phóng lưỡi ra như

một tia chớp dính lấy con mồi, cuốn ngay vào miệng rồi dồn sức nhắm mắt nuốt
chửng con mồi. Nó có thể nuốt được một con cua khá to. Người ta quan sát thấy nó
dùng bàn tay vỗ nhẹ vào lưng cua, làm cho cua sợ, rúm cả chân, càng lại, nộp mình
cho nó nuốt dễ dàng. Nuốt mồi xong, ếch lại tiếp tục ngồi rình con mồi khác
Êch còn ăn các loại thức ăn chế biến như cám gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá,
tôm, tép, lươn, chạch Khi còn nhỏ, chúng rất thích ăn cám gạo (có can xi giúp cho
nòng nọc phát triển bộ xương), ốc, cua, cá giã nhỏ và các ấu trùng côn trùng.Nhu
cầu dinh dưỡng của ếch khá cao ,độ đạm từ 25-40%.
Ngoài các loại thức ăn tự nhiên (giun đất, tôm tép, cua và các loại côn trùng khác)
và thức ăn chế biến có thể cho ếch ăn thêm thức ăn công nghiệp hạt nổi phù hợp
với mỗi giai đoạn phát triển của từng cỡ ếch.
Cho ếch ăn 2 bữa mỗi ngày (sáng và chiều). Khẩu phần ăn trong ngày bằng 8-10%
trọng lượng ếch trong ao.Trước khi cho ếch ăn phải vệ sinh sạch sẽ sàn ăn.Có thể
tạo thêm thức ăn có sẵn cho ếch bằng cách trong khu nuôi ếch thả cua, cá vào nuôi
trong ao.
Hàng ngày cần theo dõi mọi hoạt động của ếch: mức ăn, tốc độ lớn, tình hình bệnh,
nguồn nước... để xử lý kịp thời các tình huống không tốt nếu xảy ra.
Sau khi thả giống, nuôi từ 4-5 tháng, ếch có thể đạt 80-100g/con
4.2: Đặc điểm sinh trưởng :
4


Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có thể đạt 25 - 30 g/con, nuôi tiếp 3 - 4
tháng thành ếch thương phẩm cỡ 80 - 100 g/con. Sống ngoài tự nhiên ếch 1 tuổi, con
cái nặng 60g, con đực nặng 50g.

4.3: Đặc điểm sinh sản :
Tuổi và kích thước sinh sản :
Ếch thành thục sinh dục lần đầu
khi ếch đạt 1 tuổi với khối lượng

là (50 - 60 g/con) ếch 2 - 3 tuổi
sẽ cho thế hệ con tốt hơn.

Vòng đời ếch
Đặc điểm phân biệt ếch đực và ếch cái: vào mùa sinh sản thì
ếch đực Có 2 màng kêu (2 chấm đen)
ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi
âm thanh. Bàn chân trước nháp hơn,
ngón chân trước có mấu thịt hoá
sừng (chai sinh dục), da ếch đực
màu xám, không trơn bóng như ếch
cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn
ếch cái, ếch đực càng già, màng
kêu càng to, tiếng kêu càng dõng
dạc vang xa;
ếch cái Không có đặc điểm như ếch
đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái
bụng to, mềm hơn ếch đực.
Đặc điểm phân biệt ếch đực
Mùa vụ và tập tính sinh sản:
Ếch đẻ rộ vào mùa xuân tập chung vào tháng 3 đến tháng 6 có khi kéo dài đến
tháng 7, . ếch đẻ theo từng cặp 1 đực/1 cái. ếch cái đẻ năm thứ nhất từ 2.500 - 3.000
trứng. ếch 3 - 4 tuổi đẻ 4.000 - 5.000 trứng/năm, và chúng đẻ từ 2-3 lần trong
năm.Chúng đẻ trứng trong điều kiện nhiệt độ khoảng 25-30ºC ,sau những đêm mưa
rào, chúng gọi nhau để tìm bạn đời và gép căp để đẻ. Tiếng ếch kêu “ộp ộp ẹp
ẹp”gọi ếch cái vang dậy không gian, đó là những tiếng kêu tỏ tình của chúng trong
đêm. To mồm và lắm lời nhất là lũ ếch đực. Còn ếch cái chỉ kêu nhỏ nhẹ và rời rạc.
ếch đực kêu to vang vọng là nhờ có hai túi kêu mỏng thông với xoang miệng như
hai chiếc loa thùng khuếch đại âm thanh. Những tiếng kêu là sự đấu khẩu giữa các
5



con đực để giành giật con cái, khiến con cái không thể chịu được nữa sẽ hướng theo
tiếng gọi mà tìm đến kết đôi. Những con đực yếu thế đành bỏ cuộc, đi tìm đối tượng
khác.
Động tác giao phối: Bàn tay (chi trước) của ếch đực còn có chai tay tại gốc ngón
tay thứ nhất hình thành một u lồi đã hoá sừng màu xanh đen, gọi là chai sinh dục .
Chai tay này có sức truyền cảm giới tính, dùng để bám vào ếch cái khi cặp đôi. Nó
luồn hai tay vào nách con cái, ôm ghì chặt rồi dùng bàn tay chai tình tứ sờ vào ngực
ếch cái.

Động tác ếch giao phối sinh sản
Con cái bị kích thích, đẻ trứng, con đực cũng kịp thời phóng tinh lên trên, để thụ
tinh cho trứng. Ðó là sự thụ tinh ngoài (giống như họ hàng nhà cá). Trứng gặp tinh
trùng thụ tinh, rơi xuống nước và trương to lên dính vào nhau tạo thành màng trứng
nổi trên mặt nước. Trứng ếch hình tròn (nhỏ hơn trứng cá chép), có 2 phần trắng đen
rõ rệt, một nửa hình cầu màu đen hướng lên trên, gọi là cực động vật, một nửa sau
màu trắng nằm phía dưới. Trứng tiếp tục phát triển thành bào thai, sau 7 - 10 ngày
trứng nở thành nòng nọc (thở bằng mang như cá). Nòng nọc phát triển 30 - 40 ngày
sau, 2 chân sau mọc ra, rồi 2 chân trước, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi,
lúc đó nòng nọc biến thành ếch và sống trên cạn. và sau1 tuổi ếch lại tham gia sinh
sản.

II KỸ THUẬT NUÔI THƯƠNG PHẨM ẾCH
1 Kỹ thuật nuôi thương phẩm ếch trong bể xi măng :
1.1 Bể nuôi
Ta có thể tận dụng những mảnh đất dư thừa trong vườn để xây bể hoặc chuồng nuôi
lợn đã bỏ để nuôi ếch.

6



Nuôi ếch trong bể xi măng
Thiết kế bể
diện tích và Kích thước: không phụ thuộc vào độ lớn nhỏ nhưng phải đảm bảo độ
cao để ếch không nhảy được ra ngoài cũng như để tránh kẻ thù xâm nhập như: rắn,
mèo, chuột, chim cú. Thường xây bể có diện tích khoảng 10- 30 m2 (2x5, 3x5,
4x6m, 5x6m) có thể nuôi được, dễ chăm sóc, bên trong tráng xi măng, lót gạch lót
bạt men hay nylon đều được Tường gạch bao quanh khu nuôi phải cao hơn 1,2m.
Xung quanh thành bể phải giăng lưới để tránh xây xát, gây thương tích cho ếch khi
bám vào tường xi măng; bể nuôi ếch dốc về phía cuối, có đường dẫn nước ra vào,Để
thuận tiện trong việc thay nước, nên đặt ống nhựa PVC có đường kính 49 mm, mỗi
bể có van cấp thoát nước riêng, Mỗi lổ thoát nước phải bao lưới để chặn giữ ếch.
Bể phải chừa cửa ra vào cách đáy bể 50 cm (rộng từ 40 – 50 cm) để thuận tiện
trong việc làm vệ sinh, chăm sóc ếch hàng ngày.
Cần phải làm hang cho ếch ở bằng cách xếp gạch nghiêng hoặc dùng tre, gỗ, phủ
bèo tây khoảng 1/2 đến 1/3 mặt nước. Đồng thời xây xung quanh phía trong của bể
khoảng 20 cm sao cho cao hơn mặt nước khoảng 5 - 10 cm để lấy nơi cho ếch nằm
trên cạn khi cần thiết.
Trồng cây xanh xung quanh để tạo bóng mát cho ếch hoặc làm mái che bằng lưới để
lọc ánh sáng và giảm nắng gắt (tốt nhất là dùng lưới lan màu xanh hoặc màu đen).
Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi.
Xung quanh hoặc phía trên miệng hồ cần có lưới bảo vệ đề phòng các lòai địch hại
như : chuột, rắn, chim, cò … vào ăn ếch.
Xử lý bể : với những bể nước mới xây thì bơm nước vào đầy bể và xả bỏ nhiều lần
để tẩy rửa chất xi măng trong hồ bằng cách ngâm nước (có thể dùng thân cây chuối
chặt nhỏ cho vào hồ ngâm 15-20 ngày rồi xả bỏ sẽ nhanh sạch chất xi măng hơn).
Sau khi ngâm tẩy chất xi măng khoảng 3 – 4 tuần, - Vệ sinh, chà rửa hồ sạch sẽ, khử
trùng bằng Chlorine hoặc thuốc tím 5p.p.m với tỷ lệ 2kg/1m2 mặt nước trước khi thả
ếch vào nuôi.

7


tiếp tục bơm nước vào bể khoảng 40-50 cm chiều cao,dùng muối ăn theo tỷ lệ 2030g/1m² nước hoặc hóa chất MALACHITEGREEN để trị nấm khuẩn . Sau 2 ngày
ta thải nước đó ,cho nước sạch vào từ 20 – 30 cm (chổ sâu nhất khoảng 30cm). kiểm
tra độ pH nước trong hồ đạt từ 6.5 – 7.0 là thả ếch vào nuôi được.
Chuẩn bị hệ thống sàn ăn, bè nổi cho ếch lên ăn mồi, nghỉ ngơi để thả ếch giống vào
bể nuôi
Chất nước: ta có thể lấy nước mặt từ các nguồn như ao, nước từ hệ thống thủy lợi
hoăc nước ngầm .Nguồn nước cần phải chủ động, trong sạch không bị nhiễm các
chất hóa học hoặc kim loại nặng,Nước nhiễm chua phèn hoặc nhiễm kiềm đều
không tốt (những địa phương nước có độ pH - nước phèn cao thì không thích hợp
cho việc nuôi ếch),pH thích hợp khoảng: 6.5 – 8.5
1.2 Chọn giống và thả giống: Chọn ếch tốt, tương đối đều cỡ, màu sắc đậm, không
dị tật, không mắc bệnh.Nên chọn mua ếch giống ở nơi có uy tín, chất lượng cao và
có cùng môi trường nước như ở địa điểm nuôi của mình.

Ếch giống
Cỡ ếch giống ếch cỡ 30 - 35 ngày tuổi (khoảng 350 - 400 con/Kg)với mật độ thả là
Tháng thứ nhất : 150-200 con/m². Tháng thứ hai : 100-150 con/m².Tháng thứ ba :
80-100 con/m².
Trước khi thả giống cần kiểm tra lại môi trường nước như (pH, nhiệt độ) khi thả
chọn lúc trời mát (sáng hoặc chiều)
Cho thùng ếch vào bể, mở nắp và tưới nước của bể nuôi lên ếch để ếch từ từ quen
dần với môi trường nước mới rồi mới thả ra hồ nuôi.
Nên khử trùng ếch bằng thuốc tím hoặc Iodine trước khi thả nuôi.
1.2 Thức ăn và cách cho ăn :
Thức ăn
8



Chủ yếu là thức ăn hạt công nghiệp dạng viên có độ đạm cao (25 – 40%). Ngoài ra
có thể cho ăn bổ sung thêm thức ăn tự nhiên (ốc bưu vàng, sâu quy, trùn quế ), hoăc
thức ăn chế biến.như những vùng có sẵn tôm, cá, cua đồng, giun đất, trứng vịt loại
thì có thể tự chế để hạ giá thành thức ăn. Cho những loại thức ăn thô trên vào máy
nghiền thức ăn sau đó trộn với cám gạo thành hạt theo % thể trọng lớn nhỏ của ếch
rồi phơi khô (không phơi nơi có ánh sáng nắng mặt trời vì có nắng sẽ bay hết chất
đạm trong thức ăn) để làm thức ăn dự trữ cho ếch. Cho ăn 2 - 3 lần/ngày với 4 - 5%
thể trọng của ếch Khi cho ếch ăn, nên vãi cho thức ăn dưới nước nhiều hơn, để ếch
dễ nuốt, không thay đổi thức ăn hàng ngày đột ngột, nếu thay đổi đột ngột ếch sẽ
không ăn cho dù nó đang đói.
Chất lượng thức ăn không bị ôi thiu, ẩm mốc, có mùi vị hấp dẫn.
Thức ăn cung cấp cho ếch thích hợp cho từng giai đoạn phát triển (kích cỡ, độ đạm,
số lượng).
Cách cho ăn:
Thức ăn được rưới nước có pha thuốc khoảng 15 – 20 phút trước khi cho ăn. Nếu
sử dụng thức ăn tươi sống nên rửa sạch, luộc sơ hoặc khử trùng nhẹ trước khi cho
ăn.
Có 2 cách cho ăn: cho ăn trên sàn ăn hoặc rải thức ăn vào hồ.
Lượng thức ăn cho ăn căn cứ theo ước tính % trọng lượng đàn ếch và theo thực tế
kiểm tra trên sàn ăn.
Thời gian và lượng cho ăn:
•Tháng đầu (5 - 100g): 3- 4 lần ngày. Lượng thức ăn 7- 10% trọng lượng thân.
•Tháng thứ 2 trở đi (100 - 250g): 2 - 3 lần ngày. Lượng thức ăn 3 - 5% trọng lượng
thân
Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm (lượng thức ăn vào chiều tối và ban đêm gấp
2 - 3 lượng thức ăn ban ngày).
Thức ăn viên nỗi có kích cỡ và hàm lượng protein thay đổi tùy theo kích cỡ hay
tuổi của ếch nuôi.


Hàm lượng protein (%)

Kích thước viên thức ăn

Thời gian nuôi ếch từ giai đọan ếch con

35%

2,2-2,5 mm

15 ngày đầu (3-30 g)

30%

3,0-4,0 mm

30 ngày kế tiếp (30-100 g)

25%

5,0-6,0 mm

30 ngày kế tiếp (100-150 g)

22%

8,0-10,0 mm

Sau 75 ngày (> 150 g)


9


1.3 Chăm sóc - quản lý nguồn nước:
* Chế độ thay nước:
- Tháng đầu ít thay nước, 2 – 3 ngày thay nước một lần, mực nước duy trì ở mức
20- 30 cm để giữ cho nước ít bị ô nhiễm và nhiệt độ nước ít bị thay đổi theo nhiệt độ
môi trường. Cần bố trí đủ giá thể (gỗ, tấm nhựa nổi, bè tre…) để tất cả ếch có chổ
lên nghĩ ngơi
- Tháng thứ hai trở đi thay nước mỗi ngày, mực nước trong bể nên khống chế ngập
khoảng 2/3 thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tưới ếch nhất là vào lúc trưa
nắng. Nếu khống chế độ sâu nước 10 - 20 cm thì phải sử dụng giá thể (bằng gỗ,
tấm nhựa nổi, bè tre…) để ếch lên cạn cư trú. Trường hợp giữ mực nước cao 10-20
cm có thể không cần phải che bể
- Nước giếng khoan được bơm lên trữ lại ít nhất một ngày mới sử dụng, không bơm
trực tiếp vào bể ếch. Có thể sử dụng nước ao hoặc nước sông bơm vào bể để nuôi
ếch nhưng phải lắng lọc kỹ để tránh trường hợp nước bị nhiễm bẩn và các loài địch
hại vào gây nguy hiểm cho ếch.
- Thời gian thay nước thích hợp nhất là vào buổi sáng, nếu thay vào buổi chiều thì
phải thay trước khi cho ếch ăn.
Phân cỡ: Hàng ngày kết hợp với việc cho ăn và thay nước là việc tách đàn, phân
cỡ ếch. Thông thường là phân thành hai cỡ lớn và nhỏ tương đối đều nhau. Việc
phân cỡ càng kỹ thì ếch ít có cơ hội ăn thịt lẫn nhau, giảm tỷ lệ hao hụt đáng kể. Khi
ếch đạt trọng lượng 50-60 g sự ăn nhau giảm
Chăm sóc:
- Kiểm tra quan sát thường xuyên các hoạt động của ếch để phát hiện và xử lý kịp
thời những trường hợp bị bệnh. Trường hợp ếch bị bệnh phải tách riêng ra khỏi hồ
để điều trị.
- Thường xuyên bổ sung Vitamin, thuốc bổ, men tiêu hóa, thuốc kháng sinh liều
nhẹ vào khẩu phần ăn để tăng sức đề kháng và phòng bệnh cho ếch.

- Mỗi tuần nên ngâm tắm ếch một lần bằng thuốc sát trùng (thuốc tím, Iodine,
Gansil).
- Kiểm tra thường xuyên các hệ thống cấp thoát nước, lưới bảo vệ đề phòng thất
thoát ếch.
- Cần tránh không cho nước mưa vào hồ nhiều làm cho độ pH và nhiệt độ nước
trong hồ giảm đột ngột gây sốc cho ếch, nhất là giai đoạn ếch còn nhỏ sẽ bị hao hụt
rất nhiều.
- Định kỳ khoảng 2 tuần nên cân ếch một lần để kiểm tra mức tăng trọng và trọng
lượng trung bình cả đàn. Từ đó có cơ sở điều chỉnh chế độ cho ăn và chăm sóc hợp
lý.
1.4 Thu hoạch:
- Sau 3 – 3,5 tháng nuôi ếch đạt trọng lượng trung bình 200g/con, có thể thu hoạch
tòan bộ hoặc sau 2,5 tháng nuôi có thể tách những con lớn ra bán trước, số còn lại
nuôi thêm 0,5 – 1 tháng nữa thì thu hoạch.
10


2 Kỹ thuật nuôi thương phẩm ếch kết hợp trong ruộng lúa
Ruộng lúa là môi trường rất tốt cho ếch sinh sống và phát triển. Những côn
trùng hại lúa là nguồn thức ăn ếch ưa thích...

Chọn ruộng nuôi:
Chọn ruộng có nguồn nước đầy đủ, cấp thoát nước thuận lợi, diện tích từ vài trăm
đến vài nghìn m², trong đó 2/3 diện tích để trồng lúa, còn lại trồng xen khoai nước
hoặc sen. Nếu ruộng lúa và ao sen sát cạnh nhau có thể bao bờ chung, đào một hố
bảo vệ rộng 1 - 2m2, sâu 50 - 60m, ở gần cửa cống thoát nước và xẻ mương bảo vệ
rộng 30cm, sâu 50cm xung quanh ruộng lúa, nối liền hố với mương để ếch và nòng
nọc có chỗ sinh sống khi tháo cạn phơi lúa. Bờ ruộng nên đắp rộng và cao, giữ độ
sâu nước từ 6 - 15cm, nên trồng loại lúa ngắn ngày, khi gặt để lại gốc cho lúa nảy
chồi.

Trước khi thả ếch phải rào lưới. Dùng 2 tấm lưới nilon khâu lại, độ cao 1,5m trở lên,
chân lưới vùi sâu xuống đất trên 10cm. Lưới được buộc vào các cọc nẹp tre, gỗ làm
giá đỡ, có thể dùng giấy tẩm dầu, tấm lợp xi măng hay xây tường gạch (tuy nhiên
cần chú ý vì những loại vật liệu này thông gió kém, dễ đổ, trôi... khi có mưa bão).
Tại các chỗ cửa rào, cửa cống cấp thoát nước cần bịt bằng lưới nilon, mắt lưới to
nhỏ tuỳ kích cỡ loại ếch nuôi.

11


Thả ếch:
Khi nhiệt độ nước trên 18ºC hoặc sau khi cấy lúa xong 10 ngày thì thả ếch (cỡ
20g/con) vào ruộng, mật độ thả 1.000 con/sào. Nên chọn giống khỏe mạnh ít bị sây
sát, không dị tật.Nên chọn mua giống từ các trại sản xuất ếch đã được thuần dưỡng,
quen ăn mồi tĩnh chế biến.thả cùng cỡ trên một diện tích để tránh con lớn ăn con bé.

Không thả nòng nọc ở ruộng vì sẽ bị lươn, côn trùng, ếch đồng, thuỷ sinh... ăn.
Nếu ruộng lúa ít côn trùng có thể mắc đèn bẫy sâu bọ, sau khi gặt lúa. Trời lạnh ít
sâu bọ cho ếch ăn thêm tôm, cá nhỏ, giun... Ruộng nuôi giữ nước sâu 6 - 15cm. Khi
cần phơi nắng, tháo nước cạn dần để nòng nọc rút vào mương bảo vệ hoặc ruộng
khoai, ao sen.
Cho ăn:

Ngoài các loại thức ăn động có sẳn trong ruộng lúa,ta cho ếch ăn thêm thức chế
biến gồm: bột bắp hoặc gạo, cám mịn nấu chín để nguội (80%) trộn với bột cá hoặc
cá tạp, cua, tép, ốc,… xay nhỏ (20%). Có thể chọn thức ăn sống cho ếch nhưng phải
bổ sung men tiêu hóa vào thức ăn.
Thức ăn được cho lên tấm nylon hoặc gỗ thả nổi để ở vị trí cố định, gân nơi ếch lên
bờ ăn mồi.
Lượng cho ăn hàng ngày là 8 – 10% trọng lượng đàn ếch, cho ăn ngày 2 lần vào lúc

sáng sớm và trời mát. Vệ sinh sàn ăn sạch sẽ trước khi cho ăn để tránh bệnh đường
ruột cho ếch.
Chống nóng:
Vào mùa hè, cây lúa còn nhỏ, ruộng không có gì che mát, nhiệt độ có khi lên tới 38
- 40oC, vượt quá mức thích nghi của ếch. Vì vậy cần cấy lúa chính vụ hay lúa sớm,
khi gặt lúa cần để gốc rạ đều cho mọc lúa chét. Cạnh ruộng lúa nên trồng khoai, sen
để ếch trú ẩn, hoặc lấy rơm rạ lợp vào một chỗ che mát trên mương để bảo vệ ếch.
Chăm sóc:
Hằng ngày theo dõi các hoạt động của ếch như: sức ăn, mức tăng trọng, khả năng
linh hoạt bắt mồi, các dấu hiệu bệnh, chất lượng nước…để xử lý kịp thời khi có tình
huống xảy ra. Đặc biệt là phải đảm bảo nguồn nước sạch.
Ếch là đối tượng dễ bị các loại địch hại khác sát hại như: mèo, chuột, rắn, rái cá,
chim, gà, vịt…thậm chí có thể bị kiến, muỗi đốt gây ghẻ lở. Do đó, cần huấn luyện
huấn luyện chó biết đuổi mèo chuột…..và canh phòng trộm cắp.
Kiểm tra thức ăn của ếch hằng ngày để có sự điều chỉnh hợp lý, không để thức ăn
dư thừa lãng phí, gây ô nhiễm môi trường nước. Nếu thấy ếch kém ăn phải tìm hiểu
ngay nguyên nhân xem ếch bị bệnh, thức ăn không phù hợp hay do hoảng sợ,…
Ruộng lúa nuôi ếch cần điều chỉnh mật độ cấy thích hợp, cải tiến kỹ thuật bón phân
để giảm nhẹ nguồn bệnh, không cần sử dụng đến thuốc trừ sâu, ếch vẫn có thể sinh
trưởng và phát dục thuận lợi, không cần phơi ruộng hạn chế lúc đẻ nhánh, ruộng
nuôi ếch cần bón lượng phân lót nhiều hơn, giảm hay bỏ hẳn bón thúc để nâng cao
hiệu quả bón phân, giảm tác hại cho ếch.
12


Thu hoạch và vận chuyển:
Từ cỡ giống ban đầu (5 – 10g/con) nuôi 3 - 4 tháng ếch đạt trọng lượng 80 –
100g/con, có thể thu hoạch ếch thương phẩm(nếu nuôi tốt thì sau 2,5 tháng ếch đã
đạt trọng lượng trên). Dùng lưới có cỡ mắc lớn (a8 – a15) để thu hoạch ếch. Bắt ếch
vào buổi sáng sớm hay chiều mát.

Vận chuyển ếch bằng thùng, khay hay sọt cao 20cm, dưới đáy lót bèo tây, xung
quanh và nắp đậy các lỗ thông khí. Trước khi vận chuyển gom ếch lại cho quen với
môi trường chật hẹp, ngừng cho ăn. Mật độ nhốt là 30 – 50kg/mét vuông thùng,
không để ếch chồng lên nhau. Luôn giữ độ ẩm cho ếch, vận chuyển lúc trời mát, nếu
trời nắng phải giảm mật độ xuống.
Lợi ích
con ếch được coi như là “vệ sỹ” của ruộng đồng, đóng vai trò quan trọng về sinh
thái học. Khi thả vào ruộng lúa, ếch sẽ tiêu diệt côn trùng, sâu bọ phá hoại mùa
màng, do đó hạn chế được việc phun thuốc trừ sâu, góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái. Thịt ếch cũng là loại thức ăn giàu dinh dưỡng được nhiều người ưa
chuộng.Hiện, hiều hộ dân đã kết hợp nuôi ếch với trồng lúa trên ruộng lúa ngắn
ngày và trồng thêm khoai nước hoặc sen tạo nơi trú ẩn cho ếch. Viện cây lương thực
và cây thực phẩm cũng đang tiến hành thí điểm nhiều mô hình sản xuất mới khác
như Lúa - cá

3 Kỹ thuật nuôi thương phẩm ếch trong đăng lồng
Hiện nay có rất nhều hình thức nuôi ếch như nuôi trong ao, nuôi vườn, nuôi trong
bể,..., Bên cạnh đó mô hình nuôi ếch lồng cũng mang lại nhiều hiệu quả. Để nuôi
ếch đạt hiệu quả cao cần có địa điểm nuôi hợp lý.

Đăng lồng nuôi ếch
Chọn địa điểm nuôi: Phải có diện tích ao, sông, ngòi (không bị ảnh hưởng lưu
thông dòng chảy), môi trường sạch, không bị ô nhiễm, là nơi để đặt lồng nuôi.
Thiết kế lồng: Vật liệu để làm lồng nuôi là tre, luồng và bằng lưới cước. Lồng nuôi
được thiết kế hình chữ nhật, có diện tích 2; 4; 6; 8 hoặc 10 m2/lồng. Có đáy kín,
miệng trên hở có nắp che. Chiều dài lồng: 2; 3 hoặc 4 m. Chiều rộng 1,5; 2; 3 m.
13


Chiều cao 1-1,5 m. Lồng nuôi được đặt trên diện tích ao, mương..., dưới đáy lồng

đặt những miếng xốp to và là nơi làm sàn ăn cho ếch. Nếu lồng nuôi được đặt trên
diện tích ao để nuôi, thì ao cần được cải tạo kỹ, khử trùng môi trường nuôi bằng vôi
với lượng từ 7-10 kg/100m2, sau đó lọc nước sạch vào ao để nuôi các đối tượng cá
như: cá chép, cá mè trắng, cá rô phi để tận dụng thức ăn thừa của ếch.
Thời gian nuôi ếch khoảng 3-4 tháng là có thể thu hoạch với trọng lượng từ 250-300
gam/con, vì vậy cần tận dụng thời gian, cỡ ếch giống, mật độ. Mùa vụ nuôi từ tháng
3 đến tháng 12 hàng năm.
Giống và mật độ thả: chọn ếch giống nặng từ 5 - 10 gam/con, ếch đồng đều khoẻ
mạnh, không có bệnh tật, dị hình. Mật độ nuôi thả 40 - 60 con/m2. Trước khi đưa
ếch giống vào nuôi cần tắm cho ếch bằng nước muối nồng độ 3% trong thời gian từ
5 - 10 phút.
Chăm sóc quản lý: Thức ăn sử dụng cho ếch là thức ăn tự chế và thức ăn công
nghiệp có hàm lượng đạm cao. Thức ăn tự chế bao gồm bột ngũ cốc (cám, gạo,
ngô...) 80% + cá tạp, ruột ốc... 20% xay nhỏ, nấu chín để nguội cho ếch ăn, lượng
cho ăn từ 8 - 10% trọng lượng ếch có trong lồng nuôi. Nếu là thức ăn công nghiệp
phải có độ đạm 35 - 37% (cám tập ăn loại 61); tiếp theo là loại 91 và 92. Khi ếch đã
quen thức ăn thì dùng thức ăn nuôi thuỷ sản (cám viên nổi cho cá ăn có độ đạm 20 25%). Trong 15 ngày đầu tiến hành phân đàn 3 - 5 ngày/1 lần. Sau đó 7 - 10 ngày
phân đàn một lần cho đến khi thả giống 30 ngày; thường xuyên vệ sinh nguồn nước
và thức ăn dư thừa.
Sau 1 tháng nuôi bằng thức ăn công nghiệp, trọng lượng ếch tăng 31,6 lần, sau 2
tháng tăng 92,8 lần, sau 3 tháng nuôi tăng 110,24 lần.
Điều kiện môi trường, thức ăn và phân đàn kịp thời quyết định tốc độ tăng trưởng
của ếch. Ngoài thức ăn công nghiệp cần bổ sung thức ăn tuơi như cá, tép, giun, v.v...
để ếch phát triển ổn định.Cho ăn 2 lần/ngày, sáng và chiều, trước khi cho ếch ăn cần
làm vệ sinh sàn ao sạch sẽ.
Về quản lý lồng nuôi: Hằng ngày thường xuyên theo dõi mọi sinh hoạt của ếch như
mức độ cho ăn, tốc độ lớn, tình hình dịch bệnh, môi trường nước... để xử lý kịp thời
khi có tình huống xảy ra. Nuôi ếch cần thực hiện tốt 7 phòng và 4 tránh. 7 phòng là:
Phòng trong ao nhiều chất mặn, phòng nước quá đục, phòng chim, chuột, rắn, phòng
chất dầu, mỡ, phòng chất nicôtin, chất xà phòng, chất dấm chua. 4 tránh gồm: Tránh

nóng quá, tránh muỗi đốt, tránh gió tây nam, tránh người qua lại nhiều.
Thu hoạch: Thời gian nuôi ếch từ 3 - 4 tháng, đạt trọng lượng từ 250 - 300 gam/con
là xuất bán được, tỷ lệ nuôi ếch sống từ khi thả giống đến khi thu hoạch xong đạt
60% trở lên là đạt kết quả Trước khi thu hoạch, ngừng cho ăn để ếch bài tiết hết
phân, và gom ếch lại nuôi với mật độ dày để ếch quen dần trước khi tập hợp ếch để
vận chuyển. Lúc đánh bắt cần nhẹ nhàng, tránh sây sát
14


Một số loài ếch đang được nuôi hiện nay

Ếch đồng Việt Nam và ếch Thái Lan

Một số bệnh về loài ếch
Hiện nay nghề nuôi ếch đang là một trong những nghề được bà con chú ý và quan
tâm ,không những dễ nuôi mà còn dễ tiêu thụ trên thị trường nên nuôi ếch rất phát
triển . Bên cạnh quy trình kỹ thuật nuôi thì cũng có một số vấn đề xung quanh cần
phải quan tâm và hiểu rõ để việc nuôi ếch được thuận lợi đó là các vấn đề về bệnh
của ếch .Ếch cũng như bao loài khác cũng có một số bệnh có thể ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của ếch mà bà con nên chú ý

15


1 .Bệnh lở loét
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn
Aeromonas hydrophila. Khi môi
trường nước nuôi ếch bị ô nhiễm
thì loài vi khuẩn này sẽ phát triển
rất mạnh và gây bệnh cho ếch.


Bệnh lở loét

Ếch bị bệnh sẽ xuất hiện những nốt chấm đỏ trên thân, gốc đùi có tụ huyết, chân bị sưng, ếch
bỏ ăn, chậm di chuyển, lờ đờ, giải phẫu thấy có hiện tượng xuất huyết trong ổ bụng, trong
xoang bụng thường thấy máu và dịch lỏng màu vàng. Khi dịch bệnh xảy ra, nếu không có biện
pháp phòng trị kịp thời ếch sẽ chết hàng loạt.
Phòng bệnh này bằng cách thường xuyên kiểm tra môi trường nước nuôi, nếu thấy nước dơ
cần thay ngay bằng nước sạch, nuôi mật độ vửa phải, không gây ồn ào khiến ếch bị sốc. Bổ
sung N9.100, Vitamin C Antistress vào thức ăn của ếch để tăng sức đề kháng. Trị bệnh: Phát
hiện bệnh sớm, điều trị sẽ rất hiệu quả. Dùng kháng sinh Kamoxin F, Oxytetracycline (3-5
g/kg thức ăn) hoặc Doxery trộn vào thức ăn dùng liên tiếp 5 - 7 ngày. Ngâm ếch trong dung
dịch Vime - Iodine 200 1 lít cho 500 - 700 m3/ 30 phút.

2. Bệnh mù mắt
Bệnh này thường xẩy ra khi nuôi ếch trong
bể xi măng. Lúc đầu một mắt của ếch màu
đục trắng. Nếu không chữa, nó sẽ lây sang
mắt thứ 2 và ếch sẽ chết.
16


Hiện nay, bà con thường dùng các loại thuốc
như cipro, AntiI.v.v.. có bán ở các quầy
thuốc thú y và rải đều xuống nước
(liều lượng theo chỉ dẫn ở bao bì). Bệnh cũng có thể khỏi được. Tốt nhất, khử trùng
bể nuôi bằng Iodine (PVP Iodine) với liều lượng 5 – 10 ml/m3 nước, bệnh sẽ giảm.

3.Bệnh chướng hơi:
Thường xảy ra với ếch ở giai đoạn nhỏ,

nguyên n hân là do ếch ăn không tiêu
hóa được, ăn quá nhiều. Do thức ăn bị
ôi thiu, nguồn nước bị dơ cũng làm
ếch bị trướng hơi sình bụng.
Khi bị trướng hơi thấy bụng ếch phồng

Bệnh chướng hơi

lên, nằm yên một chổ, vận động khó khăn. Một số con có hậu môn lòi ra, ruột bị sưng lên,
mỏng và có màu đỏ. Trong ruột có dịch lỏng có lẫn một ít thức ăn. Phòng bệnh này bằng cách
vệ sinh kỹ môi trường nuôi, cho ăn thức ăn đảm bảo vệ sinh, chất lượng. Nên cho ăn nhiều lần
trong ngày, không nên cho ăn quá dư thừa. Nên sử dụng thức ăn chuyên dùng cho ếch có hàm
lượng protein cao, dễ tiêu hóa hơn so với các chất tinh bột trong thức ăn cho cá. Thức ăn phải
được bảo quản kỹ không bị ẩm mốc, hôi thối, không quá hạn sử dụng. Sau khi cho ăn 4 – 6
giờ phải dọn sạch thức ăn thừa, vệ sinh sàn ăn và phơi cho khô ráo. Định kỳ trộn các men
(enzymes) tiêu hóa vào thức ăn của ếch (2 - 3 g men Lactobacillus trong 1 kg thức ăn). Thay
nước thường xuyên và giữ nước nuôi sạch. Khi thấy ếch bị bệnh thì ngưng cho ăn 1 - 2 ngày,
làm vệ sinh thật kỹ môi trường nuôi. Trộn vào thức ăn Anti - Red và Trimesul, V 200 cho ăn
liên tục 5 ngày.

17


4,Bệnh quẹo cổ
Có thể do vi khuẩn Pseudomonas sp gây ra.
Khi ếch bị bệnh có triệu chứng mắt có mủ
ở mí mắt, mắt bị viêm sưng, trắng đục.
Thông thường xảy ra trên một mắt trước
rồi sau đó lây qua mắt còn lại làm mù cả


Bệnh quẹo cổ

hai mắt.Cột sống bị biến dạng làm cho cổ quẹo, thân hơi cong nghiêng, ếch không bơi lội
được bình thường mà chỉ xoay tròn hoặc nằm ngữa bụng. Ếch bị bệnh không ăn mồi được và
chết sau vài hôm.
Phòng bệnh bằng cách trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn để phòng vi khuẩn xâm nhập. Cô lập
ao nuôi bị bệnh, nếu bị nặng thì có thể hủy bỏ để khỏi lây lan sang ao nuôi khác.
Điều trị bệnh bằng cách loại bỏ những con đã mắc bệnh. Khử trùng ao nuôi bằng Iodine (PVP
3
3
Iodine) liều lượng 5 -10 ml/m nước hoặc dùng Vetidine (3-7 ml/m ) nước tạt khắp nơi trong
3
ao, bể, sau 6 giờ thay nước và bón vôi bột (10g/m ) xử lý liên tục 3 – 4 ngày. Những con bị
nhẹ có thể tắm bằng nước muối 2% trong vòng 10 phút.

5.Bệnh đốm đỏ đùi
*Bệnh do vi khuẩn gây nên.
Ở đùi ếch có những đốm đỏ,
sau vài ngày không chữa kịp
thời sẽ bị lở loét.
Bệnh thường thấy ở ếch giống.
18


*Khi phát hiện bệnh, trước hết

Bệnh đốm đỏ đùi

phải thay nước, nếu không hiệu quả phải dùng thuốc Sunfat đồng phun xuống ao
và vườn. Liều lượng 1,5g/m3. Bệnh này rất dễ lây lan do đó cần có biện pháp đề

phòng lây lan thành dịch.

6.Bệnh đường ruột
* Dấu hiệu thường thấy là ếch bài tiết ra phân trắng và phân sống. Khi bị bệnh hậu
môn đỏ, bóp hậu môn thấy máu chảy ra.
* Dùng một viên Ganidan/1.000-3.000 con/ngày ( hoặc 1 viên/1kg thức ăn), trộn
vào thức ăn liên tục trong 3-4 ngày. Khi nòng nọc bị bệnh phải giảm lượng thức ăn
xuống còn 50% lượng thức ăn hàng ngày.

Bệnh đường ruột

7.Bệnh tê liệt thần kinh
Ếch bị bệnh thường nhảy loạng choạng, đi lại lệch lạc, chân co giật liên tục,
dần dần bị bại liệt và chết. Chưa có loại thuốc đặc trị bệnh này. Có thể dùng
các loại thuốc chữa thần kinh cho vịt như Frog 200 hoặc Enroflox để điều trị
cho ếch với liều lượng như hướng dẫn ngoài bao bì.

8. Bệnh đốm trắng ở gan
Đây là bệnh phổ biến ở các loài cá da trơn. Bệnh do vi khuẩn Edwardseella
gây ra. Ếch mắc bệnh này thường bỏ ăn, yếu, kém hoạt động và gầy nhanh.
Khi mổ ra thấy gan có nhiều đốm trắng li ti. Dùng Entrofloxarin hoặc
Ciprofloxarin để trị bệnh.

Một số hình ảnh bệnh ở ếch
19


Tài liệu tham khảo










Nguồn www.vietlinh.com.vn/.../echdong.htm
Bài giảng kỹ thuật nuôi ếch của ThS GV Kim Văn Vạn(Trường ĐH
Nông nghiệp Hà Nội)

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp (vndgkhktnn.vietnamgateway.org)
kỹ thuật nuôi ếch đồng
Trung tâm khuyến nông khuyến ngư việt nam
(www.khuyennongvn.gov.vn)

20


21


22



×